Thiet lap moi lien ket giua cac bang
Chia sẻ bởi Nguyễn Yến |
Ngày 19/03/2024 |
10
Chia sẻ tài liệu: Thiet lap moi lien ket giua cac bang thuộc Công nghệ thông tin
Nội dung tài liệu:
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
Các quan hệ giữa 2 bảng
MS Access cung cấp 2 mối quan hệ cơ bản:
One to one ( Một – một): Được sử dụng mô tả mối quan hệ một – một của 2 bảng với nhau.
One to many (Một – Nhiều): Được sử dụng mô tả mối quan hệ một – nhiều của 2 bảng. Đôi khi có thể nối ngược lại là mối quan hệ nhiều – một.
Ngoài ra trong thực tế còn mối quan hệ Many to many. Tuy nhiên khi triển khai vào mô hình CSDL quan hệ thì phải tách ra làm 2 mối quan hệ 1 – nhiều.
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
Thao tác: - Vào Menu Tools, chọn chức năng Relationships hoặc vào biểu tượng Rela… trên thanh công cụ. Màn hình xuất hiện như hình dưới đây:
2. Thiết lập mối quan hệ
- Chọn các bảng cần đưa vào Relationships bởi nút Add. Kết thúc chọn bởi nút Close.
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
- Kéo-Thả (Drag-drop): Thuộc tính khóa chính vào thuộc tính khóa ngoại của bảng liên quan, rồi điều chỉnh mối quan hệ tương ứng giữa các thuộc tính khoá chính và khoá ngoại, như hình dưới đây:
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
Chọn kiểu liên kết thông qua tuỳ chọn (Join type). Ba loại liên kết tương ứng với 3 phép toán đại số quan hệ:
Inner Join,
Left Join,
Right Join.
Mặc định là Inner Join.
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
Bắt buộc kiểm tra ràng buộc toàn vẹn về khoá ngoại nếu đánh dấu vào mục
Enforce Referential Integrity. Kiểm tra quy luật toàn vẹn dữ liệu giữa hai bảng:Khi nhập dữ liệu vào Table cho đầu Many, ACC sẽ kiểm tra dữ liệu bên đầu One.
- Cascade Update Related Fields: Khi thay đổi nội dung bên đầu One thì những mẫu tin thuộc bên đầu Many có liên hệ sẽ thay đổi theo
- Cascade Delete Related Records: Khi xóa nội dung bên đầu One thì những mẫu tin thuộc bên đầu Many có liên hệ sẽ bị xóa theo
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
Chú ý:
Khi thiết lập mối quan hệ:
Hai field của hai table phải cùng data type (kiểu), cùng size (chiều dài).
Nếu dữ liệu đã nhập vào table rồi thì dữ liệu đó phải hợp với qui tắc của relationship,
Nếu không thì ta phải xoá hết dữ liệu mới thiết lập được relationship.
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
Chọn nút Create để tạo lập. Cancel để hủy bỏ.
Đóng cửa sổ thiết kế và lưu lại các mối liên kết mới tạo.
Lưu ý: Giữa 2 bảng chỉ thể hiện một mối liên hệ. Để thể hiện (các) mối liên hệ khác thì cần bổ sung lôgíc một trong 2 bảng đó vào lược đồ (Relationships). Tên của các bảng lôgíc này được ghép thêm số _1, _2… ở phía sau.
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
Cửa sổ Relationships xuất hiện như sau:
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
2. Thao tác với liên kết:
Thay đổi thuộc tính Relationship (liên kết):
- Mở cửa sổ Relationship (click vào biểu tượng )
- Click phải vào dây liên kết cần chỉnh, chọn Edit Relationship.
Thay đổi thuộc tính relationship (giống như trên).
Xóa dây Relationship (liên kết):
- Mở cửa sổ Relationship.
- Click phải vào dây liên kết cần chỉnh, chọn Edit Delete, sau đó chọn Yes trong hộp thoại xác nhận việc xóa.
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
Xóa một bảng trong cửa sổ Relationships:
- Mở cửa sổ Relationship.
- Click vào bảng cần xoá và nhấn phím Delete.
Lưu lại những thay đổi.
3. Nhập dữ liệu cho bảng
Nhập dữ liệu bên đầu 1 trước khi nhập bên nhiều.
Các phím dùng để nhập và chỉnh sửa dữ liệu:
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
4. Một số lỗi thương gặp khi cập nhật dữ liệu
Trùng dữ liệu trên khóa chính
Xảy ra khi có giá trị của 2 mẫu tin trên khóa chính trùng
nhau.
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
b. Để trống ô bắt buộc phải nhập
Xảy ra khi không nhập giá trị cho một trường được đặt
thuộc tính Required là Yes.
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
c. Khóa ngoại không tồn tại
Xảy ra khi có một giá trị được nhập vào ở đầu nhiều của một liên kết chưa được nhập ở đầu một của 2 bảng có quan hệ 1-nhiều.
