Thần Kinh-Duy Thắng A5 09-12 Chuyên VP
Chia sẻ bởi Nguyễn Duy Thắng |
Ngày 09/05/2019 |
58
Chia sẻ tài liệu: Thần Kinh-Duy Thắng A5 09-12 Chuyên VP thuộc Sinh học 11
Nội dung tài liệu:
Sinh Lý Thần Kinh
Người Thực Hiện:
Nguyễn Duy Thắng
Phí Thị Thanh Tâm
Hệ thống hóa kiến thức
Tiến hóa hệ thần kinh
Nơron
Xinap
Thần kinh trung ương
Hệ thần kinh sinh dưỡng
Tiến hóa của hệ thần kinh
Động vật đơn bào như amip, thảo trùng, trùng roi… chưa có hệ thần kinh
Động vật đa bào, các tế bào thần kinh liên kết với nhau theo một phương thức nhất định tạo nên các dạng hệ thần kinh khác nhau, Có thể phân biệt 3 dạng hệ thần kinh
+ Hệ thần kinh dạng lưới
+ Hệ thần kinh dạng hạch
+ Hệ thần kinh dạng ống
Hệ thần kinh dạng lưới
- Đối tượng: ngành ruột khoang (thủy tức..)
- Các tế bào thần kinh nằm rải rác trong cơ thể và liên hệ với nhau qua các sợi thần kinh để tạo thành mạng lưới thần kinh. Ở phần đế và phần miệng mạng lưới thần kinh phân bố dày hơn các phần khác.
- Khi có tác nhân kích thích vào 1 điểm nào đó làm xuất hiện hưng phấn tại đó. Hưng phấn từ vị trí bị kích thích lan tỏa khắp cơ thể làm toàn bộ cơ thể phản ứng với kích thích => Phản ứng kém chính xác,tốn năng lượng
2. Hệ thần kinh dạng chuỗi hạch
- Đối tượng: giun dẹp, giun tròn, chân khớp..
- TB thần kinh tập chung tạo thành các hạch thần kinh. Các hạch thần kinh được nối với nhau bởi các dây thần kinh và hình thành chuỗi hạch thần kinh nằm dọc theo chiều dài cơ thể. Mỗi hạch thần kinh là 1 trung tâm điều khiển hoạt động của 1 vùng xác định của cơ thể
- Ở ĐV hoạt động tích cực và di chuyển nhiều, các cơ quan cảm giác tiếp nhận kích thích từ xa phát triển, các hạch thần kinh phân hóa thành hạch não, hạch ngực, hạch lưng, hạch bụng trong đó hạch não phát triển nhất. Hạch não tiếp nhận thông tin từ các giác quan và điều khiển các hoạt động.
- Động vật có hạch thần kinh có khả năng phản ứng cục bộ đối với kích thích và các phản ứng xảy ra chính xác, tiết kiệm năng lượng hơn ở ĐV có hệ thần kinh dạng lưới
3. Hệ thần kinh dạng ống
- Đối tượng: cá, lưỡng cư, bò sát, chim, thú..
- Ở hệ thần kinh dạng ống, các tế bào thần kinh tập chung lại thành 1 cái ống nằm ở phía lưng của con vật
- Hệ thần kinh dạng ống được cấu tạo từ phần thần kinh trung ương và phần thần kinh ngoại biên.
+ Phần thần kinh trung ương gồm tủy sống và não bộ.
+ Phần thần kinh ngoại biên gồm hạch thần kinh và dây thần kinh.
- Hệ thần kinh dang ống hoạt động theo nguyên tắc phản xạ. Các phản xạ có thể là có điều kiện hoặc không có điều kiện. Cùng với sự phát triển của hệ thần kinh dạng ống, số lượng phản xạ có điều kiện ngày càng nhiều
Nơron
Hệ thần kinh được cấu tạo chủ yếu từ nơ ron và tế bào thần kinh đệm
Cấu tạo và phân loại nơron
- Hệ thần kinh được tạo thành từ số lượng nơron rất lớn. Các nơ ron khác nhau về hình thái, kích thước và chức năng.
a. Cấu tạo nơron:
- mỗi nơ ron được cấu tạo từ thân và các sợi thần kinh
- Thân nơ ron có màng sinh chất, tế bào chất và nhân. Trong thân nơ ron , ngoài các bào quan như các tế bào khác còn có thể Nissl và tơ thần kinh. Thể Nissl chính là lưới nội chất hạt với chức năng tổng hợp protein. Thân nơ ron thực hiện chức năng dinh dưỡng đối với sợi thần kinh, do đó khi sợi trục hoặc sợi nhánh bị cắt rời khỏi phần thân sẽ bị thoái hóa. Điểm xuất phát của sợi trục từ thân nơ ron có dạng hình chóp, đỉnh hướng ra ngoài gọi là gò axon. Điện thế hoạt động xuất hiện ở gò axon và lan truyền dọc theo sợi trục đến các tế bào khác.
