Thiet ke bai giang dien tu bang violet

Chia sẻ bởi Phan Thanh Đức | Ngày 22/10/2018 | 47

Chia sẻ tài liệu: Thiet ke bai giang dien tu bang violet thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

P.E Onimusha - Thân tặng !
Trang bìa
Trang bìa: Vận dụng Violet để thiết kế bài giảng điện tử
VẬN DỤNG PHẦN MỀM VIOLET ĐỂ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ GVHD: PGS.TS Lê Công Triêm Nhóm học viên thực hiện: Lê Thị Lệ Hiền Nguyễn Xuân Bảo Phan Thanh Đức Trần Thiều Phi Nguyễn Tiến Quang Võ Văn Thế I. LÍ LUẬN VỀ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
Lời nói đầu: I. LÍ LUẬN VỀ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
Trong những năm gần đây, máy vi tính được sử dụng rộng rãi trong nhà trường với tư cách là phương tiện dạy học với nhiều loại phần mềm được thiết kế dưới các quan điểm khác nhau. Hình thức sử dụng máy vi tính vào dạy học rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, bài giảng điện tử là một hình thức sử dụng phổ biến hiện nay. Bài giảng điện tử có thể được viết dưới bất kỳ ngôn ngữ lập trình nào tuỳ theo trình độ công nghệ thông tin của người viết hoặc dựa vào các phần mềm trình diễn sẵn có như Frontpage, Publisher, PowerPoint, Violet... LỜI NÓI ĐẦU 1. Khái niệm bài giảng điện tử : I. LÍ LUẬN VỀ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
1. Khái niệm bài giảng điện tử Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hoá do giáo viên điều khiển thông qua môi trường multimedia do máy vi tính tạo ra. Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của giáo viên trên giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động dạy học đó đã được multimedia hoá một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic được quy định bởi cấu trúc của bài học. Giáo án điện tử là một sản phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy được thể hiện bằng vật chất trước khi bài dạy học được tiến hành. Giáo án điện tử chính là bản thiết kế của bài giảng điện tử, chính vì vậy xây dựng giáo án điện tử hay thiết kế bài giảng điện tử là hai cách gọi khác nhau cho một hoạt động cụ thể để có được bài giảng điện tử. 2. Quy trình thiết kế bài giảng điện tử : I. LÍ LUẬN VỀ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2. Quy trình thiết kế bài giảng điện tử Bài giảng điện tử có thể được xây dựng theo quy trình gồm 6 bước sau: 2.1. Xác định mục tiêu bài học, 2.2. Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm, 2.3. Multimedia hoá từng đơn vị kiến thức, 2.4. Xây dựng thư viện tư liệu, 2.5. Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình dạy học thông qua các hoạt động cụ thể, 2.6. Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện. 2.1. Xác định mục tiêu bài học : I. LÍ LUẬN VỀ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.1. Xác định mục tiêu bài học Trong dạy học hướng tập trung vào học sinh, mục tiêu phải chỉ rõ học xong bài, học sinh đạt được cái gì. Mục tiêu ở đây là mục tiêu học tập, chứ không phải là mục tiêu giảng dạy, tức là chỉ ra sản phẩm mà học sinh có được sau bài học. Đọc kĩ sách giáo khoa, kết hợp với các tài liệu tham khảo để tìm hiểu nội dung của mỗi mục trong bài và cái đích cần đạt tới của mỗi mục. Trên cơ sở đó xác định đích cần đạt tới của cả bài về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Đó chính là mục tiêu của bài. 2.2. Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm : I. LÍ LUẬN VỀ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.2. Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm Những nội dung đưa vào chương trình và sách giáo khoa phổ thông được chọn lọc từ khối lượng tri thức đồ sộ của khoa học bộ môn, được sắp xếp một cách lôgíc, khoa học, đảm bảo tính sư phạm và thực tiễn cao. Bởi vậy cần bám sát vào chương trình dạy học và sách giáo khoa bộ môn. Để xác định được đúng kiến thức cơ bản mỗi bài thì cần phải đọc thêm tài liệu, sách báo tham khảo để mở rộng hiểu biết về vấn đề cần giảng dạy và tạo khả năng chọn đúng kiến thức cơ bản. Việc chọn lọc kiến thức cơ bản của bài dạy học có thể gắn với việc sắp xếp lại cấu trúc của bài để làm nổi bật các mối liên hệ giữa các hợp phần kiến thức của bài, từ đó rõ thêm các trọng tâm, trọng điểm của bài. Việc làm này thực sự cần thiết, tuy nhiên không phải ở bài nào cũng có thể tiến hành được dễ dàng. Cũng cần chú ý việc cấu trúc lại nội dung bài phải tuân thủ nguyên tắc không làm biến đổi tinh thần cơ bản của bài mà các tác giả sách