Thuc hanh nghi thuc doi
Chia sẻ bởi Tòng Văn Luyến |
Ngày 10/10/2018 |
94
Chia sẻ tài liệu: Thuc hanh nghi thuc doi thuộc Địa lí 5
Nội dung tài liệu:
THỰC HÀNH NGHI THỨC ĐỘI
Lê Trần Ngự Vũ | Chuyên mục: Thuc hanh nghi thuc Đoi TNTP |
HÔ ĐÁP KHẨU HIỆU ĐỘI
“ Vì tổ quốc xã hội chủ nghĩa , vì lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại – Sẵn sàng “
TƯ THẾ ĐỨNG NGHỈ
Người ở tư thế đứng, khi có khẩu lệnh "nghỉ!", hai tay để thẳng thoải mái, chân trái hơi chùng xuống, trọng tâm dồn vào chân phải, khi mỏi có thể đổi chân.
TƯ THẾ ĐỨNG NGHIÊM
Người ở tư thế đứng, khi có khẩu lệnh "nghiêm!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, hai tay thẳng khép sát thân người, bàn tay nắm tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào thân người, hai chân thẳng, khép sát, hai bàn chân tạo thành hình chữ V (góc khoảng 60 độ).
THẮT KHĂN QUÀNG ĐỎ
- Dựng cổ áo lên, gấp xếp đổi chiều cạnh đáy khăn, để phần chiều cao khăn còn khoảng 15cm, đặt khăn vào cổ áo, so hai đầu khăn bằng nhau, đặt dải khăn bên trái lên trên dải khăn bên phải. - Vòng đuôi khăn bên trái vào trong, đưa lên trên và kéo ra phía ngoài. - Lấy đuôi khăn bên trái vòng từ trái sang phải và buộc tiếp thành nút (từ phải sang trái) với dải khăn bên phải. - Thắt nút khăn, chỉnh cho hai dải trên và dưới nút khăn xòe ra, sửa nút khăn vuông vắn, bẻ cổ áo xuống. Khẩu lệnh : thắt khăn
B1 : Dựng cổ áo lên B2 : Xếp khăn và đặt khăn vào cổ áo B3 : So 2 đầu khăn bằng nhau B4 : Thắt khăn B5 : Chỉnh nút khăn cho vuông B6 : Bẻ cổ áo xuống B7. Tư thế nghiêm
Tư thế chuẩn bị ____________B1_______
a. _________B2 _______b.
B3 ________________B4
B5 ________________B6
B7
THÁO KHĂN QUÀNG ĐỎ Khẩu lệnh : tháo khăn
Tay trái cầm nút khăn, tay phải cầm dải khăn bên phải trên nút khăn, rút khăn ra.
CHÀO KIỂU ĐỘI TNTP
Khẩu lệnh : Chào
Đội viên đứng tư thế nghiêm, mắt hướng về phía chào, chào bằng tay phải, các ngón tay khép kín giơ lên đầu cách thùy trán bên phải khoảng 5cm, bàn tay thẳng với cánh tay dưới, khuyủ tay chếch ra phía trước tạo với thân người một góc khoảng 130 độ. Giơ tay chào và bỏ xuống theo đường ngắn nhất, không gây tiếng động.
Ý nghĩa : Tay giơ lên đầu biểu hiện đội viên luôn luôn đặt lợi ích của tổ quốc và của tập thể Đội lên trên, năm ngón tay khép kín tượng trưng cho ý thức đoàn kết của đội viên để xây dựng Đội vững mạnh.
Đội viên chào khi dự lễ chào cờ, đón đại biểu, báo cáo cấp trên, làm lễ tưởng niệm… chỉ chào khi đeo khăn quàng đỏ hoặc đeo huy hiệu Đội.
CẦM CỜ ( GIƯƠNG CỜ - VÁC CỜ )
Khẩu lệnh khi thực hiện các động tác sử dụng cờ:
- Nghiêm! - Nghỉ! - Chào cờ - chào! (cờ giương hoặc cờ kéo). - Giương cờ! - Vác cờ!
