THO NHUONG

Chia sẻ bởi Mai Văn Nguyên | Ngày 23/10/2018 | 38

Chia sẻ tài liệu: THO NHUONG thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

GVHD: Dương Minh Viễn
Nhóm thực hiện:
Nguyễn Việt Hùng 3097839
Mai Văn Nguyên 3093634
Võ Tấn Lực 3093630
Lê Thị Bé Tí 3097856
Nguyễn Thị Hồng Vân 3097864
Huỳnh Phan Thị Thùy Mỵ 3097845
Hà Hữu Duy 3097831
PHÂN LOẠI ĐẤT ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Định nghĩa phân loại đất:
Là sự sắp xếp đất có hệ thống vào từng nhóm theo những đặc tính quan trong nhất, nguồn gốc và đặc điểm độ phì.
Công việc thiết lập hệ thống phân loại đất gồm:
Thiết lập, xây dựng các hệ thống phân loại
Sọa thảo các đơn vị trong hệ thống phân loại
Thiết lập các sơ đồ phân loại
Thiết lập các hệ thống tên gọi, ký hiêu và dấu hiệu để chẩn đoán đất
Nguyên tắc xây dựng hệ thống phân loại đất:
Phân loại đất phải dựa trên những đặc điểm và các chế độ cơ bản của đất, phải kể đến những tiến trình, điều kiện hình thành đất, nghĩa là phải dựa trên nguồn gốc hình thành đất. trên nghĩa rộng hơn, phân loại phải dựa trên những đặc điểm sinh thái, tiến hóa của đất.
Phân loại phải được thực hiện một cách khắc khe theo hệ thống đơn vị phân loại đã được xây dựng một cách khoa học.
Trong phân loại cần phải tính đến những đặc điểm tính chất mà đất có được trong quá trìh canh tác, hoạt động của con người.
Phân loai đất phải cho thấy được khả năng sản xuất của đất và giúp sử dụng đất có hiệu quả trong sản xuất nông lâm nghiệp.
Mục đích phân loại:
Sắp xếp lại các kiến thức, hiểu biết về đất có hệ thống.
Hiểu mối quan hệ giữa cấc đơn vị trong quần thể đất.
Sắp xếp các đặc tính đất ó hệ thống theo từng biểu loại đất.
Ước đoán khả năng sản xuất của đất và xếp chúng theo mục đíh sử dụng đất.
Phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học từ nơi này đến nơi khác.
Hệ thống phân loại đất WRB
Công tác nghiên cứu phân loại theo hệ thống WRB được bắt đầu vào những năm 1970 nhằm thống nhất lại các hệ thống phân loại trên toàn thế giới và xây dựng bản đồ đất theo tỉ lệ 1/5000000.
Quan điểm phân loại dựa trên cơ sở hệ thống phân loại USDA trong việc sử dụng các thuật ngữ và các tính chất cũng như các tầng chẩn đoán. Hệ thống chú dẫn này có 3 mức độ phân loại và phase ( tướng).
Thành lập một hệ thôgs chung giữa các hệ thống phân loại khác nhau.
Phải kết hợp tạo thành các đơn vị đất chính mà có thể nhận biết được trong tất cả các nơi trên thế giới trong cả những điều kiện còn nguyên thủy đến các vùng đã được canh tác.
Đặc tính chuẩn đoán
Nhóm đất phù sa (3.400.059ha)
Đất phù sat rung tính ít chua(Eutric Fluvisols): 225.987ha
Đây là loại đất phù sa màu mỡ, DTHT và mức độ bão hòa bazơ cao, có phản ứng trung tính và ít chua, tỉ lệ Ca2+Cao, CHC và chất dinh dưỡng thuộc loại khá.
Đất phù sa chua( Distric Fluvisols): 1.665.892ha
Có tỉ lệ CHC trung bình, đạm và kali trung bình, lân trung bình và nghèo, DTHT trung bình.
Đất phù sa glây (Gleyic fluvisols): 1.011.180ha
Đất chua, hàm lượng mùn và N tổng số khá, do đất ngập nước thường xuyên nên xác CHC khoáng hóa chậm. Đất có ĐPN tiềm tàng cao, có tính đệm khá, nhưng hàm lượng chất dinh dưỡng dể tiêu thấp, đặc biệt P,K thấp.
Đất phù sa có tầng đốm gỉ (Cambic Fluvisols): 500.000ha
Có TPCG thịt nặng, dưới tầng mặt có tầng setquioxyt loang lổ, đốm gỉ, có nơi kết von nâu xen kẻ, tầng dưới sâu là tầng sét glây.
Nhóm đất xám (19.970.642ha) chiếm đến gần 2/3 diện tích cả nước
Đất xám bạc màu ( Haplic Acrisols): 1.791.021ha
Có phản ứng chua đến rất chua, độ pH dao động từ 3,0-4,5, nghèo cation kiềm trao đổi (Ca2+,Mg2+<2me>Đất xám có tầng loang lổ( Plinthic Acrisols): 221.369ha