- Sợi thần kinh gồm 2 loại: sợi nhánh và sợi trục. Mỗi nơ ron có 1 sợi trục và nhiều sợi nhánh. Sợi nhánh có chức năng tiếp nhận tín hiệu và truyền chúng về than nơ ron. Sợi trục có chức năng truyền các tín hiệu từ thân nơ ron đến các nơ ron khác hoặc các tế bào khác
- Sợi nhánh và sợi trục đều được cấu tạo từ tế bào chất và màng sinh chất. Riêng sợi trục có thể có bao mielin bao quanh hoặc không có bao mielin
b. Phân loại nơ ron:
- Dựa vào hình thái nơ ron có thể phân thành hình tháp, hình sao, hính bầu dục..
- Dựa theo số lượng các nhánh phát ra từ thân nơ ron có thể chia thành nơ ron đa cực, lưỡng cực, đơn cực
- Dựa vào chức năng của nơ ron có thể chia thành nơ ron hướng taam, nơ ron li tâm, nơ ron trung gian
- Cũng có thể dựa vào chất trung gian hóa học giải phóng ở tận cùng thần kinh (xinap) để phân loại nơ ron.
2. Sinh lí nơ ron
- Nơ ron có chức năng tiếp nhận kích thích, lưu giữ chúng trong trí nhớ và đáp ứng lại kích thích bằng cách tạo ra xung thần kinh và truyền chúng đến các nơ ron khác hay các tế bào khác trong cơ thể.
- Đặc điểm hoạt động của nơ ron là hưng phấn khi bị kích thích và dẫn truyền hưng phấn. Khi hưng phấn nơ ron có những biến đổi lí hóa như: tăng sinh nhiệt, tăng sử dụng O2, tăng thải CO2, biến đổi điện thế màng..
- Nơ ron có tính hưng phấn cao hơn so với các tế bào khác. Do vậy chỉ cần kích thích với cường độ nhỏ cũng có thể làm nơ ron hơng phấn.
Điện thế nghỉ:
- Điện thế nghỉ là sự chênh lệch điện thế giữa 2 bên màng tế bào khi tế bào không bị kích thích.
- Phương pháp đo điện thế nghỉ:
+ dùng điện kế đẻ đo điện thế nghỉ của nơ ron. Điện cực thứ nhất của điện kế đặt sát mặt ngoài màng sinh chất, điện cực thứ 2 đặt sát mặt trong của màng.
+ Kết quả đo cho thấy sự chênh lệch điện thế giữa 2 bên màng tế bào, chênh lệch này khoảng 70mV. Kết quả còn cho thấy phía trong của màng mang điện âm, phía ngoài màng mang điện dương
Cơ chế hình thành điện thế nghỉ:
- Khi tế bào thần kinh không bị kích thích, các ion phân bố không đều giữa 2 bên màng
Tính thấm của màng đối với Na+ là rất thấp vì vậy Na+ gần như không đi vào trong tế bào. Trong khi đó màng tế bào có tính thám cao với K+ làm K+ khuyeechs tán từ trong tế bào ra ngoài. K+ ra ngoài mang theo điện tích (+) bị các điện tích (-) phía trong màng giữ lại làm cho K+ không đi được xa dẫn đến trong màng tích điện (-), ngoài màng tích điện (+).
