Thí nghiệm

Chia sẻ bởi Trần Thị Hương | Ngày 24/10/2018 | 61

Chia sẻ tài liệu: thí nghiệm thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Phần: Nhận biết, lắp đặt và sử dụng
thiết bị dạy học cho một số bài thực hành
về động vật
1. Tìm hiểu vai trò, điều kiện hoạt động của enzim có
trong nước bọt (amilaza)
2. Tìm hiểu hoạt động của hệ tim mạch
3. Tìm hiểu chức năng của tuỷ sống
4. Tìm hiểu chức năng của dây thần kinh tuỷ
Thí nghiệm về vai trò, điều kiện hoạt động
của enzim có trong nước bọt (amilaza)
Ngoài thí nghiệm I trong bài 16 SGK Sinh học cơ bản
và thí nghiệm 1-2 trong bài 27 SGK Sinh học nâng cao
được tiến hành nhằm củng cố các kiến thức về enzim
đã học trước đó và rèn luyện kĩ năng thực hành cho HS,
chúng tôi tiến hành thí nghiệm theo "phương án kết hợp"
khi dạy bài 22 trong SGK nâng cao và đi theo con đường
nghiên cứu.
1.1 Mục đích của thí nghiệm
- Tìm hiểu vai trò, điều kiện hoạt động của Enzim có
trong nước bọt (amilaza)
1.2. Phương tiện cần chuẩn bị
- Hồ tinh bột 1%
Dung dịch Iốt 1%
Dung dịch HCl 3%
Dung dịch Glucôzơ 1%
Thuốc thử Strông me (gồm d2 NaOH 10% pha với d2
CuSO4 2% theo tỉ lệ 1:1 ).
Giấy quỳ
Đèn cồn, giá đun, kẹp
Chuẩn bị nước bọt pha loãng và đã lọc.
6 ống nghiệm và giá ống nghiệm (có đánh số).
Phễu nhỏ có bông hay giấy lọc.
Cốc 250ml-500ml, cốc nhỏ, ống đong chia độ 10ml
- Đũa thuỷ tinh, nhiệt kế
1.3 Thao tác tiến hành: (Theo con đường nghiên cứu)
a. Cách phát hiện kết quả thí nghiệm.
Để giúp cho việc xác định kết quả của thí nghiệm về
vai trò của enzim sau này, từ đó có thể rút ra kết luận, ta
dùng phản ứng màu bằng thuốc thử đặc trưng:
- Đối với tinh bột là iốt (sẽ cho màu xanh tím).

- Đối với glucôzơ là Strong me (khi đun sôi sẽ cho màu đỏ gạch hay đỏ cam.
Dùng 2 ống nghiệm 1, 2 để tiến hành thử nghiệm phản ứng màu làm mẫu khi so sánh với các kết quả của thí nghiệm sẽ tiến hành sau này.
- Trong ống 1: có chứa 2ml hồ tinh bột 1%, có nhỏ vài
giọt iốt sẽ thấy xuất hiện màu xanh tím.
- Trong ống 2: có chứa 2ml glucôzơ 1%, có nhỏ vài giọt d2
Strong me rồi đun sôi, sẽ xuất hiện màu đỏ cam (hay đỏ
gạch).
Như vậy là trong các ống nghiệm có chứa hồ tinh bột, sau thí nghiệm nếu đem thử với iốt, ống nào có màu xanh chứng tỏ trong đó vẫn còn hồ tinh bột, nếu nhỏ iôt mà không thấy xuất hiện màu xanh tím chứng tỏ tinh bột đã bị biến đổi thành chất khác. Vậy chất đó là chất gì? Nếu thử nhỏ vài giọt Strong me và đun sôi lên, thấy xuất hiện màu đỏ cam hay đỏ gạch thì chứng tỏ tinh bột đã chuyển thành đường
b. Hướng HS suy ngĩ và đặt thí nghiệm.
Thường trong các tài liệu hướng dẫn thực hành không
tạo điều kiện để HS suy nghĩ xem phải đặt những thí
nghiệm nào? Và vì sao phải đặt các thí nghiệm đó? Phải
để cho các em trao đổi dựa trên mục đích của thí nghiệm
để dự kiến một kế hoạch tiến hành để đi tới kết luận mà
mục tiêu đã đề ra sau đó mới lần lượt thực hiện các thí
nghiệm theo kế hoạch đã định.
Theo hướng đó, trong bài này sau khi đã tiến hành các
thí nghiệm để đối chứng nhằm phát hiện kết quả của thí
nghiệm. Trước hết, cần thử phản ứng của nước bọt là môi
trường hoạt động của enzim xem có tính kiềm hay axit?
nghĩa là xem enzim có trong nước bọt hoạt động trong môi
trường kiềm hay môi trường axit? Có thể thử bằng giấy quỳ.
Kết quả cho biết nước bọt có phản ứng kiềm nhẹ.
Bây giờ muốn xác định rõ vai trò của enzim tiêu hoá và những điều kiện cần thiết để enzim có thể hoạt động cần đặt những thí nghiệm nào?
Trong đầu, bắt đầu xuất hiện những dự kiến về những thí nghiệm sẽ phải thiết kế từ vấn đề nảy sinh.
- Để xác định vai trò của enzim tiêu hoá trong sự biến đổi
thức ăn như thế nào ta hãy thử xem nếu không có enzim,
nghĩa là không có nước bọt hoặc là cho nước bọt đã đun
sôi để phân huỷ enzim (vì bản chất của enzim là protein,
dễ bị biến tính ở nhiệt độ cao) thì tinh bột có thể bị phân
giải thành đường không? Đồng thời so sánh với trường hợp
có enzim xem sự biến đổi diễn ra như thế nào?
- Mặt khác, nước bọt có phản ứng kiềm nghĩa là enzim
trong nước bọt hoạt động trong môi trường kiềm. Nhưng
có nhất thiết là enzim này (amilaza) chỉ hoạt động trong
môi trường kiềm hay không? Nếu là môi trường axit thì kết
quả sẽ ra sao?
Từ những suy nghĩ trên cho thấy cần đặt ra ít nhất
với các ống nghiệm được đánh số 3, 4, 5, 6. Thí nghiệm
được bố trí như sau:
Cả 4 ống đều đựng 2ml hồ tinh bột và lần lượt thêm vào:

ống 3: +2ml nước bọt đã pha loãng và lọc.

ống 4: +2ml nước cất.

ống 5: +2ml nước bọt pha loãng đun sôi.

ống 6: +2ml nước bọt đã pha loãng cho thêm HCl 3% để
trung hoà tính kiềm và chuyển sang axit (làm đỏ giấy quỳ).

Vì tất cả các phản ứng bình thường xảy ra ở nhiệt độ
của cơ thể nên các ống sau khi đã chuẩn bị như trên đem
lắc đều và đặt trong cốc nước ấm 370 trong khoảng 10
phút. Sau đó quan sát và nhận xét, so sánh về độ đục
trong giữa các ống. Thử phán đoán xem tinh bột trong
ống nào được biến đổi? ống nào không hoặc chưa được
biến đổi?
Tiếp đó, kiểm tra các phán đoán đó đúng hay sai bằng
thử phản ứng màu.
Chú ý:
ống nào thử iôt không thấy có màu xanh tức là
không còn tinh bột, đem tiếp tục thử phản ứng màu với
Strong me.
Từ tất cả các kết quả của thí nghiệm rút ra kết luận
Về vai trò và điều kiện hoạt động của enzim.///
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Thị Hương
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)