giáo khoa đã dày công xây dựng. 2.3. Multimedia hoá kiến thức : I. LÍ LUẬN VỀ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.3. Multimedia hoá kiến thức Đây là bước quan trọng cho việc thiết kế bài giảng điện tử, là nét đặc trưng cơ bản của bài giảng điện tử để phân biệt với các loại bài giảng truyền thống, hoặc các loại bài giảng có sự hỗ trợ một phần của máy vi tính. Việc multimedia hoá kiến thức được thực hiện qua các bước: - Dữ liệu hoá thông tin kiến thức - Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản, bản đồ, đồ hoạ, ảnh tĩnh, phim, âm thanh... - Tiến hành sưu tập hoặc xây dựng mới nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong bài học. Nguồn tư liệu này thường được lấy từ một phần mềm dạy học nào đó hoặc từ internet, ... - Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng đến trong bài học để đặt liên kết. - Xử lý các tư liệu thu được để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh. 2.4. Xây dựng các thư viện tư liệu : I. LÍ LUẬN VỀ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.4. Xây dựng các thư viện tư liệu Sau khi có được đầy đủ tư liệu cần dùng cho bài giảng điện tử, phải tiến hành sắp xếp tổ chức lại thành thư viện tư liệu, tức là tạo được cây thư mục hợp lý. Cây thư mục hợp lý sẽ tạo điều kiện tìm kiếm thông tin nhanh chóng và giữ được các liên kết trong bài giảng đến các tập tin âm thanh, video clip khi sao chép bài giảng từ ổ đĩa nay sang ổ đĩa khác, từ máy này sang máy khác. 2.5. Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn : I. LÍ LUẬN VỀ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.5. Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình dạy học thông qua các hoạt động cụ thể Sau khi đã có các thư viện tư liệu, giáo viên cần lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phầm mềm trình diễn thông dụng để tiến hành xây dựng giáo án điện tử. Trước hết cần chia quá trình dạy học trong giờ lên lớp thành các hoạt động nhận thức cụ thể. Dựa vào các hoạt động đó để định ra các slide (trong PowerPoint) hoặc các trang trong Frontpage, Violet...vv. Sau đó xây dựng nội dung cho các trang (hoặc các slide). Tuỳ theo nội dung cụ thể mà thông tin trên mỗi trang/slide có thể là văn bản, đồ hoạ, tranh ảnh, âm thanh, video clip... Văn bản cần trình bày ngắn gọn cô đọng, chủ yếu là các tiêu đề và dàn ý cơ bản. Nên dùng một loại font chữ phổ biến, đơn giản, màu chữ được dùng thống nhất tuỳ theo mục đích sử dụng khác nhau của văn bản như câu hỏi gợi mở, dẫn dắt, hoặc giảng giải, giải thích, ghi nhớ, câu trả lời... Khi trình bày nên sử dụng sơ đồ khối để học sinh thấy ngay được cấu trúc logic của những nội dung cần trình bày. 2.5. Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn : I. LÍ LUẬN VỀ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.5. Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình dạy học thông qua các hoạt động cụ thể Đối với mỗi bài dạy nên dùng khung, màu nền (backround) thống nhất cho các trang/slide, hạn chế sử dụng các màu quá chói hoặc quá tương phản nhau. Không nên lạm dụng các hiệu ứng trình diễn theo kiểu "bay nhảy" thu hút sự tò mò không cần thiết của học sinh, phân tán chú ý trong học tập, mà cần chú ý làm nổi bật các nội dung trọng tâm, khai thác triệt để các ý tưởng tiềm ẩn bên trong các đối tượng trình diễn thông qua việc nêu vấn đề, hướng dẫn, tổ chức hoạt động nhận thức nhằm phát triển tư duy của học sinh. Cái quan trọng là đối tượng trình diễn không chỉ để thầy tương tác với máy tính mà chính là hỗ trợ một cách hiệu quả sự tương tác thầy-trò, trò-trò. Cuối cùng là thực hiện các liên kết (hyperlink) hợp lý, logic lên các đối tượng trong bài giảng. Đây chính là ưu điểm nổi bật có được trong bài giảng điện tử nên cần khai thác tối đa khả năng liên kết. Nhờ sự liên kết này mà bài giảng được tổ chức một cách linh hoạt, thông tin được truy xuất kịp thời, học sinh dễ tiếp thu. 2.6. Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện : I. LÍ LUẬN VỀ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.6. Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện Sau khi thiết kế xong, phải tiến hành chạy thử chương trình, kiểm tra các sai sót, đặc biệt là các liên kết để tiến hành sửa chữa và hoàn thiện. Kinh nghiệm cho thấy không nên chạy thử từng phần trong quá trình thiết kế. 3.1.Tiêu chí đánh giá bài giảng điện tử: I. LÍ LUẬN VỀ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
