Thông tin mạng
Chia sẻ bởi Quan Thị Hồng Mai |
Ngày 03/05/2019 |
38
Chia sẻ tài liệu: Thông tin mạng thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
TÌM KIẾM THÔNG TIN TRÊN INTERNET
Vụ Giáo dục Trung học - Bộ GD&ĐT
TÌM KIẾM THÔNG TIN TRÊN INTERNET, TẠI SAO?
Internet chứa những thông tin hữu ích.
Kho dữ liệu khổng lồ -> Muốn khai thác, cần có những phương tiện, công cụ hỗ trợ tìm kiếm
...
CÔNG CỤ TÌM KIẾM THÔNG TIN TRÊN INTERNET?
Sử dụng thư mục phân loại web.
Sử dụng công cụ tìm kiếm
...
KHI NÀO SỬ DỤNG THƯ MỤC PHÂN LOẠI WEB?
Nếu muốn tìm kiếm thông tin chung hoặc muốn khám phá các lĩnh vực khác nhau của một chủ đề rộng
Sử dụng thư mục để tìm kiếm thông tin thường được bắt đầu bằng phạm trù rộng rồi giới hạn dần dần.
Ví dụ: Để tìm thông tin chung về việc dạy học môn Sinh học ở trường phổ thông, có thể bắt đầu từ lĩnh vực giáo dục, sau đó giới hạn ở chương trình phổ thông, rồi chọn phạm trù khoa học tự nhiên, cuối cùng chọn đến môn Sinh học. Ngoài ra cũng có thể đơn giản bằng cách nhập tên thông tin cần tìm là môn Sinh học. Nếu một thư mục không cho thông tin cần tìm thì dùng thư mục khác. Các thư mục khác nhau cho các kết quả rất khác nhau. Yahoo.com
KHI NÀO SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÌM KIẾM?
Trong trường hợp muốn tìm một thông tin cụ thể về một chủ đề xác định và đã biết các tựa đề hoặc các cụm từ và thuật ngữ.
Trong hầu hết các trường hợp, công cụ tìm kiếm được sử dụng tốt nhất để tìm các thông tin cụ thể như một tài liệu, hình ảnh, hoặc các cụm từ hơn là một chủ đề chung.
LOGIC BOOLE?
Và (AND) chỉ hiển thị các tài liệu có chứa tất cả các từ khoá: Toán Lý Hoá
Hoặc (OR) hiển thị những tài liệu có ít nhất 1 từ khoá: Toán OR Lý OR Hoá
Loại trừ (NOT) hiển thị những tài liệu không chứa từ khoá đó: Toán –Lý -Hoá
MỘT SỐ MẸO TÌM KIẾM
Không phân biệt chữ hoa, chữ thường
Với một từ khoá có thể chọn tìm thông tin ở các dạng khác nhau như văn bản, hình ảnh, thư mục, web... (Bản đồ Việt Nam)
Đặt từ khóa hoặc cụm từ khóa trong ngoặc kép: “Điện Biên Phủ”
Đặt dấu + hoặc dấu - trước từ khoá
Đặt dấu ~ vào trước và ~ sau từ khoá để tìm kết quả gần đúng, hay không chỉ tìm một từ riêng biệt mà cả những từ đồng nghĩa với nó: ~Webquests
MỘT SỐ MẸO TÌM KIẾM
Đặt site + từ khóa: tìm tên miền khác nhau của một trang Web;
Đặt từ khoá sau từ url + từ khóa: địa chỉ trang Web có chứa từ khóa;
Đặt từ khoá sau từ inurl + từ khóa: tìm tài liệu có chứa từ khóa trong địa chỉ xác định;
Đặt từ khoá sau từ intitle + từ khóa: giới hạn kết quả tìm kiếm trong tiêu đề các trang web có chứa từ khóa;
MỘT SỐ MẸO TÌM KIẾM
Đặt từ khoá sau từ intext + từ khóa: chỉ tìm kiếm trong phần văn bản và bỏ qua tiêu đề;
Đặt từ khoá sau từ link + từ khóa: tìm những trang liên kết tới trang có chứa từ khóa.
Khi muốn tìm thông tin cụ thể trong một trang Web đã rõ địa chỉ, cần đánh vào ô tìm kiếm dòng lệnh: "từ khóa" + site:www.vnn.vn
Có thể sử dụng dấu * để thay thế ký tự chưa biết. Ví dụ XY* hoặc X*Y hoặc *XY.
...
QUY TRÌNH TÌM KIẾM
Sử dụng đồng thời nhiều công cụ tìm kiếm
Solway`s Internet Search
VẬN DỤNG
Tìm kiếm thông tin về phương pháp Webquests: Webquests là gì? Các loại Webquests? Thành phần của Webquests? Đặc điểm của Webquests?
Tìm kiếm thông tin về Chương trình Intel Teach to the Future: ITTF là gì? Cấu trúc của ITTF? Bộ câu hỏi? Phương pháp PBL?...
GIỚI THIỆU
WEBQUESTS
GIỚI THIỆU WEBQUESTS
Webquests là gì ?
Các loại Webquests
Các thành phần của Webquests
Đặc điểm của Webquests
Kết luận
Webquests là gì?
Webquests là một phương pháp sử dụng tài nguyên trên Internet để dạy và học.
Phương pháp này sử dụng một mô hình website được thiết kế để định hướng việc học tập của người học, nhằm và tránh lãng phí thời gian vào tìm kiếm thông tin – dành thời gian cho việc sử dụng, khai thác thông tin.
Bernie Dodge, Đại học San Diego, năm 1997.
CÁC LOẠI WEBQUESTS
Có 2 loại Webquests:
Webquests ngắn,
Webquests dài.
CÁC LOẠI WEBQUESTS
Webquests ngắn:
+ Mục đích: Dẫn dắt học sinh thu thập và tổng hợp kiến thức.
+ Kết quả: Học sinh thu nhận được một số kiến thức mới và hiểu được các kiến thức đó.
+ Thời gian: 1-3 tiết học
Ví dụ: Nghiên cứu để giới thiệu Webquests
CÁC LOẠI WEBQUESTS
Webquests dài:
+ Mục đích: Mở rộng và đào sâu kiến thức.
