Thuc hanh

Chia sẻ bởi Đào Thị Lan Anh | Ngày 23/10/2018 | 51

Chia sẻ tài liệu: thuc hanh thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Tổ 3 lớp 7A1 ngày hôm nay
đến với bài tìm hiểu về giống lợn nước ta
Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo
và các bạn học sinh
Một số giống lợn phổ biến ở nước ta
Lợn Ỉ
Lợn siêu nạc
Lợn Lan đơ rat
Lợn ỉ
Lợn lai khác
Lợn đại Bạch
Lợn Ba Xuyên
Lợn Mán
Lợn Móng cái
*Lợn Móng Cái
- Đặc điểm: Có đặc tính di truyền ổn định, màu lông đồng nhất.
Có đầu đen, giữa trán có một điểm trắng hình tam giác kéo dài, có cổ khoang chia thân lợn ra làm hai phần. Nửa trước màu đen kéo dài đến mắt, nửa sau màu trắng kéo dài đến vai làm thành một vành trắng kéo dài đến bụng và bốn chân.
Lưng và mông màu đen, mảng đen ở hông kéo dài xuống nửa bụng bịt kín mông và đùi có hình yên ngựa.
Đường ranh giới giữa khoang đen và trắng rộng 3-4 cm, trên có da đen, còn lông thì trắng.
-Địa điểm chăn nuôi:
+Chăn nuôi gia đình
+Chăn nuôi trang trại
*Lợn Landrace
Đặc điểm:. Lông da màu trắng, tai to, cụp về phía trước che lấp mặt, dài đòn, mông nở, mình thon, trông ngang ta thấy giống hình cái nêm.
Địa điểm chăn nuôi:
+Chăn nuôi trang trại
*Lợn Pietrain
Đặc điểm: lợn Pietrain lông da có những đốm lông da màu đen , trắng xen kẻ như lợn giống Ba xuyên ở Việt nam, tai đứng, phần mông rất phát triển, dày mình, khả năng sinh sản không cao khoảng 8-10 con/lứa.
Địa điểm chăn nuôi:
+Chăn nuôi trang trại
*Lợn Ba Xuyên
Đặc điểm: Phần lớn lợn Ba Xuyên có cả bông đen và bông trắng trên cả da và lông, phân bố xen kẽ nhau. Đầu to vừa phải, mặt ngắn, mõm hơi cong, trán có nếp nhăn, tai to vừa và đứng. Bụng to nhưng gọn, mông rộng. Chân ngắn, móng xoè, chân chữ bát và đi móng, đuôi nhỏ và ngắn.
Địa điểm chăn nuôi:
+ Chăn nuôi gia đình
+ Chăn nuôi trang trại
*Cách nuôi dưỡng
Cách chăm sóc:
+ Loại thức ăn thường cho:
+ Nhóm thức ăn giàu năng lượng gồm: những thức ăn nhiều tinh bột, đường như ngô, thóc, gạo, cám gạo, bột sắn, bột khoai,... khối lượng nhóm thức ăn này chiếm từ 70 – 80% khối lượng thức ăn hỗn hợp, yêu cầu đảm bảo không ẩm, mốc, thối (độ ẩm dưới 13%), thức ăn được sàng sạch không bụi bẩn, không lẫn tạp chất.
+ Nhóm thức ăn bổ sung: Tỷ lệ nhóm thức ăn này chiếm rất ít trong thức ăn hỗn hợp từ 1- 3%, song vô cùng quan trọng không thể thiếu được trong việc chế biến hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh. Những thức ăn bổ sung này cung cấp khoáng, vitamin và axit amin không thay thế thường thiếu trong thức ăn (ligin). Yêu cầu chất lượng của các thức ăn này đảm bảo không ẩm mốc, đóng vón, chuyển màu, chuyển mùi, nên chọn mua của các hãng sản xuất có uy tín, còn hạn sử dụng không bục rách bao vỏ.