3. Tiêu chí đánh giá bài giảng điện tử 3.1.1. Mục tiêu bài dạy rõ ràng, đầy đủ 3.1.2. Bảo đảm tính chính xác, khoa học của nội dung bài giảng 3.1.3. Chuyển tải đầy đủ nội dung tiết học, làm nổi bật trọng tâm bài dạy 3.1.4. Thực hiện đầy đủ các bước của quá trình lên lớp (Đặt vấn đề, hình thành tri thức mới, luyện tập, hệ thống hoá, củng cố, kiểm tra) 3.1.5. Có tác dụng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh 3.1.6. Phân bổ thời gian hợp lý cho từng phần 3.1.7. Hệ thống câu hỏi thể hiện các mức độ yêu cầu phù hợp từng đối tượng học sinh 3.1.8. Qua nội dung bài soạn, khai thác được tính ứng dụng thực tế và tính giáo dục cho học sinh. 3.1. Các yêu cầu chung về giáo án: 3.2.Các yêu cầu về công nghệ của bài giảng điện tử: : I. LÍ LUẬN VỀ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
3.2. Các yêu cầu về công nghệ của bài giảng điện tử: 3.2.1. Bài giảng thể hiện được tính vượt trội so với bài giảng truyền thống (nhờ sử dụng hợp lý các công cụ đa phương tiện mà kiến thức được trình bày trực quan, mô phỏng được nội dung phức tạp, giúp học sinh dễ hiểu, đào sâu kiến thức) 3.2.2. Có sử dụng các phần mềm thích hợp với từng nội dung được nhúng vào các trang hoặc liên kết động với các đối tượng (hình ảnh, đoạn phim...) trên các trang hoặc file khác. 3.2.3. Giao diện nhất quán với hệ thống đề mục, thân thiện với người dùng, hệ thống hiệu ứng phù hợp với từng loại nội dung, màu sắc, font chữ... phù hợp và hài hoà với yêu cầu, đặc trưng bộ môn. 3.2.4. Bảo đảm tính phổ dụng (Dễ sử dụng, phù hợp với hệ thống máy tính, cấu hình phổ biến và các hệ điều hành khác nhau) 3.2.5. Dễ dàng trở về trang trước, các phần đã học khi cần thiết, có thể liên kết với các bài học cũ có liên quan hay với hệ thống bài tập, ví dụ minh hoạ... 3.3. Các yêu cầu khác: : I. LÍ LUẬN VỀ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
3.Tiêu chí đánh giá bài giảng điện tử 3.3.1. Kết hợp các phương pháp dạy truyền thống với ứng dụng công nghệ thông tin (Giải thích, diễn giảng, ghi chú đầy đủ các bảng biểu, hình ảnh, đoạn phim, mô phỏng bằng hoạt cảnh...) 3.3.2. Người học có thể trình bày kết quả làm việc trên trang trình chiếu (như có các ứng dụng phù hợp cho học sinh trình bày, giải bài, minh hoạ, trắc nghiệm...) 3.3.3. Hình thức trình bày phù hợp, không có lỗi chính tả, sinh động, lôi cuốn nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả của tiết học 3.3. Các yêu cầu khác: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
1.1. Giới thiệu tổng quát về Violet: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ BẰNG VIOLET
Violet là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự xây dựng được các bài giảng trên máy tính một cách nhanh chóng và hiệu quả. So với các công cụ khác, Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh, chuyển động và tương tác... rất phù hợp với học sinh từ tiểu học đến THPT. 1. Giới thiệu phần mềm Violet Tương tự phần mềm Powerpoint, Violet có đầy đủ các chức năng dùng để tạo các trang nội dung bài giảng như: cho phép nhập các dữ liệu văn bản, công thức, các file dữ liệu multimedia (hình ảnh, âm thanh, phim, hoạt hình Flash...), sau đó lắp ghép các dữ liệu, sắp xếp thứ tự, căn chỉnh hình ảnh, tạo các hiệu ứng chuyển động và biến đổi, thực hiện các tương tác với người dùng... Riêng đối với việc xử lý những dữ liệu multimedia, Violet tỏ ra mạnh hơn so với Powerpoint, ví dụ như cho phép thể hiện và điều khiển các file Flash hoặc cho phép thao tác quá trình chạy của các đoạn phim v.v... 1.1 Giới thiệu tổng quan 1.1. Giới thiệu tổng quan: II. THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
1.1.Giới thiệu tổng quan Violet cũng có các module công cụ dùng cho vẽ hình cơ bản và soạn thảo văn bản nhiều định dạng. Ngoài ra, Violet còn cung cấp sẵn nhiều mẫu bài tập chuẩn thường được sử dụng trong các SGK và sách bài tập như: • Bài tập trắc nghiệm • Bài tập ô chữ • Bài tập kéo thả chữ / kéo thả hình ảnh Ngoài các module dùng chung và mẫu bài tập như trên, Violet còn hỗ trợ sử dụng rất nhiều các module chuyên dụng cho từng môn học, giúp người dùng có thể tạo được những trang bài giảng chuyên nghiệp một cách dễ dàng: • Vẽ đồ thị hàm số • Vẽ hình hình học • Ngôn ngữ lập trình mô phỏng 1.2. Cài đặt và chạy chương trình: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
