Thêm các Databars trong Excel
Chia sẻ bởi Trần Thị Anh Đào |
Ngày 04/11/2018 |
35
Chia sẻ tài liệu: Thêm các Databars trong Excel thuộc Power Point
Nội dung tài liệu:
Adding Data Bars Thêm các Data Bar (thanh dữ liệu) Applying formatting to cells based on highlight cells rules or top/bottom rules is a great way to get particular values to stand out in a crowded worksheet. However, what if you’re more interested in the relationship between similar values in a worksheet? For example, if you have a table of products that includes a column showing unit sales, how do you compare the relative sales of all the products? You could create a new column that calculates the percentage of unit sales for each product relative to the highest value. Áp dụng định dạng vào các ô dựa vào quy tắc highlight (đánh dấu) cho ô hoặc quy tắc top/bottom là một cách tuyệt vời để làm cho các giá trị nào đó nổi bật lên trong một bảng tính đầy những con số. Tuy nhiên, phải làm gì nếu cái bạn quan tâm nhiếu hơn là mối liên hệ giữa các giá trị tương tự trong một bảng tính? Ví dụ, bạn có một bảng sản phẩm, trong đó có chứa một cột trình bày doanh số của từng sản phẩm, làm thế nào để so sánh những doanh số này so với doanh số của tất cả các sản phẩm? Bạn có thể tạo thêm một cột để tính toán tỷ lệ phần trăm của doanh số của từng sản phẩm so với giá trị cao nhất. That would work, but all you’re doing is adding more numbers to the worksheet, which may not make things any clearer. You really need some way to visualize the relative values in a range, and that’s where Excel 2007’s new data bars come in. Data bars are colored, horizontal bars that appear “behind” the values in a range. (They’re reminiscent of a horizontal bar chart.) Their key feature is that the length of the data bar that appears in each cell depends on the value in that cell: the larger the value, the longer the data bar. The cell with the highest value has the longest data bar, and the data bars that appear in the other cells have lengths that reflect their values. Điều đó có tác dụng, nhưng tất cả những gì bạn làm là thêm nhiều con số hơn vào bảng tính, và điều này chưa chắc làm cho bảng tính trở nên rõ ràng hơn. Bạn thật sự cần một cách nào đó để hình dung sự liên quan của những giá trị trong một dãy với nhau, và đó là nơi mà các Data Bar (thanh dữ liệu) mới của Excel 2007 sẽ được thực thi. Data Bar là các thanh màu nằm ngang xuất hiện ở đằng sau các giá trị trong một dãy (chúng sẽ làm bạn liên tưởng đến một loại biểu đồ nằm ngang). Đặc điểm chính của chúng là chiều dài của Data Bar xuất hiện trong mỗi ô phụ thuộc vào giá trị trong mỗi ô đó: giá trị càng lớn, Data Bar càng dài. Ô có giá trị cao nhất có Data Bar dài nhất và các Data Bar trong những ô khác có chiều dài tương ứng với giá trị của chúng. To apply data bars to the selected range, choose Home, Conditional Formatting, Data Bars, and then choose the color you prefer. Figure 1.14 shows data bars applied to the values in the worksheet’s Units column. Để áp dụng Data Bar vào dãy được chọn, bạn chọn Home, Conditional Formatting, Data Bars, và rồi chọn một màu mà bạn thích. Hình 1.14 minh họa các Data Bar áp dụng cho các giá trị trong cột Unit của bảng tính.
(Hình 1.14)
To apply custom data bars, select the range and then choose Home, Conditional Formatting, Data Bars, More Rules to display the New Formatting Rule dialog box, shown in Figure 1.15. In the Edit the Rule Description group, make sure Data Bar appears in the Format Style list. Notice that there is a Type list for both the Shortest Bar and Longest Bar. The type determines how Excel applies the data bars. You have five choices: Để áp dụng Data Bar theo lựa chọn riêng của mình, bạn chọn dãy (muốn áp dụng), và rồi chọn Home, Conditional Formatting, Data Bars, More Rules để hiển thị hộp thoại New Formatting Rule, như hình 1.15. Trong nhóm Edit the Rule Description, chắc chắn rằng có Data Bar trong danh sách Format Style. Chú ý rằng có một danh sách Type cho Shortest Bar và Longest Bar. Những Type này sẽ quyết định cách mà Excel áp dụng Data Bar. Bạn có năm tùy chọn:
Lowest/Highest Value — This is the default data bar type: The lowest value in the range gets the shortest data bar, and the highest value in the range gets the longest data bar. Đây là loại Data Bar mặc định. Giá trị nhỏ nhất trong dãy sẽ có Data Bar ngắn nhất, và giá trị cao nhất trong dãy sẽ có Data Bar dài nhất.
Number — Use this type to base the data bar lengths on values that you specify in the two Value text boxes: For the Shortest Bar, any cell in the range
(Hình 1.14)
To apply custom data bars, select the range and then choose Home, Conditional Formatting, Data Bars, More Rules to display the New Formatting Rule dialog box, shown in Figure 1.15. In the Edit the Rule Description group, make sure Data Bar appears in the Format Style list. Notice that there is a Type list for both the Shortest Bar and Longest Bar. The type determines how Excel applies the data bars. You have five choices: Để áp dụng Data Bar theo lựa chọn riêng của mình, bạn chọn dãy (muốn áp dụng), và rồi chọn Home, Conditional Formatting, Data Bars, More Rules để hiển thị hộp thoại New Formatting Rule, như hình 1.15. Trong nhóm Edit the Rule Description, chắc chắn rằng có Data Bar trong danh sách Format Style. Chú ý rằng có một danh sách Type cho Shortest Bar và Longest Bar. Những Type này sẽ quyết định cách mà Excel áp dụng Data Bar. Bạn có năm tùy chọn:
Lowest/Highest Value — This is the default data bar type: The lowest value in the range gets the shortest data bar, and the highest value in the range gets the longest data bar. Đây là loại Data Bar mặc định. Giá trị nhỏ nhất trong dãy sẽ có Data Bar ngắn nhất, và giá trị cao nhất trong dãy sẽ có Data Bar dài nhất.
Number — Use this type to base the data bar lengths on values that you specify in the two Value text boxes: For the Shortest Bar, any cell in the range
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thị Anh Đào
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)