+ Nhóm thức ăn giàu protein: Thức ăn giàu protein rất quan trọng trong việc chăn nuôi lợn thịt, tỷ lệ nạc cao không thể thiếu được trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh. Nguyên liệu gồm đỗ tương, khô đỗ, khô lạc, cá, bột cá, bột xương. Khối lượng nhóm thức ăn này chiếm 20 – 30 % khối lượng thức ăn hỗn hợp. Yêu cầu chất lượng các loại thức ăn này là đỗ tương phải được xử lý nhiệt trước khi cho ăn, các loại khô đỗ, khô lạc còn thơm không mốc, không đổi màu, không đổi mùi. Các loại cá như bột cá đảm bảo còn thơm không lẫn tạp chất, không thối mốc, đóng hòn, tỷ lệ muối không quá 10%.
-Cách chế biến:
1.Xay nghiền
Các thực liệu thường được xay nhỏ trước khi trộn thành thức ăn hỗn hợp. Xay nhỏ làm tăng độ tiêu hóa đối với tất cả các loại hạt, đặc biệt với hạt có nhiều xơ thô. Xay càng nhỏ (hạt có kích thước 0,6 - 0,7 mm) thì hiệu quả tiêu hóa càng cao nhất là đối với heo dưới 18 kg nhưng xay rất nhuyễn thường làm tăng độ bụi của thức ăn hỗn hợp nên heo dễ bị hắt hơi, viêm phổi và tăng tỷ lệ bị loét dạ dày ở heo lớn. Xay nhỏ vừa (hạt 0,8 - 0,9 mm) dường như thích hợp nhất cho các hạng heo.
2.Ngâm nước
Không cần thiết áp dụng phương pháp này vì một số chất dinh dưỡng có thể bị mất do hoà tan trong nước và khó bảo quản. Trong vài trường hợp, có thể ngâm các loại hạt cho dễ xay nghiền hoặc ngâm khoai mì tươi để loại bỏ chất gây độc HCN.
3.Nấu chín, rang
Nấu chín để nâng cao độ tiêu hóa của thức ăn, loại bỏ chất ức chế sự tiêu hóa protêin như chất anti-tripsin (antitrypsin) trong đậu nành, giúp giảm hàm lượng của một số chất gây độc như HCN trong khoai mì hay gossipon trong bánh dầu bông vải. Tuy nhiên nhiệt độ cao có thể làm giảm độ tiêu hóa của protêin. Nếu dùng đậu nành hột thì nên rang hột đậu trong 3 phút - 5 phút với nhiệt độ 115 - 127(C trước khi xay nhuyễn. Các loại hạt ngũ cốc có thể được xay nhuyễn mà không cần nấu hay rang chín .
4.Ủ tươi
Càng ngày các nước tiên tiến càng quan tâm đến việc ủ hạt ngũ cốc tươi vì sẽ giảm được chi phí so với làm khô hạt. Tuy nhiên cần nghiên cứu kỹ phương pháp ủ và cách cho heo ăn thức ăn ủ. Hàm lượng nước lý tưởng có trong hạt ngũ cốc tươi đem ủ biến động khoảng 22 - 28%. Hàm lượng nước cao hơn 28% giúp tiến trình lên men xảy ra mạnh, sinh nhiều axít hữu cơ nên giảm độ ngon miệng của thức ăn ủ. Hàm lượng nước thấp hơn 22% làm chậm quá trình lên men nên lượng axít sinh ra không đủ để tiêu diệt vi sinh vật gây hư hỏng thức ăn.
Có 3 phương pháp ủ thức ăn : ủ tươi trong hầm bịt kín, ủ tươi trong hầm không bịt kín và ủ với axít hữu cơ. Ủ hạt bắp với axít hữu cơ được ưa chuộng vì ít bị tổn thất thức ăn trong quá trình ủ (mau chóng diệt được nấm mốc trong hạt bắp và làm hạt ngưng hô hấp). Những công trình nghiên cứu cho thấy hạt bắp ủ với axít hữu cơ (axít acêtic, axít prôpiônic, axít focmít...) có thể bảo quản trong một năm mà không hư hại chất lượng thức ăn.