1.2 Cài đặt và chạy chương trình Có thể download và cài đặt phần mềm Violet từ đĩa CD hoặc theo địa chỉ website của công ty Bạch Kim: http://www.bachkim.vn - Start/Program/platin Violet/Platin violet Khởi động - Kích đúp vào biểu tượng Violet trên Desktop Chạy file: Violet_Setup.exe 1.2. Cài đặt và chạy chương trình: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
1.2 Cài đặt và chạy chương trình Chạy chương trình Violet, giao diện chính của chương trình sẽ hiện ra như hình dưới đây. 2.1. Các chức năng: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2. Các chức năng của Violet 2.1. Tạo trang màn hình cơ bản Để tạo trang màn hình, vào menu Nội dung → Thêm đề mục, cửa sổ nhập liệu đầu tiên sẽ xuất hiện. Gõ tên Chủ đề và tên Mục, rồi nhấn nút “Tiếp tục”, cửa sổ soạn thảo trang màn hình sẽ hiện ra và ta có thể đưa nội dung kiến thức vào đây. Có 3 nút chức năng trên cửa sổ soạn thảo là: “Ảnh, phim”, “Văn bản”, “Công cụ” dùng để đưa hoặc tạo các tư liệu lên màn hình soạn thảo 2.1.1 Nút " Ảnh Phim ": II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.1.1. Nút " Ảnh Phim " Click nút này để nhập các file dữ liệu multimedia (ảnh, phim,...) vào cửa sổ soạn thảo trang màn hình, bảng nhập liệu sẽ hiện ra như sau: Hộp "Tên file dữ liệu" cho biết file dữ liệu nào đang được chọn. Để đơn giản, có thể nhấn vào nút "…" để mở ra hộp Open File giống như trong các ứng dụng Windows. 2.1.2. Nút " Văn bản ": II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.1.2. Nút " Văn bản " Sau khi click vào nút này, thì trên bảng trắng sẽ xuất hiện một ô soạn thảo có khung màu xám. Người dùng có thể soạn thảo các văn bản của mình trực tiếp trên ô này. a) Thay đổi các thuộc tính Có thể nhấn chuột lên đường viền màu xám và dịch chuyển đối tượng, hoặc nhấn chuột vào góc trái dưới của khung xám này để thay đổi kích thước. Có thể thay đổi các thuộc tính của văn bản như font chữ, kích thước, màu sắc,... bằng cách click chuột vào nút , để xuất hiện hộp thuộc tính như sau: 2.1.2. Nút " Văn bản ": II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.1.2. Nút " Văn bản " Việc nhập công thức được thực hiện bằng cách gõ trực tiếp công thức (theo chuẩn Latex) vào ngay phần soạn thảo văn bản với từ khóa LATEX. Ví dụ: Công thức tính quãng đường đi được trong chuyển động thẳng biến đổi đều LATEX(s=v_0xxt+axxt^2/2) b) Nhập công thức 2.1.3. Nút " Công cụ ": II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.1.3. Nút “Công cụ” Click vào nút này sẽ hiện ra một thực đơn (menu) cho phép lựa chọn sử dụng các module chuẩn, module bài tập và các module chuyên dụng cắm thêm (plugin), gồm có: 2.2. Sử dụng các công cụ chuần: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.2. Sử dụng các công cụ chuẩn Violet cho phép tạo ra các đối tượng hình vẽ cơ bản thường được dùng nhiều như: các hình vẽ hình học, đoạn thẳng, mũi tên, vẽ bảng…với thao tác dễ dàng, nhanh chóng và độ chính xác cao, đồng thời cho phép căn chỉnh, thay đổi tham số của các đối tượng theo ý muốn của người sử dụng. 2.2.1. Vẽ hình cơ bản Cách sử dụng: trên cửa sổ soạn thảo, click chuột vào nút Công cụ/Vẽ hình 2.2.1 Sử dụng các công cụ chuần: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.2. Sử dụng các công cụ chuẩn 2.2.1. Vẽ hình cơ bản Ta có thể chỉnh các tham số của nó bằng các nút chức năng ở phần phía trên cửa sổ nhập liệu như sau: • “Màu nét”: Thay đổi màu của nét vẽ (đường viền) • “Độ dày nét”: Thay đổi độ dày của nét vẽ • “Màu nền”: Màu nền tô bên trong của đối tượng hình vẽ. • “Độ chắn sáng” (từ 0→100): Khi thay đổi chỉ số này thì độ trong suốt của màu nền hình vẽ sẽ thay đổi và có thể nhìn xuyên qua được. 2.2.2. Văn bản nhiều định dạng: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN T1
Văn bản nhiều định dạng được sử dụng cho các trang màn hình mà nội dung của trang đó thể hiện văn bản là chính 2.2.2. Văn bản nhiều định dạng Nhấn nút "Công cụ" / "Soạn thảo văn bản", 2.3. Sử dụng các mẫu bài tập: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.3. Sử dụng các mẫu bài tập Để tạo một bài tập, ta nhấn nút "Công cụ" /"Bài tập trắc nghiệm"( "Bài tập ô chữ", "Bài tập kéo thả chữ"). Cửa sổ nhập liệu cho loại bài tập được chọn sẽ hiện ra. Phần dưới đây sẽ mô tả chi tiết về việc nhập liệu cho các bài tập 2.3.1. Tạo bài tập trắc nghiệm: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.3. Sử dụng các mẫu bài tập Nhấn nút "Công cụ" /"Bài tập trắc nghiệm", cửa sổ nhập liệu cho loại bài tập được chọn sẽ hiện ra. Violet cho phép tạo được 4 kiểu bài tập trắc nghiệm: * Một đáp án đúng: chỉ cho phép chọn 1 đáp án * Nhiều đáp án đúng: cho phép chọn nhiều đáp án