+ Kết quả: Học sinh nắm được kiến thức cốt lõi, phân tích, trình bày lại kiến thức theo cách riêng, có thể minh hoạ kiến thức, kĩ năng đã học được bằng một sản phẩm do chính học sinh làm ra.
Ví dụ: Nghiên cứu, cải tiến và xây dựng Webquests minh hoạ
CÁC THÀNH PHẦN CỦA WEBQUESTS
Webquest nhằm nâng cao hiệu quả học tập và giúp tối ưu hoá việc sử dụng thời gian học tập. Để đạt được mục đích, phương pháp Webquest sử dụng một mô hình website được gọi là Webquest.
Webquests phải bao gồm ít nhất 6 thành phần cơ bản sau:
Giới thiệu
Nhiệm vụ
Tiến trình
Tài nguyên
Đánh giá
Kết luận
WEBQUESTS: Giới thiệu
Giới thiệu những nội dung cơ bản như các hoạt động hay nội dung bài học,
Không chỉ định hướng mà còn kích thích hứng thú của học sinh.
WEBQUESTS: Nhiệm vụ
Là công việc học sinh phải hoàn thành khi kết thúc Webquests.
Khả thi và cuốn hút.
Mô tả rõ ràng và súc tích.
WEBQUESTS: Tiến trình
Mô tả tiến trình học sinh cần phải tiến hành để hoàn thành nhiệm vụ.
Được thể hiện bằng từng bước thực hiện rõ ràng.
Cung cấp ý tưởng về cách tổ chức thông tin mà học sinh thu nhận được.
WEBQUESTS: Tài nguyên
- Tập hợp tất cả các nguồn thông tin để hoàn thành nhiệm vụ
Có thể là: Trước hết là các website, các chuyên gia, các CSDL, sách, báo và các tài liệu khác.
WEBQUESTS: Đánh giá
Mô tả kết quả học tập của học sinh được đánh giá như thế nào.
Chỉ ra các tiêu chí đánh giá kết quả học tập.
Chỉ ra cách đánh giá làm việc theo nhóm, trọng số, cơ chế... những mục đánh giá chính.
WEBQUESTS: Kết luận
Kết thúc bài học tập, nghiên cứu, nêu lại những gì học sinh vừa học,
Kích thích, tạo động cơ cho học sinh tiếp tục đào sâu kiến thức, kĩ năng trong những chủ đề tiếp theo.
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA WEBQUESTS
Mô hình Webquests có khả năng nâng cao hiệu quả dạy và học dựa trên những ưu điểm của nó như sau:
Tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian của người học. Webquests với những liên kết với tài nguyên cụ thể, rõ ràng, nó cho phép:
- Tránh lãng phí thời gian.
ĐẶC ĐIỂM CỦA WEBQUESTS
- Dành nhiều thời gian vào sử dụng, khai thác thông tin hơn là tìm kiếm thông
- Không để học sinh lạc đường trong không gian bao la của Internet.
ĐẶC ĐIỂM CỦA WEBQUESTS
Webquest kích thích, nâng cao hứng thú, lòng say mê và tính trung thực, tự giác của học sinh:
- Câu hỏi trọng tâm đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ, khám phá để trả lời. Đó là những vấn đề của đời sống thực tiễn, học sinh thực sự đứng trước một nhiệm vụ thực tế của đời sống.
Học sinh được kích thích bởi những tài nguyên thực, liên hệ với các chuyên gia, xem các bài báo, tham gia các nhóm nghiên cứu để thu thập thông tin, học hỏi phương pháp nghiên cứu... .
ĐẶC ĐIỂM CỦA WEBQUESTS
Webquest kích thích, nâng cao hứng thú, lòng say mê và tính trung thực, tự giác của học sinh:
Hoạt động học tập theo nhóm nhờ vào mạng máy tính. Đóng vai trong nhóm (ví dụ: nhà khoa học, người điều tra, nhà báo).
Câu trả lời hay phương án mà nhóm học tập đưa ra có thể được khuyên gửi (bằng email) hay trình bày cho các chuyên gia để có được sự nhận xét, phản hồi, đánh giá thực sự chuẩn xác, công bằng.
Công cụ để thích hợp để dạy học liên môn.
ĐẶC ĐIỂM CỦA WEBQUESTS
Mô hình cho học tập tích cực
Học sinh có thể truy cập các tài nguyên khác nhau về cùng một chủ đề và phải lập luận về chính kiến của mình.
Với Webquest học sinh phải thực hành - không chỉ nghe mà còn tương tác với các phương tiện khác nhau như: hình ảnh, âm thanh, phim, email.... Học sinh được dẫn vào những hoạt động với các nội dung, ứng dụng thực tế.
Công cụ thích ứng cho học tập từ xa; GV cần nghĩ đến tiến trình mà HS sẽ phải thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ như thế nào. GV phải tự đặt mình vào vị trí của học sinh khi tạo một Webquest. Vì vậy mà Webquest được nói là mô hình cho dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
ĐẶC ĐIỂM CỦA WEBQUESTS
Phù hợp với lí thuyết dạy học tự kiến tạo kiến thức:
Việc học tập dựa trên sự tham dự tích cực của HS trong việc giải quyết các vấn đề bằng cách riêng của HS.
Webquest bao hàm học tập với tư duy phê phán. Câu hỏi đặt ra không thể trả lời một cách dễ dàng, đơn giản. Không thể trả lời được câu hỏi chỉ bằng cách thu thập, cắt, dán thông tin. Nó không chỉ là một tài liệu phải nghiên cứu mà học sinh còn phải so sánh, phân loại, phân tích, tổng hợp, qui nạp, suy diễn và đánh giá.
HS phải xem xét các tư tưởng, ý kiến, quan điểm về chủ đề và kết hợp với những kinh nghiệm đã có của mình để tự rút ra kiến thức, đưa ra quan điểm của mình.
ĐẶC ĐIỂM CỦA WEBQUESTS
Là cơ hội cho giáo viên và học sinh
- GV tích hợp công nghệ trong bài dạy
- HS đây là một cơ hội để tự xây dựng phương pháp nhận thức, lòng tin, kinh nghiệm... Bởi vì, thực tế luôn có tính thuyết phục hơn tất cả.