-Cách cho ăn
Thức ăn có thể ở dạng bột (khô hoặc trộn với nước) và dạng ép viên. Thức ăn dạng bột trộn với nước (dạng vữa) thường được áp dụng cho heo choai hay heo lớn. Một phần thức ăn trộn với 1,2 – 1,5 phần nước có thể giúp tăng lượng thức ăn tiêu thụ và tốc độ tăng trọng lên 10 – 15% nhưng không cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn. Không nên trộn quá nhiều nước và không nên để thức ăn bị chua do ẩm ướt. Ép viên có thể nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn hỗn hợp lên 15%, giảm bớt bụi trong chuồng nuôi, giảm diện tích bảo quản, tránh được tình trạng heo lựa chọn thức ăn và ít bị hao hụt khi cho ăn. Tuy nhiên chi phí ép viên làm tăng giá thành của thức ăn, khó trộn nhiều chất béo trong thức ăn viên và heo con chỉ ăn nếu viên có kích thước nhỏ (2,5 mm).
Có 2 cách cho ăn : ăn tự do hay ăn định lượng với giờ giấc quy định. Cách thức cho ăn và số lần cho ăn trong ngày tùy thuộc vào kỹ thuật chăn nuôi, công lao động và hiệu quả kinh tế. Ở các trại chăn nuôi công nghiệp, heo con, heo choai và heo thịt thường được cho ăn tự do trong ngày. Nếu cho ăn tự do thì phải thường xuyên kiểm soát thức ăn để tránh trường hợp thức ăn bị lên men chua do ẩm và mốc. Ở các nước có nền chăn nuôi tiên tiến, nhiều trại cho heo nái tách con, heo nái mang thai và heo đực ăn chỉ một lần trong ngày với lượng thức ăn theo quy định; còn heo nái nuôi con được cho ăn 2 – 3 lần trong ngày.
Vào mỗi lần thay đổi thức ăn (tùy theo giai đoạn nuôi hay do thay đổi thực liệu), heo kém ăn hơn do mùi vị thức ăn thay đổi hoặc do bộ máy tiêu hóa và các diếu tố tiêu hóa đã thích ứng với sự tiêu hóa các chất dinh dưỡng của khẩu phần cũ. Để hạn chế các ảnh hưởng bất lợi, nên thay đổi thức ăn từ từ bằng cách trộn thức ăn mới với thức ăn cũ theo tỷ lệ giảm dần của thức ăn cũ qua vài ngày; ngoài ra nên dự trữ đủ thức ăn trong một thời gian nhất định.
Vệ sinh môi trường và chăm sóc, phòng bệnh cho heo 
Việc phát sinh dịch bện ở heo do nhiều nguyên nhân: Các tác nhân vi trùng, virus và ký sinh trùng phối hợp với các yếu tố như stress, dinh dưỡng, môi trường và công tác quản lý. Nếu nâng cao được sức chống chịu và sự miễn dịch của đàn heo, tránh bớt stress cũng như khả năng tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh sẽ giảm được tổn thất do dịch bệnh ở heo. Vì thế việc chăm sóc nuoi dưỡng và vệ sinh phòng dịch là yếu tố quan trọng hàng đầu giúp người chăn nuôi có thể giảm bớt thiệt hại kinh tế do dịch bệnh gây ra. 
Dịch bệnh có thể lan truyền bằng cả đường tiếp xúc trực tiếp và giám tiếp. Một vài dịch bệnh như viêm mũi teo và viêm phổi do mycoplasma thì chủ yếu lan truyền do tiếp xúc trực tiếp từ con vật này sang con vật khác. Còn vius gây bệnh “tai xanh” (Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở heo - Porcine Reproductive and Respiratory syndrome viết tắt là PRRS) lây lan do virus có trong dịch tiết của heo bệnh như nước miếng, nước mũi, phân, tinh dịch, sữa vật nuôi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp qua chuồng trại, qua thức ăn, nước uống, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi, các con vật trung gian như chim, chuột. Khi hiểu rõ tính chất lây lan của từng loại mầm bệnh chúng ta sẽ chủ động hơn trong công tác vệ sinh phòng dịch, đạt hiệu quả hơn. 