Tư thế nghiêm ________Tư thế nghỉ_____
* Cầm cờ: Bàn tay phải nắm cán cờ cao ngang thắt lưng, đốc cán cờ đặt trên mặt đất, sát ngón út bàn chân phải. - Cầm cờ ở tư thế nghiêm: Khi có khẩu lệnh “nghiêm!”, kéo cán cờ áp sát vào thân mình, người ở tư thế nghiêm. - Cầm cờ nghỉ: Khi nghe khẩu lệnh "nghỉ", chân trái chùng và ngả cờ ra phía trước.
Giương cờ
Tư thế giương cờ + Từ tư thế cầm cờ nghiêm chuyển sang giương cờ: tay phải cầm cờ giương lên trước mặt, tay thẳng và vuông góc với thân người, cán cờ dựng thẳng đứng. Tay trái nắm cán cờ dưới bàn tay phải khoảng 20cm - 30cm, tay phải di chuyển xuống nắm sát đốc cán cờ, kéo sát vào ngang thắt lưng đưa về tư thế giương cờ. Cán cờ nghiêng với mặt đất một góc khoảng 45 độ. Giương cờ: Được thực hiện khi chào cờ, lễ duyệt Đội, diễu hành và đón đại biểu.
Vác cờ
Động tác, tư thế vác cờ: Từ tư thế cầm cờ nghiêm, tay phải cầm cờ giương lên trước mặt, tay thẳng và vuông góc với thân người, cán cờ dựng thẳng đứng. Tay trái nắm cán cờ dưới bàn tay phải khoảng 20cm - 30cm, tay phải di chuyển xuống nắm sát đốc cán cờ, đưa thẳng ra phía trước nghiêng với mặt đất một góc khoảng 45 độ, tay trái kéo cán cờ đặt lên vai phải đưa về tư thế vác cờ. Vác cờ: Được sử dụng khi diễu hành, khi đưa cờ vào làm lễ
Lê Trần Ngự Vũ | Chuyên mục: Thuc hanh nghi thuc Đoi TNTP |
HÔ ĐÁP KHẨU HIỆU ĐỘI
“ Vì tổ quốc xã hội chủ nghĩa , vì lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại – Sẵn sàng “
TƯ THẾ ĐỨNG NGHỈ
Người ở tư thế đứng, khi có khẩu lệnh "nghỉ!", hai tay để thẳng thoải mái, chân trái hơi chùng xuống, trọng tâm dồn vào chân phải, khi mỏi có thể đổi chân.
TƯ THẾ ĐỨNG NGHIÊM
Người ở tư thế đứng, khi có khẩu lệnh "nghiêm!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, hai tay thẳng khép sát thân người, bàn tay nắm tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào thân người, hai chân thẳng, khép sát, hai bàn chân tạo thành hình chữ V (góc khoảng 60 độ).
THẮT KHĂN QUÀNG ĐỎ
- Dựng cổ áo lên, gấp xếp đổi chiều cạnh đáy khăn, để phần chiều cao khăn còn khoảng 15cm, đặt khăn vào cổ áo, so hai đầu khăn bằng nhau, đặt dải khăn bên trái lên trên dải khăn bên phải. - Vòng đuôi khăn bên trái vào trong, đưa lên trên và kéo ra phía ngoài. - Lấy đuôi khăn bên trái vòng từ trái sang phải và buộc tiếp thành nút (từ phải sang trái) với dải khăn bên phải. - Thắt nút khăn, chỉnh cho hai dải trên và dưới nút khăn xòe ra, sửa nút khăn vuông vắn, bẻ cổ áo xuống. Khẩu lệnh : thắt khăn
B1 : Dựng cổ áo lên B2 : Xếp khăn và đặt khăn vào cổ áo B3 : So 2 đầu khăn bằng nhau B4 : Thắt khăn B5 : Chỉnh nút khăn cho vuông B6 : Bẻ cổ áo xuống B7. Tư thế nghiêm
Tư thế chuẩn bị ____________B1_______
a. _________B2 _______b.