WEBQUESTS
Webquests là một mô hình website nhằm nâng cao hiệu quả học tập của học sinh dựa trên những ưu điểm của CNTT
Ví dụ Webquests
THẢO LUẬN
Theo bạn PP Webquests khắc phục được hạn chế gì?
Bạn gặp khó khăn gì khi áp dụng PP Webquests ?
Bạn sẽ áp dụng PP Webquests vào thực tế dạy học ở trường như thế nào?
Dạy học cho tương lai
Intel Teach to the Future - ITTF
GIỚI THIỆU
CHƯƠNG TRÌNH
ITTF LÀ GÌ?
ITTF là qui trình công nghệ về việc ứng dụng CNTT vào dạy học
CNTT đã và đang được sử dụng trong dạy học như thế nào?
CNTT là công cụ hỗ trợ giáo viên
CNTT là “giáo viên” độc lập
CNTT là phương tiện của cả thày và trò (giáo trình Dạy học cho tương lai của Intel)
Lý thuyết cơ bản của giáo trình
Dạy học cho tương lai của Intel
Mục tiêu của dạy học
Tác động của thời đại CNTT
Kỹ năng tư duy
Kỹ năng sống
Phân loại của Bloom
Khả năng lưu giữ thông tin
Bộ câu hỏi định hướng bài dạy
Câu hỏi khái quát
Làm thế nào để chúng ta có cuộc sống tốt đẹp hơn?
Câu hỏi bài học
Chúng ta có thể tăng năng suất cây trồng như thế nào?
Chiến tranh có thể ngăn chặn được?
Câu hỏi nội dung
Quang hợp là gì?
Nguyên nhân nào dẫn đến chiến tranh thế giới thứ II?
PPDH dựa trên dự án
Học sinh: Đóng vai trò công dân cụ thể và hoàn thành vai trò đó bằng kiến thức, kĩ năng nhất định (đã có và sẽ có)
Giáo viên: tạo vai trò cho học sinh sao cho phù hợp với chủ đề, nội dung học và hỗ trợ học sinh hoàn thành vai trò đó
Phương tiện: SGK, máy tính, Internet, chuyên gia, tài liệu khác…
PPDH dựa trên dự án
Học tập dựa trên dự án làm cho việc học tập ở trường giống với cuộc sống thật hơn.
Học tập dựa trên dự án giúp học sinh học cùng một nội dung nhưng theo những cách khác nhau.
Bên cạnh học nội dung, học dựa trên dự án còn phát triển nhiều kỹ năng sống như sự hợp tác, giải quyết vấn đề, trình bày, giao tiếp với người khác.
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Cấu trúc giáo trình
Nội dung của giáo trình
Sản phẩm của giáo trình - Bộ Hồ sơ bài dạy
Kế hoạch bài dạy (Bloom, câu hỏi định hướng, dự án)
Các bài tập mẫu của HS: bài trình diễn, ấn phẩm và website (MS.Powerpoint, MS. Publisher)
Các công cụ đánh giá (MS. Word)
Các tài liệu Hỗ trợ HS và GV (MS. Powerpoint, MS. Publisher, MS. Word, Internet)
Các tài liệu quản lí lớp học
SẢN PHẨM-HSBD
SẢN PHẨM-HSBD
3 TRONG 1
KẾT QUẢ
Học CNTT một cách tự nhiên (tích hợp)
Nhận thức được tính năng CNTT một cách tích cực
Hình thành nhiều kĩ năng sử dụng công nghệ quan trọng
Phát triển kỹ năng tư duy và kỹ năng sống
THÍ ĐIỂM NĂM 2004
Thí điểm ở 20 trường trung học thuộc 9 Sở GD&ĐT
Bồi dưỡng được 500 GV
Đến hết học kì II năm học 2004-2005 đã có trên 60% GV ứng dụng trên lớp
Néi dung ch¬ng trình lµ phï hîp, ®¸p øng ®îc viÖc båi dìng gi¸o viªn øng dông CNTT&TT vµo ®æi míi ph¬ng ph¸p d¹y häc trong trêng phæ th«ng ở Việt Nam.
TRIỂN KHAI CHÍNH THỨC
Bộ GD&ĐT và Công ty Intel ký Bản thoả thuận triển khai chính thức Chương trình trong 3 năm 2005, 2006, 2007.
Cuối năm 2007, căn cứ kết quả triển khai sẽ xem xét kí Bản thoả thuận tiếp theo.
HỖ TRỢ CỦA CÔNG TY INTEL
Phèi hîp víi Bé kh¶o s¸t, chän trêng ®ñ ®iÒu kiÖn tham gia Ch¬ng tr×nh.
Đào tạo chuyên gia đào tạo cao cấp (Senior Trainer-ST) để bồi dưỡng GV cốt cán (Master Trainer-MT), hỗ trợ bồi dưỡng GV cấp trường (Participant Teacher-PT).
Cung cấp miễn phí tài liệu bồi dưỡng và CD kèm theo cho tất cả GV tham gia chương trình.
HỖ TRỢ CỦA CÔNG TY INTEL
Phối hợp với Bộ tổ chức các Hội thảo triển khai Chương trình.
Thuª tuyÓn ®¬n vÞ triÓn khai Ch¬ng tr×nh – RTA.
Thuª tuyÓn ®¬n vÞ đanh gia độc lập chương trình.
TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ GD&ĐT
Phối hợp khảo sát, chọn đơn vị tham gia
Tổ chức các lớp bồi dưỡng giáo viên cốt cán-MT
Chỉ đạo các đơn vị triển khai theo kế hoạch đã cam kết: Nhân rộng, Dạy học trên lớp, Thu thập, tuyển chọn HSBD, Hỗ trợ cơ quan đánh giá...
Đánh giá kết quả triển khai Chương trình.
TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ, TRƯỜNG
Sở, Trường tổ chức triển khai bồi dưỡng nhân rộng
Sở, Trường chỉ đạo GV triển khai ứng dụng dạy học trên lớp.