Có thành phần cơ giới nhẹ trên mặt, xuống sâu ở tầng B thì tỉ lệ sét tăng đột ngột và thấy rỏ sét ở mặt cắthoặc hình thành khe nứt, chặt. Phản ứng đất chua: pHKCl = 3,5-4,5, nghèo mùn(< 1%) và các chất dinh dưỡng (lân tổng số < 0,04%, kali tổng số = 0,1-0,9%), tổng số cation kiềm trao đổi thấp, Ca2++Mg2+ < 4 me/100g đất, khả năng trao đổi cation thấp.
Đất xám glây( Gleyic Acrisols): 101.471ha
Ở những vùng khác nhau sẽ có các tính chất khác nhau. Ví dụ ở miền Bắc thì chua (pHKCl = 3,5-4,5), nghèo CHC, nghèo NPK, còn ở Đắc Lắc thì tuy cũng chua nhưng rất giàu CHC và N, đất ở Sông Bé thì rất giàu mùn, tầng mặt hơn 11%, đến độ sâu 40cm vẫn còn tới 6,5% CHC
Đất xám Feralit (Ferralic Acrisols) 14.789.500ha
Đất chua, hàm lương các hạt sét tầng mặt ít hơn các tầng sâu và hình thành tầng Feralit, độ no bazơ thường < 50%, DTHT < 24 me/100g sét, TPCG nhẹ và nghèo chất dinh dưỡng.
Nhóm đất mặn (971.356ha)
Đất mặn sú, vẹt, đước (Gleyic Salic Fluvisols): 105.318ha
Ở tầng mặt lượng hữu cơ khá, đạm tổng số trên trung bình đến khá, lân tổng số trung bình, kali tổng số giàu, lân và kali dể tiêu khá giàu, tỉ lệ Ca2+/Mg2+ thường <1, TPCG trung bình ở phía Bắc, nặng ở phía Nam.
Đất mặn nhiều(Hapli Salic Fluvisols): 133.288ha
Thường có Cl- > 0,25%,tổng số muối tan >1%. Về mùa mưa tỉ lệ đó hạ thấp hơn.
Đất mặn trung bình và ít (Molli Salic Fluvisols): 732.584ha
Có phản ứng trung tính, ít chua, xuống sâu pH có tăng do nồng độ muối cao hơn; tỉ lệ Ca2+/Mg2+ <1; mùn, đạm trung bình, lân trung bình hoặc nghèo
Nhóm đất phèn (1.863.128ha)
Đất phèn tiềm tàng (Proto Thionic Gleysols):652.244ha
Chỉ có tầng sinh phèn là chủ yếu và chưa thuần thục. Đa số ở trạng thái yếm khí, có chứa trên 0,75%S và có hàm lượng CHC cao.
Đất phèn họat động( Orthi thionic Fluvisols):1.210.884ha
Là đất có tầng phèn là chính, đôi khi có tầng sinh phèn nhưng mỏng. Tập trung chủ yếu khoáng jarosite dưới dạng đốm, vệt vàng rơm, có pHH2O thường =3-4. Có tỉ lệ CHC cao, mức độ phân giải thấp, đạm tổng số khá, lân tổng số trung bình và nghèo, kali tổng số thường giàu, lân dể tiêu rất nghèo, đất rất chua, Al3+ di động cao, SO42- cao, TPCG phần lớn là sét.
Nhóm đất đỏ (3.014.549ha)
Đặc trưng:
Có TPCG thịt pha cát hay mịn hơn.
Dày ít nhất 30 cm.
Có khả năng trao đổi cation, CEC < 16 me/100g sét.
Có dưới 10% sét phân tán trong nước.
Có tỉ lệ limon/ sét < 0,2.
Có dưới 5% đá chưa phong hóa.
Đất nâu đỏ( Rhodic Ferralsols): 2.425.288ha
Phát triển trên bazan, thường có tầng phong hóa dày, cấu trúc đoàn lạp viên rõ, độ xốp cao, dung trong thấp. Có TPCG nặng, hàm lượng limon thấp, sét cao, phản ứng của đất chua, độ no bazơ thấp, nhưng có nhiều đặc điểm tốt như đất dày, tơi xốp, nhiều
Đất nâu vàng ( Xanthic Ferralsols): 429.059ha
Đất có phản ứng chua, độ no bazơ thấp, nghèo mùn, đạm và kali tổng số hơi nghèo, lân tổng số trung bình, riêng đất nâu vàng phát triển trên đá vôi thì kém tơi xốp hơn, rất chua (pH = 4,0 – 4,5) và có tầng đất không dày.
Đất mùn vàng đỏ trên núi( Humic Ferralsols):118.247ha
Đây là loại đất Feralit phát triển trên đá macma bazơ, trung tính và đá vôi, có tầng mặt xám đen tơi xốp, nhiều mùn (> 5%), không có kết von, đá ong.
Đất có phản ứng chua vừa đến ít chua, hàm lượng lân nghèo đến trung bình, kali tổng số trung bình khá, khả năng trao đổi cation thấp, CEC <16 me>Cảm ơn Thầy và các bạn quan tâm theo dỏi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Mai Văn Nguyên
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)