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
d. Nhập dữ liệu sai kiểu
Xảy ra khi giá trị nhập vào một trường không đúng hoặc
vượt ngoài phạm vi của kiểu dữ liệu quy định cho trường
đó.
Các quan hệ giữa 2 bảng
MS Access cung cấp 2 mối quan hệ cơ bản:
One to one ( Một – một): Được sử dụng mô tả mối quan hệ một – một của 2 bảng với nhau.
One to many (Một – Nhiều): Được sử dụng mô tả mối quan hệ một – nhiều của 2 bảng. Đôi khi có thể nối ngược lại là mối quan hệ nhiều – một.
Ngoài ra trong thực tế còn mối quan hệ Many to many. Tuy nhiên khi triển khai vào mô hình CSDL quan hệ thì phải tách ra làm 2 mối quan hệ 1 – nhiều.
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
Thao tác: - Vào Menu Tools, chọn chức năng Relationships hoặc vào biểu tượng Rela… trên thanh công cụ. Màn hình xuất hiện như hình dưới đây:
2. Thiết lập mối quan hệ
- Chọn các bảng cần đưa vào Relationships bởi nút Add. Kết thúc chọn bởi nút Close.
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
- Kéo-Thả (Drag-drop): Thuộc tính khóa chính vào thuộc tính khóa ngoại của bảng liên quan, rồi điều chỉnh mối quan hệ tương ứng giữa các thuộc tính khoá chính và khoá ngoại, như hình dưới đây:
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
Chọn kiểu liên kết thông qua tuỳ chọn (Join type). Ba loại liên kết tương ứng với 3 phép toán đại số quan hệ:
Inner Join,
Left Join,
Right Join.
Mặc định là Inner Join.
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
Bắt buộc kiểm tra ràng buộc toàn vẹn về khoá ngoại nếu đánh dấu vào mục
Enforce Referential Integrity. Kiểm tra quy luật toàn vẹn dữ liệu giữa hai bảng:Khi nhập dữ liệu vào Table cho đầu Many, ACC sẽ kiểm tra dữ liệu bên đầu One.
- Cascade Update Related Fields: Khi thay đổi nội dung bên đầu One thì những mẫu tin thuộc bên đầu Many có liên hệ sẽ thay đổi theo
- Cascade Delete Related Records: Khi xóa nội dung bên đầu One thì những mẫu tin thuộc bên đầu Many có liên hệ sẽ bị xóa theo
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
Chú ý:
Khi thiết lập mối quan hệ:
Hai field của hai table phải cùng data type (kiểu), cùng size (chiều dài).
Nếu dữ liệu đã nhập vào table rồi thì dữ liệu đó phải hợp với qui tắc của relationship,
Nếu không thì ta phải xoá hết dữ liệu mới thiết lập được relationship.
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
Chọn nút Create để tạo lập. Cancel để hủy bỏ.
Đóng cửa sổ thiết kế và lưu lại các mối liên kết mới tạo.
Lưu ý: Giữa 2 bảng chỉ thể hiện một mối liên hệ. Để thể hiện (các) mối liên hệ khác thì cần bổ sung lôgíc một trong 2 bảng đó vào lược đồ (Relationships). Tên của các bảng lôgíc này được ghép thêm số _1, _2… ở phía sau.
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
Cửa sổ Relationships xuất hiện như sau:
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
2. Thao tác với liên kết:
Thay đổi thuộc tính Relationship (liên kết):
- Mở cửa sổ Relationship (click vào biểu tượng )
- Click phải vào dây liên kết cần chỉnh, chọn Edit Relationship.
Thay đổi thuộc tính relationship (giống như trên).
Xóa dây Relationship (liên kết):
- Mở cửa sổ Relationship.
- Click phải vào dây liên kết cần chỉnh, chọn Edit Delete, sau đó chọn Yes trong hộp thoại xác nhận việc xóa.
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
Xóa một bảng trong cửa sổ Relationships:
- Mở cửa sổ Relationship.
- Click vào bảng cần xoá và nhấn phím Delete.
Lưu lại những thay đổi.
3. Nhập dữ liệu cho bảng
Nhập dữ liệu bên đầu 1 trước khi nhập bên nhiều.
Các phím dùng để nhập và chỉnh sửa dữ liệu:
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
4. Một số lỗi thương gặp khi cập nhật dữ liệu
Trùng dữ liệu trên khóa chính
Xảy ra khi có giá trị của 2 mẫu tin trên khóa chính trùng
nhau.
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
b. Để trống ô bắt buộc phải nhập
Xảy ra khi không nhập giá trị cho một trường được đặt
thuộc tính Required là Yes.
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
c. Khóa ngoại không tồn tại
Xảy ra khi có một giá trị được nhập vào ở đầu nhiều của một liên kết chưa được nhập ở đầu một của 2 bảng có quan hệ 1-nhiều.
§2.2. Thiết lập mối liên hệ giữa các bảng
d. Nhập dữ liệu sai kiểu
Xảy ra khi giá trị nhập vào một trường không đúng hoặc
vượt ngoài phạm vi của kiểu dữ liệu quy định cho trường
đó.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Yến
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)