Triển khai các công việc, tham gia các hoạt động của Chương trình theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
KẾ HOẠCH NĂM 2005
Bồi dưỡng cho khoảng 130 MT (65 trường)
Bồi dưỡng cho khoảng 1.950 PT
50% GV qua bồi dưỡng sử dụng phương pháp mới để dạy học trên lớp (ít nhất là một hồ sơ bài dạy, hết học kì II năm học 2005-2006)
Bồi dưỡng cho khoảng 40 cán bộ, chuyên viên của Bộ.
KẾ HOẠCH NĂM 2005
Tiếp tục Việt hoá bộ giáo trình cho phù hợp hơn với thực tế Việt Nam.
Tổ chức hội thảo Hiệu trưởng và MT để giới thiệu và chia sẻ kinh nghiệm.
Tuyển chọn, hoàn thiện các hồ sơ bài dạy tốt để giới thiệu cho GV tham gia Chương trình.
Kiểm tra, đánh giá việc triển khai.
Mô hình triển khai
CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI
Hàng năm Bộ có công văn hướng dẫn đăng kí tham gia CT
Đăng kí tham gia Chương trình
Đủ điều kiện và tự nguyện
Danh sách các trường đăng kí của Sở
Bộ GD&ĐT
Danh sách đăng kí của năm
INTEL
Danh sách trường được chọn
Tập huấn MT
Tập huấn PT
(Sách, ST hỗ trợ)
Ứng dụng trên lớp
Hướng dẫn, Kiểm tra Đánh giá
Hỗ trợ chuyên môn
Tình hình triển khai năm 2005
78 trường phổ thông thuộc 10 Sở GD&ĐT tham gia Chương trình (Mục tiêu: 65 trường, 2-3 Sở)
THPT: 53
THCS: 17
TH: 8
03 đợt bồi dưỡng - 140 MT (Mục tiêu: 130)
Bồi dưỡng nhân rộng cho khoảng 2200 PT (Mục tiêu: 1950)
Tình hình triển khai năm 2005
Công văn số 7763/BGD&ĐT-GDTrH 01/9/2005, kết thúc bồi dưỡng nhân rộng vào tháng 12/2005
Sẽ có công văn thực hiện áp dụng dạy học trên lớp học. Dự kiến kết thúc học kì II năm học 2005-2006, 50% GV qua bồi dưỡng thực hiện dạy học theo phương pháp mới.
THUẬN LỢI
Chương trình là một biện pháp cụ thể để triển khai chủ trương về ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông.
Được lãnh đạo Bộ ủng hộ; Lãnh đạo các Sở, Ban giám hiệu, GV các trường nhiệt tình hưởng ứng, quyết tâm triển khai.
Bộ GD&ĐT chủ trương mở rộng Chương trình ở những năm sau.
THUẬN LỢI
Nội dung chương trình được thiết kế khoa học, tích hợp được bồi dưỡng phương pháp, kĩ năng sử dụng máy tính, cách tổ chức dạy học trong một qui trình... đáp ứng được việc bồi dưỡng giáo viên tích hợp CNTT vào bài dạy.
96% GV đánh giá ở mức Tốt: Góp phần đổi mới PPDH theo hướng lấy học sinh làm trung tâm.
87% GV trả lời có được nâng cao về Kĩ năng sử dụng máy tính, Internet.
98% GV nhận xét học được cách tổ chức dạy học theo PPDH PBL và tổ chức hoạt động theo nhóm.
Hỗ trợ việc khai thác thiết bị CNTT, Internet – Cái mà chúng ta đang cần.
THUẬN LỢI
Nội dung, phương pháp, tài liệu bồi dưỡng hấp dẫn, gây hứng thú, thu hút GV, HS.
97% GV thấy có những nội dung mới:PBL, Bộ câu hỏi định hướng, Kế hoạch dạy học, HSBD, Encarta, Publisher...
98% GV nhận xét ST rất nhiệt tình, PP bồi dưỡng rất tốt.
65% GV đề nghị tăng thời gian bồi dưỡng
100% GV: hình thức của tài liệu đẹp
“TÀI LIỆU QUÁ ĐẸP”
THUẬN LỢI
Công ty Intel hỗ trợ:
Cung cấp miễn phí tài liệu;
ST thường xuyên hỗ trợ trực tiếp GV về chuyên môn;
RTA thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc triển khai theo kế hoạch đã lập;
Cơ quan đánh giá độc lập đảm bảo tính khách quan - kết quả đánh giá được so sánh với các nước khác
KHÓ KHĂN
Kinh phí: Đây là Chương trình (không phải Dự án), phía Việt Nam phải chi toàn bộ kinh phí cho việc triển khai (trừ tài liệu, giảng viên).
Nội dung: Một số ý kiến cho rằng Chương trình là “nặng-cồng kềnh”, GV gặp khó khăn khi phải áp dụng đúng theo yêu cầu của Chương trình.
Thiết bị: Thời gian phòng máy, Internets dành cho GV, HS hạn chế.
30% GV: không phù hợp với điều kiện CSVC
KHÓ KHĂN
MT chưa đủ tự tin bồi dưỡng lại cho đồng nghiệp
Kĩ năng máy tính của một số GV và phần lớn HS không đáp ứng được.
40% GV: Trình độ GV, HS chưa đáp ứng được.
Một số cán bộ Sở, lãnh đạo nhà trường chưa hiểu rõ Chương trình, chưa hiểu rõ qui trình, kế hoạch triển khai.
THẢO LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Khó khăn khi triển khai dạy học trên lớp: Phân phối chương trình; Thiết bị; Trình độ HS...
Thời gian nào là thuận lợi để tập huấn MT, PT. Tập huấn PT liên tục ?
Hạn chế về thời gian sử dụng phòng máy, Internet cho GV, HS.
Giúp MT tự tin bồi dưỡng lại cho đồng nghiệp?
THẢO LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Có ý kiến cho rằng phương pháp của Chương trình không phù hợp với việc thi cử hiện nay.
Sở và trường muốn mở rộng qui mô và số lượng bồi dưỡng PT?
Tài liệu đưa vào thư viện nhà trường?