một lúc * Đúng/Sai: với mỗi phương án sẽ phải trả lời là đúng hay sai * Câu hỏi ghép đôi: Kéo thả các ý ở cột phải vào các ý tương ứng ở cột trái để được kết quả đúng. 2.3.1. Tạo bài tập trắc nghiệm: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.3. Sử dụng các mẫu bài tập Loại trắc nghiệm một lựa chọn 2.3.1. Tạo bài tập trắc nghiệm: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.3. Sử dụng các mẫu bài tập Loại trắc nghiệm đúng - sai 2.3.2. Tạo bài tập ô chữ: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.3.2. Tạo bài tập ô chữ Nhấn nút "Công cụ" /"Bài tập ô chữ" Ta lần lượt nhập các câu hỏi và các câu trả lời trong đề bài vào các hộp nhập liệu Trong đó: + "Từ trả lời" là đáp án đúng của câu hỏi + "Từ trên ô chữ" là tập hợp các chữ cái sẽ được hiện lên ô chữ, nhưng viết hoa và không có dấu cách. + "Vị trí chữ" là vị trí của chữ cái trong "Từ trên ô chữ" mà sẽ thuộc vào ô dọc 2.3.2. Tạo bài tập ô chữ: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.3.2. Tạo bài tập ô chữ 2.3.2. Tạo bài tập ô chữ: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.3.2. Tạo bài tập ô chữ 2.3.3. Tạo bài tập kéo thả chữ: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.3.3. Tạo bài tập kéo thả chữ Nhấn nút "Công cụ" /"Bài tập kéo thả chữ" 1. Kéo thả chữ: nhiệm vụ của học sinh là kéo các từ tương ứng thả vào những chỗ trống. 2. Điền khuyết: Không có sẵn các từ phương án, học sinh phải click chuột vào ô trống để gõ (nhập) phương án của mình vào. Khi nhập liệu, ta sẽ gõ câu hỏi và toàn bộ nội dung văn bản (có cả các từ mà sau này sẽ được ẩn đi) vào ô nhập liệu. Sau đó, chọn các từ ẩn này (bôi đen từ) rồi nhấn nút "Chọn chữ". Hoặc đơn giản hơn, để chọn một từ ta gõ 2 cặp ký hiệu xổ dọc cạnh nhau ở 2 đầu của từ đó: ||||. 3. Ẩn/hiện chữ: Khi click chuột vào chỗ trống thì đáp án sẽ hiện lên (nếu đang ẩn), hoặc ẩn đi (nếu đang hiện). 2.3.3. Tạo bài tập kéo thả chữ: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.3.3. Tạo bài tập kéo thả chữ Riêng đối với bài tập kéo thả chữ, ta có thể nhập thêm các phương án nhiễu bằng cách nhấn nút “Tiếp tục”. Nếu không cần phương án nhiễu hoặc với các bài tập điền khuyết và ẩn/hiện chữ thì ta có thể nhấn luôn nút “Đồng ý” để kết thúc quá trình nhập liệu. Dưới đây là màn hình nhập phương án nhiễu cho loại bài tập kéo thả chữ. Ta có thể sửa lại bài tập trên thành dạng bài tập "Điền khuyết" bằng cách vào menu Nội dung / mục Sửa đổi thông tin / Nhấn “Tiếp tục” / click đúp vào bài tập kéo thả / Chọn kiểu “Điền khuyết” / Nhấn nút “Đồng ý”. 2.3.3. Tạo bài tập kéo thả chữ: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.3.3. Tạo bài tập kéo thả chữ 2.4.1. Vẽ đồ thị : II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.4.1. Vẽ đồ thị Chức năng này cho phép vẽ đồ thị hàm số theo 2 dạng: Đồ thị hàm số y = f(x) và đồ thị hàm phụ thuộc tham số x = X(t) và y = Y(t). Để tạo đồ thị, ta nhấn nút "Công cụ" ở cửa sổ soạn thảo, chọn mục "Vẽ đồ thị hàm số", màn hình nhập liệu hiện ra và ta sẽ nhập biểu thức hàm số vào đây.Chú ý: nhập chuỗi ký tự biểu diễn hàm số phải theo đúng quy tắc: • Toán tử: cộng (+), trừ (-), nhân (*), chia (/), lũy thừa (^) • Toán hạng: số, tham số, biến số (x, t), hằng số (pi, e) • Các hàm số: sin, cos, tg, cotg, arcsin, arccos, arctg, arccotg, ln, abs (giá trị tuyệt đối), sqrt (căn bậc hai). Ví dụ: Vẽ đồ thị của vật chuyển động thẳng đều, biến đổi đều trong toạ độ Oxy với các phương trình chuyển động (t thời gian, đơn vị s) x = 2t (m) y = 2+3t (m) 2.4.1. Vẽ đồ thị : II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.4.1. Vẽ đồ thị Nhấn nút "Công cụ"/"Vẽ đồ thị hàm số", màn hình nhập liệu hiện ra và ta sẽ nhập biểu thức hàm số vào x = 2t (m) y = 2+3t (m) 2.4.2. Vẽ hình hình học: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.4.2. Vẽ hình hình học Module cho phép vẽ và thể hiện các đối tượng hình học, được thiết kế tương tự như phần mềm Geometer Sketchpad của hãng Keypress Nhấn nút "Công cụ"/"Vẽ hình hình học. 2.4.3. Ngôn ngữ lập trình Violet Script: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.4.3. Ngôn ngữ lập trình Violet Script Ngôn ngữ lập trình chuyên dụng cho việc tạo các quá trình mô phỏng, với mức độ linh hoạt rất cao, có khả năng thể hiện được hầu hết những mong muốn của người sử dụng, thậm chí có thể tạo được những mô phỏng động mà ngay cả những chương trình đồ họa mạnh như Macromedia Flash cũng khó có thể làm được. Nhấn nút "Công cụ"/"lập trình