B3 ________________B4
B5 ________________B6
B7
THÁO KHĂN QUÀNG ĐỎ Khẩu lệnh : tháo khăn
Tay trái cầm nút khăn, tay phải cầm dải khăn bên phải trên nút khăn, rút khăn ra.
CHÀO KIỂU ĐỘI TNTP
Khẩu lệnh : Chào
Đội viên đứng tư thế nghiêm, mắt hướng về phía chào, chào bằng tay phải, các ngón tay khép kín giơ lên đầu cách thùy trán bên phải khoảng 5cm, bàn tay thẳng với cánh tay dưới, khuyủ tay chếch ra phía trước tạo với thân người một góc khoảng 130 độ. Giơ tay chào và bỏ xuống theo đường ngắn nhất, không gây tiếng động.
Ý nghĩa : Tay giơ lên đầu biểu hiện đội viên luôn luôn đặt lợi ích của tổ quốc và của tập thể Đội lên trên, năm ngón tay khép kín tượng trưng cho ý thức đoàn kết của đội viên để xây dựng Đội vững mạnh.
Đội viên chào khi dự lễ chào cờ, đón đại biểu, báo cáo cấp trên, làm lễ tưởng niệm… chỉ chào khi đeo khăn quàng đỏ hoặc đeo huy hiệu Đội.
CẦM CỜ ( GIƯƠNG CỜ - VÁC CỜ )
Khẩu lệnh khi thực hiện các động tác sử dụng cờ:
- Nghiêm! - Nghỉ! - Chào cờ - chào! (cờ giương hoặc cờ kéo). - Giương cờ! - Vác cờ!
Tư thế nghiêm ________Tư thế nghỉ_____
* Cầm cờ: Bàn tay phải nắm cán cờ cao ngang thắt lưng, đốc cán cờ đặt trên mặt đất, sát ngón út bàn chân phải. - Cầm cờ ở tư thế nghiêm: Khi có khẩu lệnh “nghiêm!”, kéo cán cờ áp sát vào thân mình, người ở tư thế nghiêm. - Cầm cờ nghỉ: Khi nghe khẩu lệnh "nghỉ", chân trái chùng và ngả cờ ra phía trước.
Giương cờ
Tư thế giương cờ + Từ tư thế cầm cờ nghiêm chuyển sang giương cờ: tay phải cầm cờ giương lên trước mặt, tay thẳng và vuông góc với thân người, cán cờ dựng thẳng đứng. Tay trái nắm cán cờ dưới bàn tay phải khoảng 20cm - 30cm, tay phải di chuyển xuống nắm sát đốc cán cờ, kéo sát vào ngang thắt lưng đưa về tư thế giương cờ. Cán cờ nghiêng với mặt đất một góc khoảng 45 độ. Giương cờ: Được thực hiện khi chào cờ, lễ duyệt Đội, diễu hành và đón đại biểu.
Vác cờ
Động tác, tư thế vác cờ: Từ tư thế cầm cờ nghiêm, tay phải cầm cờ giương lên trước mặt, tay thẳng và vuông góc với thân người, cán cờ dựng thẳng đứng. Tay trái nắm cán cờ dưới bàn tay phải khoảng 20cm - 30cm, tay phải di chuyển xuống nắm sát đốc cán cờ, đưa thẳng ra phía trước nghiêng với mặt đất một góc khoảng 45 độ, tay trái kéo cán cờ đặt lên vai phải đưa về tư thế vác cờ. Vác cờ: Được sử dụng khi diễu hành, khi đưa cờ vào làm lễ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Tòng Văn Luyến
Dung lượng: 1.005,50KB|
Lượt tài: 3
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)