Kinh phí triển khai Chương trình?
TRÂN TRỌNG CÁM ƠN !
Vụ Giáo dục Trung học - Bộ GD&ĐT
TÌM KIẾM THÔNG TIN TRÊN INTERNET, TẠI SAO?
Internet chứa những thông tin hữu ích.
Kho dữ liệu khổng lồ -> Muốn khai thác, cần có những phương tiện, công cụ hỗ trợ tìm kiếm
...
CÔNG CỤ TÌM KIẾM THÔNG TIN TRÊN INTERNET?
Sử dụng thư mục phân loại web.
Sử dụng công cụ tìm kiếm
...
KHI NÀO SỬ DỤNG THƯ MỤC PHÂN LOẠI WEB?
Nếu muốn tìm kiếm thông tin chung hoặc muốn khám phá các lĩnh vực khác nhau của một chủ đề rộng
Sử dụng thư mục để tìm kiếm thông tin thường được bắt đầu bằng phạm trù rộng rồi giới hạn dần dần.
Ví dụ: Để tìm thông tin chung về việc dạy học môn Sinh học ở trường phổ thông, có thể bắt đầu từ lĩnh vực giáo dục, sau đó giới hạn ở chương trình phổ thông, rồi chọn phạm trù khoa học tự nhiên, cuối cùng chọn đến môn Sinh học. Ngoài ra cũng có thể đơn giản bằng cách nhập tên thông tin cần tìm là môn Sinh học. Nếu một thư mục không cho thông tin cần tìm thì dùng thư mục khác. Các thư mục khác nhau cho các kết quả rất khác nhau. Yahoo.com
KHI NÀO SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÌM KIẾM?
Trong trường hợp muốn tìm một thông tin cụ thể về một chủ đề xác định và đã biết các tựa đề hoặc các cụm từ và thuật ngữ.
Trong hầu hết các trường hợp, công cụ tìm kiếm được sử dụng tốt nhất để tìm các thông tin cụ thể như một tài liệu, hình ảnh, hoặc các cụm từ hơn là một chủ đề chung.
LOGIC BOOLE?
Và (AND) chỉ hiển thị các tài liệu có chứa tất cả các từ khoá: Toán Lý Hoá
Hoặc (OR) hiển thị những tài liệu có ít nhất 1 từ khoá: Toán OR Lý OR Hoá
Loại trừ (NOT) hiển thị những tài liệu không chứa từ khoá đó: Toán –Lý -Hoá
MỘT SỐ MẸO TÌM KIẾM
Không phân biệt chữ hoa, chữ thường
Với một từ khoá có thể chọn tìm thông tin ở các dạng khác nhau như văn bản, hình ảnh, thư mục, web... (Bản đồ Việt Nam)
Đặt từ khóa hoặc cụm từ khóa trong ngoặc kép: “Điện Biên Phủ”
Đặt dấu + hoặc dấu - trước từ khoá
Đặt dấu ~ vào trước và ~ sau từ khoá để tìm kết quả gần đúng, hay không chỉ tìm một từ riêng biệt mà cả những từ đồng nghĩa với nó: ~Webquests
MỘT SỐ MẸO TÌM KIẾM
Đặt site + từ khóa: tìm tên miền khác nhau của một trang Web;
Đặt từ khoá sau từ url + từ khóa: địa chỉ trang Web có chứa từ khóa;
Đặt từ khoá sau từ inurl + từ khóa: tìm tài liệu có chứa từ khóa trong địa chỉ xác định;
Đặt từ khoá sau từ intitle + từ khóa: giới hạn kết quả tìm kiếm trong tiêu đề các trang web có chứa từ khóa;
MỘT SỐ MẸO TÌM KIẾM
Đặt từ khoá sau từ intext + từ khóa: chỉ tìm kiếm trong phần văn bản và bỏ qua tiêu đề;
Đặt từ khoá sau từ link + từ khóa: tìm những trang liên kết tới trang có chứa từ khóa.
Khi muốn tìm thông tin cụ thể trong một trang Web đã rõ địa chỉ, cần đánh vào ô tìm kiếm dòng lệnh: "từ khóa" + site:www.vnn.vn
Có thể sử dụng dấu * để thay thế ký tự chưa biết. Ví dụ XY* hoặc X*Y hoặc *XY.
...
QUY TRÌNH TÌM KIẾM
Sử dụng đồng thời nhiều công cụ tìm kiếm
Solway`s Internet Search
VẬN DỤNG
Tìm kiếm thông tin về phương pháp Webquests: Webquests là gì? Các loại Webquests? Thành phần của Webquests? Đặc điểm của Webquests?
Tìm kiếm thông tin về Chương trình Intel Teach to the Future: ITTF là gì? Cấu trúc của ITTF? Bộ câu hỏi? Phương pháp PBL?...
GIỚI THIỆU
WEBQUESTS
GIỚI THIỆU WEBQUESTS
Webquests là gì ?
Các loại Webquests
Các thành phần của Webquests
Đặc điểm của Webquests
Kết luận
Webquests là gì?
Webquests là một phương pháp sử dụng tài nguyên trên Internet để dạy và học.
Phương pháp này sử dụng một mô hình website được thiết kế để định hướng việc học tập của người học, nhằm và tránh lãng phí thời gian vào tìm kiếm thông tin – dành thời gian cho việc sử dụng, khai thác thông tin.
Bernie Dodge, Đại học San Diego, năm 1997.
CÁC LOẠI WEBQUESTS
Có 2 loại Webquests:
Webquests ngắn,
Webquests dài.
CÁC LOẠI WEBQUESTS
Webquests ngắn:
+ Mục đích: Dẫn dắt học sinh thu thập và tổng hợp kiến thức.
+ Kết quả: Học sinh thu nhận được một số kiến thức mới và hiểu được các kiến thức đó.
+ Thời gian: 1-3 tiết học
Ví dụ: Nghiên cứu để giới thiệu Webquests
CÁC LOẠI WEBQUESTS
Webquests dài:
+ Mục đích: Mở rộng và đào sâu kiến thức.