mô phỏng" 2.4.4. Thiết kế mạch điện: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.4.4. Thiết kế mạch điện Nhấn nút "Công cụ"/"Thiết kế mạch điện" Violet cung cấp công cụ thiết kế mạch điện, cho phép vẽ được tất cả các loại mạch điện trong chương trình phổ thông như mạch song song, mạch nối tiếp, mạch kết hợp, mạch cầu,… với các thiết bị điện như: nguồn một chiều, nguồn xoay chiều, điện trở, biến trở, cuộn cảm, tụ điện, vôn kế, ampe kế, đèn, công tắc,… 2.4.4. Thiết kế mạch điện: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.4.4. Thiết kế mạch điện Các giá trị của các thiết bị điện có thể thay đổi được trong lúc trình chiếu bài giảng, biến trở và công tắc có thể tương tác được như thật, đèn có thể sáng hoặc tắt khi có hoặc không có dòng điện, đặc biệt các thiết bị đo như vôn kế hay ampe kế sẽ luôn chỉ đúng giá trị thực tế Ta có thể: + ChènXóa các đối tượng. + Di chuyểnXoay các đối tượng. + Nối các đối tượng bằng dây dẫn, xóa đoạn dây dẫn. + Thay đổi các giá trị vật lý của đối tượng. 2.5.1. Các chức năng soạn thảo trang màn hình: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.5. Các chức năng soạn thảo trang màn hình 2.5.1. Tạo hiệu ứng hình ảnh Violet cho phép tạo ra các hiệu ứng hình ảnh đối với các đối tượng (ảnh, văn bản, bài tập,...) như: bóng đổ, mờ mờ, rực sáng và làm nổi. 2.5.2. Tạo các hiệu ứng chuyển động và biến đổi: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.5. Các chức năng soạn thảo trang màn hình 2.5.2. Tạo các hiệu ứng chuyển động và biến đổi Chọn một hình ảnh, đoạn văn bản hoặc plugin trên màn hình soạn thảo, khi đó sẽ hiện ra 3 nút tròn nhỏ ở phía trên bên phải. Click vào nút (nút đang quay), bảng lựa chọn hiệu ứng sẽ hiện ra như sau: Phần “Tự động chạy hiệu ứng” nếu được đánh dấu thì hiệu ứng sẽ được thực hiện ngay sau khi hiển thị trang màn hình 2.5.3. Thay đổi thứ tự, căn chỉnh và khóa đối tượng: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.5.3. Thay đổi thứ tự, căn chỉnh và khóa đối tượng Nếu có nhiều hình ảnh, phim, văn bản, plugin... trên một màn hình thì sẽ có những đối tượng ở trên và đối tượng ở dưới Ta có thể: + Thay đối thứ tự + Căn chỉnh vị trí đối tượng + Khóa đối tượng 2.5.4. Tạo các siêu liên kết: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.5.4. Tạo các siêu liên kết Chức năng “Siêu liên kết” (Hyperlink) cho phép người sử dụng đang ở mục này có thể nhanh chóng chuyển đến một mục khác bằng cách click chuột vào một đối tượng nào đó (ảnh, chữ,...). Không những thế, chức năng “Siêu liên kết” còn cho phép kết nối từ bài giảng tới một file EXE bên ngoài, mà có thể là một bài giảng Violet khác đã được đóng gói EXE, hoặc bất kỳ một phần mềm nào khác click vào nút thứ ba ( ) để xuất hiện một thực đơn, chọn mục “Siêu liên kết” lúc này sẽ xuất hiện một bảng nhập liệu 2.6.1. Các chức năng khác của Violet: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.6. Các chức năng khác của Violet 2.6.1. Chức năng chọn trang bìa Về nội dung, trang bìa là trang giới thiệu bài giảng (chứa tiêu đề bài giảng, tên giáo viên giảng dạy, tên người soạn bài giảng,...) Cách dùng: Vào menu Nội dung/Chọn trang bìa, sau đó soạn thảo trang bìa giống như tất cả các trang nội dung khác 2.6.2. Chọn giao diện bài giàng: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.6. Các chức năng khác của Violet 2.6.2. Chọn giao diện bài giảng Vào menu Nội dung/Chọn giao diện. Cửa sổ chọn giao diện cho bài giảng 2.6.3. Soạn thảo hình nền cho các trang bài giảng: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.6. Các chức năng khác của Violet 2.6.3. Soạn thảo hình nền cho các trang bài giảng Menu Nội dung / Soạn thảo hình nền Có thể click vào nút “+” để thêm một hình nền, click vào nút “-“ để xóa đi hình nền đang được lựa chọn. 2.6.4. Đóng gói bài giảng : II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.6. Các chức năng khác của Violet 2.6.4. Đóng gói bài giảng Vào mục Bài giảng / Đóng gói (phím tắt F4) /“Xuất ra file chạy (EXE)”. Nếu đóng gói dạng HTML, phần mềm sẽ chạy dưới dạng giao diện Web, và có thể đưa lên Website của trường, Website cá nhân hoặc một hệ thống E-learning nào đó. Nhờ vậy, giáo viên có thể truy cập, sử dụng bài giảng của mình thông qua Internet ở mọi nơi, mọi lúc 2.7.1. Sử dụng bài giảng đã đóng gói: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.7. Sử dụng bài giảng đã đóng gói 2.7.1. Nội dung gói bài giảng và cách chạy Sau khi đã đóng gói và xuất ra dưới