Vệ sinh: thời gian tồn tại và diễn biến của từng loại mầm bệnh rất khác nhau, tuỷ từng tình hình mang bệnh ở heo và các phương thức lan truyền mà có công tác kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh thích hợp. Cần thực hiện các bước sau: 
- Để trống chuồng: giúp phá vỡ chu kỳ dịch bệnh, nhất là khi kết hợp với làm vệ sinh và khử trùng. Nhiều loài vi sinh vật gây bệnh tìm thấy trong chuồng lợn nái hoặc trên nền chuồng lợn thịt không thể tồn tại dài ngày ngoài cơ thể ký chủ. Khi chuyển hết heo đi, các mầm bệnh trong chuồng không bao lâu sẽ giảm số lượng. Nên để chuồng trống từ 3-4 tuần hoặc lâu hơn sẽ có kết quả tốt hơn.
- Làm vệ sinh và khử trùng rất cần thiết cho việc kiểm soát sự tích tụ và lan truyền của mầm bệnh. 
- Định kỳ sát trùng chuồng trại bằng vimekon, đây là một loại thuốc sát trùng có phổ cực rộng, có khả năng tiêu diệt nhanh chóng tất cả các mầm bệnh, rất an toàn cho người và gia súc (liều dùng gói 100gram pha với 20 lít nước) phun xịt khắp chuồng ngay khi có gia súc. 
- Định kỳ kiểm tra sức khoẻ đàn heo, thường xuyên theo dõi quan sát để phát hiện dấu tích dịch bệnh, cách ly và xử lý heo bệnh đúng cách. 
Cấm vận chuyển, mua bán heo bệnh sang nơi khác để hạn chế lây lan dịch bệnh. 
- Nuôi dưỡng chăm sóc: khẩu phần của heo phải đầy đủ dưỡng chất cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển, bổ sung các thành phần dinh dưỡng thiết yếu cho nhu cầu phát triển của heo theo từng giai đoạn. 
- Khi thấy heo con có dấu hiệu còi, chậm lớn cần bổ sung các chế phẩm dinh dưỡng sau: Vimekat: 2,5ml/con tiêm 1 lần, giúp tăng cường trao đổi chất trong cơ thể; Poly AD: 1ml/con, giúp heo còi mau lớn, tăng cường sức đề kháng. 
- Ở heo lớn, lúc thời tiết thay đổi, nên kết hợp cho ăn, một số loại kháng sinh để phòng bệnh. Trong đó, các loại thuốc sau có khả năng phòng bệnh tụ huyết trùng, dấu son, phó thương hàn, nhiễm trùng đường hô hấp, tiêu hoá hiệu quả như: Genta-Colenro: 1ml/10kg thể trọng; Vimexyson C.O.D (tím): 1ml/10kg thể trọng; kết hợp bổ sung vitamin cần thiết cho lợn, cho uống hàng ngày Vimix plus (1kg/1.200 lít nước). 
- Đối với heo nái, để tăng cường sự tiết sữa và giúp heo khoẻ mạnh nên bổ sung vào khẩu phần ăn bằng Vime đạm sữa (1kg trộn với 20-30kg thức ăn) cho ăn 2 tháng trước khi đẻ và cho ăn suốt trong thời gian cho con bú. Tuỳ từng thời kỳ sinh trưởng của lợn mà có những hướng tác động thích hợp giúp heo tăng cường sức đề kháng với bệnh tật, nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi.
-Giá trị kinh tế
+Cung cấp thực phẩm cho con người

Chúc các thầy cô giáo và các bạn học sinh có một sức khoẻ tốt!
Xin chân thành cảm ơn!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đào Thị Lan Anh
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)