+ Kết quả: Học sinh nắm được kiến thức cốt lõi, phân tích, trình bày lại kiến thức theo cách riêng, có thể minh hoạ kiến thức, kĩ năng đã học được bằng một sản phẩm do chính học sinh làm ra.
Ví dụ: Nghiên cứu, cải tiến và xây dựng Webquests minh hoạ
CÁC THÀNH PHẦN CỦA WEBQUESTS
Webquest nhằm nâng cao hiệu quả học tập và giúp tối ưu hoá việc sử dụng thời gian học tập. Để đạt được mục đích, phương pháp Webquest sử dụng một mô hình website được gọi là Webquest.
Webquests phải bao gồm ít nhất 6 thành phần cơ bản sau:
Giới thiệu
Nhiệm vụ
Tiến trình
Tài nguyên
Đánh giá
Kết luận
WEBQUESTS: Giới thiệu
Giới thiệu những nội dung cơ bản như các hoạt động hay nội dung bài học,
Không chỉ định hướng mà còn kích thích hứng thú của học sinh.
WEBQUESTS: Nhiệm vụ
Là công việc học sinh phải hoàn thành khi kết thúc Webquests.
Khả thi và cuốn hút.
Mô tả rõ ràng và súc tích.
WEBQUESTS: Tiến trình
Mô tả tiến trình học sinh cần phải tiến hành để hoàn thành nhiệm vụ.
Được thể hiện bằng từng bước thực hiện rõ ràng.
Cung cấp ý tưởng về cách tổ chức thông tin mà học sinh thu nhận được.
WEBQUESTS: Tài nguyên
- Tập hợp tất cả các nguồn thông tin để hoàn thành nhiệm vụ
Có thể là: Trước hết là các website, các chuyên gia, các CSDL, sách, báo và các tài liệu khác.
WEBQUESTS: Đánh giá
Mô tả kết quả học tập của học sinh được đánh giá như thế nào.
Chỉ ra các tiêu chí đánh giá kết quả học tập.
Chỉ ra cách đánh giá làm việc theo nhóm, trọng số, cơ chế... những mục đánh giá chính.
WEBQUESTS: Kết luận
Kết thúc bài học tập, nghiên cứu, nêu lại những gì học sinh vừa học,
Kích thích, tạo động cơ cho học sinh tiếp tục đào sâu kiến thức, kĩ năng trong những chủ đề tiếp theo.
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA WEBQUESTS
Mô hình Webquests có khả năng nâng cao hiệu quả dạy và học dựa trên những ưu điểm của nó như sau:
Tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian của người học. Webquests với những liên kết với tài nguyên cụ thể, rõ ràng, nó cho phép:
- Tránh lãng phí thời gian.
ĐẶC ĐIỂM CỦA WEBQUESTS
- Dành nhiều thời gian vào sử dụng, khai thác thông tin hơn là tìm kiếm thông
- Không để học sinh lạc đường trong không gian bao la của Internet.
ĐẶC ĐIỂM CỦA WEBQUESTS
Webquest kích thích, nâng cao hứng thú, lòng say mê và tính trung thực, tự giác của học sinh:
- Câu hỏi trọng tâm đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ, khám phá để trả lời. Đó là những vấn đề của đời sống thực tiễn, học sinh thực sự đứng trước một nhiệm vụ thực tế của đời sống.
Học sinh được kích thích bởi những tài nguyên thực, liên hệ với các chuyên gia, xem các bài báo, tham gia các nhóm nghiên cứu để thu thập thông tin, học hỏi phương pháp nghiên cứu... .
ĐẶC ĐIỂM CỦA WEBQUESTS
Webquest kích thích, nâng cao hứng thú, lòng say mê và tính trung thực, tự giác của học sinh:
Hoạt động học tập theo nhóm nhờ vào mạng máy tính. Đóng vai trong nhóm (ví dụ: nhà khoa học, người điều tra, nhà báo).
Câu trả lời hay phương án mà nhóm học tập đưa ra có thể được khuyên gửi (bằng email) hay trình bày cho các chuyên gia để có được sự nhận xét, phản hồi, đánh giá thực sự chuẩn xác, công bằng.
Công cụ để thích hợp để dạy học liên môn.
ĐẶC ĐIỂM CỦA WEBQUESTS
Mô hình cho học tập tích cực
Học sinh có thể truy cập các tài nguyên khác nhau về cùng một chủ đề và phải lập luận về chính kiến của mình.
Với Webquest học sinh phải thực hành - không chỉ nghe mà còn tương tác với các phương tiện khác nhau như: hình ảnh, âm thanh, phim, email.... Học sinh được dẫn vào những hoạt động với các nội dung, ứng dụng thực tế.
Công cụ thích ứng cho học tập từ xa; GV cần nghĩ đến tiến trình mà HS sẽ phải thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ như thế nào. GV phải tự đặt mình vào vị trí của học sinh khi tạo một Webquest. Vì vậy mà Webquest được nói là mô hình cho dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
ĐẶC ĐIỂM CỦA WEBQUESTS
Phù hợp với lí thuyết dạy học tự kiến tạo kiến thức:
Việc học tập dựa trên sự tham dự tích cực của HS trong việc giải quyết các vấn đề bằng cách riêng của HS.
Webquest bao hàm học tập với tư duy phê phán. Câu hỏi đặt ra không thể trả lời một cách dễ dàng, đơn giản. Không thể trả lời được câu hỏi chỉ bằng cách thu thập, cắt, dán thông tin. Nó không chỉ là một tài liệu phải nghiên cứu mà học sinh còn phải so sánh, phân loại, phân tích, tổng hợp, qui nạp, suy diễn và đánh giá.
HS phải xem xét các tư tưởng, ý kiến, quan điểm về chủ đề và kết hợp với những kinh nghiệm đã có của mình để tự rút ra kiến thức, đưa ra quan điểm của mình.
ĐẶC ĐIỂM CỦA WEBQUESTS
Là cơ hội cho giáo viên và học sinh
- GV tích hợp công nghệ trong bài dạy
- HS đây là một cơ hội để tự xây dựng phương pháp nhận thức, lòng tin, kinh nghiệm... Bởi vì, thực tế luôn có tính thuyết phục hơn tất cả.