dạng file chạy (EXE), trong thư mục gói bài giảng sẽ bao gồm các file và thư mục con Nếu đóng gói ra dạng HTML thì thay vì file chạy EXE sẽ có hai file “Index.html” và “Player.swf” 2.7.2. Sử dụng giao diện bài giảng và các phím tắt: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.7.2. Sử dụng giao diện bài giảng và các phím tắt Sau khi chạy bài giảng, trang bìa hoặc đầu tiên của bài giảng sẽ được mở. Lúc đó người dùng chỉ cần click chuột hoặc nhấn các phím tắt để lần lượt trình chiếu các trang. • Phím F9: phóng to màn hình • Phím Space. Sang trang mới hoặc bắt đầu chạy hiệu ứng nếu • Phím Backspace: Quay lại trang trước, hoặc quay về đầu trang nếu đang chạy hiệu ứng • Phím Enter: giống phím Space • Phím Page up: giống phím Backspace • Phím Page down: giống phím Space 2.7.3. Vẽ, đánh dấu ghi nhớ lên trang bài giảng: II.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.7.3. Vẽ, đánh dấu ghi nhớ lên trang bài giảng Chức năng này cho phép trong lúc giảng bài, giáo viên có thể dùng chuột để vẽ, đánh dấu các đối tượng trên trang màn hình bài giảng (bài giảng đã được đóng gói), bằng các phím chức năng như: + F2: bút dạ + F3 bút đánh dấu + F4 xóa + F1 trở về trạng thái ban đầu III.THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
Một số bài giảng cụ thể: III.THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
MỘT SỐ BÀI GIẢNG CỤ THỂ ĐƯỢC THIẾT KẾ BẰNG PHẦN MỀM VIOLET I. Hướng, Đ/đặt: I. Hướng và điểm đặt của lực đàn hồi
Điểm đặt và hướng của lực đàn hồi như thế nào khi dùng hai tay kéo dãn lò xo? I. Độ lớn LĐH
II. Độ lớn LĐH: II. Độ lớn của lực đàn hồi của lò xo. Định luật Húc
Quan sát nét mặt của bạn và dự đoán xem độ lớn của lực đàn hồi phụ thuộc vào yếu tố nào? 1. Thí nghiệm: Thí nghiệm
Khi quả nặng đứng yên. Quả nặng chịu tác dụng của những lực nào? Mối quan hệ giữa các lực đó thế nào? Khi quả nặng đứng yên: latex(F_(đh)= P) Nên: latex(F_(đh) = P = mg) 1.Thí nghiệm: Thí nghiệm
C2: Muốn tăng lực đàn hồi của lò xo lên 2, 3 lần ta làm thế nào? C3:: C3:
C3: Từ bảng trên có thể dự đoán gì về mối liên hệ giữa lực đàn hồi của lò xo và độ biến dạng của lò xo? 2. GHĐH lò xo: 2. Giới hạn đàn hồi của lò xo
Có phải khi nào thôi tác dụng lực, lò xo cũng trở lại hình dạng ban đầu không? Giới hạn đàn hồi là gì? Giới hạn đàn hồi là độ biến dạng lớn nhất mà sau khi thôi chịu tác dụng lực, vật còn tự trở lại hình dạng ban đầu. 3. Định luật Húc: 3. Định luật Húc
latex(F_(đh) =k|Deltal|) Trong giới hạn đàn hồi, độ lớn của lực đàn hồi của lò xo tỷ lệ thuận với dộ biến dạng của lò xo. Trong đó: k - độ cứng (hay hệ số đàn hồi) của lò xo. latex(Deltal) - độ biến dạng của lò xo. 4. Chú ý: 4. Chú ý
II. Vận dụng
Bài 1: Bài 1
Câu nào sau đây không đúng?
A. Lực đàn hồi của lò xo tỉ lệ thuận với độ biến dạng của lò xo.
B. Lực hấp dẫn giữa hai chất điểm tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng.
C. Lực hấp dẫn giữa hai chất điểm tỉ lệ với tích khối lượng của hai vật.
D. Lực đàn hồi của lò xo tỉ lệ với bình phương độ biến dạng của lò xo.
Bài 2: Bài 2
Một lò xo có chiều dài tự nhiên bằng 15cm. Lò xo được giữ cố định tại một đầu, còn đầu kia chịu một lực kéo bằng 4,5 N. Khi ấy lò xo dài 18 cm. Độ cứng lò xo bằng bao nhiêu?
A/ 30 N/m.
B/ 25 N/m
C/ 1,5 N/m
D/ 150 N/m
Tóm tắt: Latex(l_o = 15) cm; l = 18 cm; Latex(F_k = 4,5 N Giải: Ta có: Latex(Deltal = l - l_o = 18-15 = 3)(cm) = 0,03 (m) Khi lò xo dài 18 cm: Latex(F_k = F_(đh) =k.|Deltal|) Nên: latex(k = (F_(đh))/(|Deltal|)= (4,5)/(0,03)=150)(N/m) Bài 3: Bài 3
Treo một vật có trọng lượng 2,0N vào một lò xo, lò xo dãn ra 10mm. Treo một vật khác có trọng lượng chưa biết vào lò xo, nó dãn ra 80mm. a. Tính độ cứng của lò xo. b. Tính trọng lượng chưa biết. Tóm tắt: Latex(P_1 = 2,0N; Deltal_1 = 10)(mm) = 0,01 (m); Latex(Deltal_2 = 80)(mm) = 0.08 (m). Giải: Khi vật đứng yên: Latex(P = F_(đh) = k.|Deltal|) Nên: Latex(P_1 = F_(đh1) = k.|Deltal_1|) (1) Latex(P_2= F_(đh2) = k.|Deltal_2|) (2) a/ Từ (1): Latex(k = (P_1)/(Deltal_1) = (2,0)/(0,01) = 200) (N/m) b/ Từ (2): Latex(P_1 = k.|Deltal_2|) = 200.0,08 = 16 (N) Bài 4: Bài 4
Một lò xo có các vòng giống hệt nhau, có chiều dài tự nhiên là l = 24cm, độ cứng 100 N/m. Người ta cắt lò xo này thành 2 lò xo có chiều dài tự nhiên là 8 cm và 16 cm. Độ cứng của mỗi lò xo tạo thành tương ứng là:
A. 33,3 N/m; 66,7 N/m.
B. 300 N/m; 150 N/m.
C. 200 N/m; 300 N/m.
D. Kết quả khác.
Kết luận: Kết luận
Điền vào chỗ trống những từ còn thiếu để được các kết luận đúng.
- Lực đàn hồi của lò xo xuất hiện ở cả hai đầu của lò xo và tác dụng vào ||các vật tiếp xúc (hay gắn)|| với nó làm nó biến dạng. Khi bị dãn, lực đàn hồi của lò xo hướng vào trong, còn khi bị nén, lực đàn hồi của lò xo ||hướng ra ngoài||. - Định luật Húc: Trong giới hạn đàn hồi, độ lớn của lực đàn hồi của lò xo tỉ lệ thuận với độ biến dạng của lò xo: ||latex(F_(đh) = k |Deltal|)|| trong đó k là độ cứng (hay hệ số đàn hồi) của lò xo, có đơn vị là N/m, ||latex(|Deltal| = |l - l_o|)|| là độ biến dạng (độ dãn hay nén) của lò xo. - Đối với dây cao su, dây thép,..., khi bị kéo, lực đàn hồi được gọi là ||lực căng||. - Đối với các mặt tiếp xúc bị biến dạng khi ép vào nhau, lực đàn hồi có phương ||vuông góc|| với mặt tiếp xúc. Kết luận
Kết luận - Ưu điểm: Kết luận
Violet (Visual & Online Lesson Editor for Teachers - công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho giáo viên) là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự thiết kế bài giảng có giao diện thuần Việt. Phần mềm này do nhóm Violet (Đinh Hải Minh, Nguyễn Phú Bình, Nguyễn Phú Quảng và Bùi Anh Tuấn) xây dựng. Đánh giá phần mềm 1. Ưu điểm - Violet có giao diện được thiết kế trực quan và dễ dùng, ngôn ngữ giao tiếp và phần trợ giúp đều hoàn toàn bằng tiếng Việt, nên phù hợp với cả những giáo viên không giỏi Tin học và Ngoại ngữ. Mặt khác, do sử dụng Unicode nên font chữ trong Violet và trong các sản phẩm bài giảng đều đẹp, dễ nhìn và có thể thể hiện được mọi thứ tiếng trên thế giới. Thêm nữa, Unicode là bảng mã chuẩn quốc tế nên font tiếng Việt luôn đảm bảo tính ổn định trên mọi máy tính, mọi hệ điều hành và mọi trình duyệt Internet. Kết luận - Ưu điểm: Kết luận
1. Ưu điểm - Violet cho phép chuyển đổi được ngôn ngữ một cách toàn diện, vì vậy rất thích hợp cho việc dạy học bất cứ ngoại ngữ nào. - Tương tự phần mềm PowerPoint, Violet có đầy đủ các chức năng dùng để tạo các trang nội dung bài giảng như: cho phép nhập các dữ liệu văn bản, công thức, các file dữ liệu multimedia (hình ảnh, âm thanh, phim, hoạt hình Flash...), sau đó lắp ghép các dữ liệu, sắp xếp thứ tự, căn chỉnh hình ảnh, tạo các hiệu ứng chuyển động và biến đổi, thực hiện các tương tác với người dùng... Riêng đối với việc xử lý những dữ liệu multimedia, Violet tỏ ra mạnh hơn so với PowerPoint, ví dụ như cho phép thể hiện và điều khiển các file Flash hoặc cho phép thao tác quá trình chạy của các đoạn phim v.v... Các hiệu ứng được chạy với tần số quét cao, giúp cho các chuyển động trở nên mịn màng. Do đó, Violet rất phù hợp trong việc soạn bài giảng dành cho học sinh từ Tiểu học đến Trung học phổ thông. Kết luận - Ưu điểm: Kết luận
1. Ưu điểm - Violet cũng có các module công cụ dùng cho vẽ hình cơ bản và soạn thảo văn bản nhiều định dạng (Rich Text Format). Ngoài ra, Violet còn cung cấp sẵn nhiều mẫu bài tập chuẩn thường được sử dụng trong các sách giáo khoa (SGK) và sách bài tập như: Bài tập trắc nghiệm, bài tập ô chữ, bài tập kéo thả chữ / kéo thả hình ảnh. - Ngoài các module dùng chung và mẫu bài tập như trên, Violet còn hỗ trợ sử dụng rất nhiều các module chuyên dụng cho từng môn học như vẽ đồ thị hàm số, dựng hình hình học, soạn thảo công thức, vẽ mạch điện, thí nghiệm cơ học, quang học... - Violet còn cho phép chọn nhiều kiểu giao diện (skin) khác nhau cho bài giảng, tùy thuộc vào bài học, môn học và ý thích của giáo viên. Ngoài ra, phần mềm này còn cung cấp ngôn ngữ VS (Violet Script) giúp giáo viên có thể dễ dàng mô tả các bài giảng của mình, hoặc có thể sửa đổi lại một bài giảng có sẵn để phù hợp với kịch bản của mình. Kết luận - Ưu điểm: Kết luận
1. Ưu điểm - Dự án Phát triển Giáo dục Trung học phổ thông cung cấp rất nhiều bài giảng mẫu theo SGK . - Sau khi soạn thảo xong bài giảng, Violet sẽ cho phép xuất bài giảng ra thành một thư mục chứa file EXE hoặc file HTML chạy độc lập, tức là không cần Violet vẫn có thể chạy được trên mọi máy tính, hoặc đưa lên máy chủ thành các bài giảng trực tuyến để sử dụng qua mạng Internet. Kết luận - Nhược điểm: Kết luận
2. Nhược điểm - Đây là một phần mềm công cụ đóng, giáo viên chỉ có thể sử dụng các mẫu có sẵn để thiết kế bài giảng. - Các thanh công cụ còn ít nên khó cho việc xử lí nhanh các thao tác
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phan Thanh Đức
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)