WEBQUESTS
Webquests là một mô hình website nhằm nâng cao hiệu quả học tập của học sinh dựa trên những ưu điểm của CNTT
Ví dụ Webquests
THẢO LUẬN
Theo bạn PP Webquests khắc phục được hạn chế gì?
Bạn gặp khó khăn gì khi áp dụng PP Webquests ?
Bạn sẽ áp dụng PP Webquests vào thực tế dạy học ở trường như thế nào?
Dạy học cho tương lai
Intel Teach to the Future - ITTF
GIỚI THIỆU
CHƯƠNG TRÌNH
ITTF LÀ GÌ?
ITTF là qui trình công nghệ về việc ứng dụng CNTT vào dạy học
CNTT đã và đang được sử dụng trong dạy học như thế nào?
CNTT là công cụ hỗ trợ giáo viên
CNTT là “giáo viên” độc lập
CNTT là phương tiện của cả thày và trò (giáo trình Dạy học cho tương lai của Intel)
Lý thuyết cơ bản của giáo trình
Dạy học cho tương lai của Intel
Mục tiêu của dạy học
Tác động của thời đại CNTT
Kỹ năng tư duy
Kỹ năng sống
Phân loại của Bloom
Khả năng lưu giữ thông tin
Bộ câu hỏi định hướng bài dạy
Câu hỏi khái quát
Làm thế nào để chúng ta có cuộc sống tốt đẹp hơn?
Câu hỏi bài học
Chúng ta có thể tăng năng suất cây trồng như thế nào?
Chiến tranh có thể ngăn chặn được?
Câu hỏi nội dung
Quang hợp là gì?
Nguyên nhân nào dẫn đến chiến tranh thế giới thứ II?
PPDH dựa trên dự án
Học sinh: Đóng vai trò công dân cụ thể và hoàn thành vai trò đó bằng kiến thức, kĩ năng nhất định (đã có và sẽ có)
Giáo viên: tạo vai trò cho học sinh sao cho phù hợp với chủ đề, nội dung học và hỗ trợ học sinh hoàn thành vai trò đó
Phương tiện: SGK, máy tính, Internet, chuyên gia, tài liệu khác…
PPDH dựa trên dự án
Học tập dựa trên dự án làm cho việc học tập ở trường giống với cuộc sống thật hơn.
Học tập dựa trên dự án giúp học sinh học cùng một nội dung nhưng theo những cách khác nhau.
Bên cạnh học nội dung, học dựa trên dự án còn phát triển nhiều kỹ năng sống như sự hợp tác, giải quyết vấn đề, trình bày, giao tiếp với người khác.
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Cấu trúc giáo trình
Nội dung của giáo trình
Sản phẩm của giáo trình - Bộ Hồ sơ bài dạy
Kế hoạch bài dạy (Bloom, câu hỏi định hướng, dự án)
Các bài tập mẫu của HS: bài trình diễn, ấn phẩm và website (MS.Powerpoint, MS. Publisher)
Các công cụ đánh giá (MS. Word)
Các tài liệu Hỗ trợ HS và GV (MS. Powerpoint, MS. Publisher, MS. Word, Internet)
Các tài liệu quản lí lớp học
SẢN PHẨM-HSBD
SẢN PHẨM-HSBD
3 TRONG 1
KẾT QUẢ
Học CNTT một cách tự nhiên (tích hợp)
Nhận thức được tính năng CNTT một cách tích cực
Hình thành nhiều kĩ năng sử dụng công nghệ quan trọng
Phát triển kỹ năng tư duy và kỹ năng sống
THÍ ĐIỂM NĂM 2004
Thí điểm ở 20 trường trung học thuộc 9 Sở GD&ĐT
Bồi dưỡng được 500 GV
Đến hết học kì II năm học 2004-2005 đã có trên 60% GV ứng dụng trên lớp
Néi dung ch¬ng trình lµ phï hîp, ®¸p øng ®îc viÖc båi dìng gi¸o viªn øng dông CNTT&TT vµo ®æi míi ph¬ng ph¸p d¹y häc trong trêng phæ th«ng ở Việt Nam.
TRIỂN KHAI CHÍNH THỨC
Bộ GD&ĐT và Công ty Intel ký Bản thoả thuận triển khai chính thức Chương trình trong 3 năm 2005, 2006, 2007.
Cuối năm 2007, căn cứ kết quả triển khai sẽ xem xét kí Bản thoả thuận tiếp theo.
HỖ TRỢ CỦA CÔNG TY INTEL
Phèi hîp víi Bé kh¶o s¸t, chän trêng ®ñ ®iÒu kiÖn tham gia Ch¬ng tr×nh.
Đào tạo chuyên gia đào tạo cao cấp (Senior Trainer-ST) để bồi dưỡng GV cốt cán (Master Trainer-MT), hỗ trợ bồi dưỡng GV cấp trường (Participant Teacher-PT).
Cung cấp miễn phí tài liệu bồi dưỡng và CD kèm theo cho tất cả GV tham gia chương trình.
HỖ TRỢ CỦA CÔNG TY INTEL
Phối hợp với Bộ tổ chức các Hội thảo triển khai Chương trình.
Thuª tuyÓn ®¬n vÞ triÓn khai Ch¬ng tr×nh – RTA.
Thuª tuyÓn ®¬n vÞ đanh gia độc lập chương trình.
TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ GD&ĐT
Phối hợp khảo sát, chọn đơn vị tham gia
Tổ chức các lớp bồi dưỡng giáo viên cốt cán-MT
Chỉ đạo các đơn vị triển khai theo kế hoạch đã cam kết: Nhân rộng, Dạy học trên lớp, Thu thập, tuyển chọn HSBD, Hỗ trợ cơ quan đánh giá...
Đánh giá kết quả triển khai Chương trình.
TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ, TRƯỜNG
Sở, Trường tổ chức triển khai bồi dưỡng nhân rộng
Sở, Trường chỉ đạo GV triển khai ứng dụng dạy học trên lớp.
Triển khai các công việc, tham gia các hoạt động của Chương trình theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
KẾ HOẠCH NĂM 2005
Bồi dưỡng cho khoảng 130 MT (65 trường)
Bồi dưỡng cho khoảng 1.950 PT
50% GV qua bồi dưỡng sử dụng phương pháp mới để dạy học trên lớp (ít nhất là một hồ sơ bài dạy, hết học kì II năm học 2005-2006)
Bồi dưỡng cho khoảng 40 cán bộ, chuyên viên của Bộ.
KẾ HOẠCH NĂM 2005
Tiếp tục Việt hoá bộ giáo trình cho phù hợp hơn với thực tế Việt Nam.
Tổ chức hội thảo Hiệu trưởng và MT để giới thiệu và chia sẻ kinh nghiệm.
Tuyển chọn, hoàn thiện các hồ sơ bài dạy tốt để giới thiệu cho GV tham gia Chương trình.
Kiểm tra, đánh giá việc triển khai.
Mô hình triển khai
CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI
Hàng năm Bộ có công văn hướng dẫn đăng kí tham gia CT
Đăng kí tham gia Chương trình
Đủ điều kiện và tự nguyện
Danh sách các trường đăng kí của Sở
Bộ GD&ĐT
Danh sách đăng kí của năm
INTEL
Danh sách trường được chọn
Tập huấn MT
Tập huấn PT
(Sách, ST hỗ trợ)
Ứng dụng trên lớp
Hướng dẫn, Kiểm tra Đánh giá
Hỗ trợ chuyên môn
Tình hình triển khai năm 2005
78 trường phổ thông thuộc 10 Sở GD&ĐT tham gia Chương trình (Mục tiêu: 65 trường, 2-3 Sở)
THPT: 53
THCS: 17
TH: 8
03 đợt bồi dưỡng - 140 MT (Mục tiêu: 130)
Bồi dưỡng nhân rộng cho khoảng 2200 PT (Mục tiêu: 1950)
Tình hình triển khai năm 2005
Công văn số 7763/BGD&ĐT-GDTrH 01/9/2005, kết thúc bồi dưỡng nhân rộng vào tháng 12/2005
Sẽ có công văn thực hiện áp dụng dạy học trên lớp học. Dự kiến kết thúc học kì II năm học 2005-2006, 50% GV qua bồi dưỡng thực hiện dạy học theo phương pháp mới.
THUẬN LỢI
Chương trình là một biện pháp cụ thể để triển khai chủ trương về ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông.
Được lãnh đạo Bộ ủng hộ; Lãnh đạo các Sở, Ban giám hiệu, GV các trường nhiệt tình hưởng ứng, quyết tâm triển khai.
Bộ GD&ĐT chủ trương mở rộng Chương trình ở những năm sau.
THUẬN LỢI
Nội dung chương trình được thiết kế khoa học, tích hợp được bồi dưỡng phương pháp, kĩ năng sử dụng máy tính, cách tổ chức dạy học trong một qui trình... đáp ứng được việc bồi dưỡng giáo viên tích hợp CNTT vào bài dạy.
96% GV đánh giá ở mức Tốt: Góp phần đổi mới PPDH theo hướng lấy học sinh làm trung tâm.
87% GV trả lời có được nâng cao về Kĩ năng sử dụng máy tính, Internet.
98% GV nhận xét học được cách tổ chức dạy học theo PPDH PBL và tổ chức hoạt động theo nhóm.
Hỗ trợ việc khai thác thiết bị CNTT, Internet – Cái mà chúng ta đang cần.
THUẬN LỢI
Nội dung, phương pháp, tài liệu bồi dưỡng hấp dẫn, gây hứng thú, thu hút GV, HS.
97% GV thấy có những nội dung mới:PBL, Bộ câu hỏi định hướng, Kế hoạch dạy học, HSBD, Encarta, Publisher...
98% GV nhận xét ST rất nhiệt tình, PP bồi dưỡng rất tốt.
65% GV đề nghị tăng thời gian bồi dưỡng
100% GV: hình thức của tài liệu đẹp
“TÀI LIỆU QUÁ ĐẸP”
THUẬN LỢI
Công ty Intel hỗ trợ:
Cung cấp miễn phí tài liệu;
ST thường xuyên hỗ trợ trực tiếp GV về chuyên môn;
RTA thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc triển khai theo kế hoạch đã lập;
Cơ quan đánh giá độc lập đảm bảo tính khách quan - kết quả đánh giá được so sánh với các nước khác
KHÓ KHĂN
Kinh phí: Đây là Chương trình (không phải Dự án), phía Việt Nam phải chi toàn bộ kinh phí cho việc triển khai (trừ tài liệu, giảng viên).
Nội dung: Một số ý kiến cho rằng Chương trình là “nặng-cồng kềnh”, GV gặp khó khăn khi phải áp dụng đúng theo yêu cầu của Chương trình.
Thiết bị: Thời gian phòng máy, Internets dành cho GV, HS hạn chế.
30% GV: không phù hợp với điều kiện CSVC
KHÓ KHĂN
MT chưa đủ tự tin bồi dưỡng lại cho đồng nghiệp
Kĩ năng máy tính của một số GV và phần lớn HS không đáp ứng được.
40% GV: Trình độ GV, HS chưa đáp ứng được.
Một số cán bộ Sở, lãnh đạo nhà trường chưa hiểu rõ Chương trình, chưa hiểu rõ qui trình, kế hoạch triển khai.
THẢO LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Khó khăn khi triển khai dạy học trên lớp: Phân phối chương trình; Thiết bị; Trình độ HS...
Thời gian nào là thuận lợi để tập huấn MT, PT. Tập huấn PT liên tục ?
Hạn chế về thời gian sử dụng phòng máy, Internet cho GV, HS.
Giúp MT tự tin bồi dưỡng lại cho đồng nghiệp?
THẢO LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Có ý kiến cho rằng phương pháp của Chương trình không phù hợp với việc thi cử hiện nay.
Sở và trường muốn mở rộng qui mô và số lượng bồi dưỡng PT?
Tài liệu đưa vào thư viện nhà trường?
Kinh phí triển khai Chương trình?
TRÂN TRỌNG CÁM ƠN !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Quan Thị Hồng Mai
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)