Như vậy, điện thế nghỉ được hình thành do 3 yếu tố:
Sự phân bố ion không đều ở 2 bên màng tế bào
Tính thấm có chọn lọc của màng tế bào đối với ion
Bơm Na-K
Bơm Na-K là các chất vận chuyển có ở trên màng tế bào. Bơm này có nhiệm vụ chuyển K+ từ ngoài tế bào trả vào trong tế bào duy trì điện thế nghỉ. Hoạt động của bơm Na-K tiêu tốn năng lượng ATP
b, Điện thế hoạt động
- Khi bị kích thích, tế bào thần kinh hưng phấn và xuất hiện điện thế hoạt động
- Điện thế hoạt động gồm các giai đoạn:
Cơ chế hình thành điện thế hoạt động:
Khi bị kích thích, tính thấm của màng tế bào đối với Na+ tăng lên, cổng Na+ mở ra, Na+ khuyếch tán từ bên ngoài vào bên trong tế bào. Các ion Na tích điện (+) đi vào làm trung hòa điện tích (-) ở phía trong màng dãn đến chênh lệch điện thế giữa 2 bên màng giảm nhanh từ -70mV tới 0mV. (giai đoạn mất phân cực)
Các ion Na đi vào không những làm trung hòa điện tích phía trong màng mà còn dư thừa dẫn đến phía trong màng tích điện (+) so với phía ngoài màng tích điện (-) (giai đoạn đảo cực)
Trong màng lúc này tích điện (+) nên tính thấm của màng đối với Na+ giảm,cổng Na+ đóng lại, cổng K+ mở rộng ra làm K+ khuyếch tán từ trong tế bào ra ngoài dẫn đến mặt ngoài tích điện (+) so với mặt trong tích điện (-) (giai đoạn tái phân cực)
Cuối giai đoạn tái phân cực, tính thấm của màng đối với K+ vẫn còn coa, K+ tiếp tục đi ra ngoài. (giai đoạn tái phân cực quá độ)
Bơm Na-K có vai trò vận chuyển Na+ từ trong ra ngoài tế bào, khôi phục lại [Na+] bên ngoài cao hơn bên trong
c, Lan truyền của điện thế hoạt động trên sợi thần kinh
- Khi nơ ron bị kích thích xuất hiện điện hoạt động. Điện thế hoạt động không dừng tại điểm xuất phát mà lan truyền dọc theo sợi thần kinh
Lan truyền của điện thế hoạt động trên sợi thần kinh không có bao mielin:
- trên sợi thần kinh không có bao mielin, điện thế hoạt động lan truyền liên tục từ vùng này sang vùng khác kế bên
- Xung thần kinh khi lan truyền trên sợi thàn kinh chỉ lan truyền theo 1 chiều do có giai đoạn trơ ở nơi xung thần kinh vừa đi qua
Lan truyền của điện thế hoạt động trên sợi thần kinh có bao mielin
Trên sợi thần kinh có bao mielin, điện thế hoạt động truyền theo nối nhảy cóc từ eo Ranvie này sang eo Ranvie khác kề bên. Do lan truyền theo nối nhảy cóc nên tóc độ lan truyền của điện thế hoạt động trên sợi có bao mielin nhanh hơn so với treen sợi không có bao mielin
VD: tốc độ lan truyền điện thế hoạt động trên sợi thần kinh giao cảm của người (không có bao mielin) là khoảng 3-5 m/giây, còn trên sợi thần kinh vận động (có bao mielin) là khoảng 100-120m/giây
Xung thần khinh lan truyền dọc theo sợi thần kinh đến cuối sợi trục và tiếp tục lan truyền qua xinap sang tế bào khác.
Xinap là điện tiếp xúc giữa các tế bào thần kinh với tế bào thần kinh,giữa tế bào thần kinh với loại tế bào khác
Xinap
Truyền tin Xinap
Các giai đoạn truyền tin xinap
Điện thế hoạt động loan truyền dọc theo sợi trục đến trùy xinap làm thay đổi tính thấm của màng tế bào đối với Ca2+.
Ca2+ khuếch tán từ ngoài vào trong chùy xinap,làm cho bóng chứa axetylcolin gắn vào màng trước và giải phóng các axetincoli vào các khe xinap.
Axetincoli đi qua khe xinap và gắn vào thụ thể trên màng xinap.
Axetincolin gắn vào thụ thể trên màng gây ra biến đổi ở điện ở màng sau,làm xuất hiện điện thế hoạt động màng sau.Điện thế hoạt động từ màng sau lan truyền đi tiếp
Sau khi điện thế hoạt động xuất hiên ở màng sau và lan truyền đi tiếp,enzim axetincolinestaza có ở màng sau sẽ phân giải axetincolin thành axetin và colin quay veefmangf trước đi vào xinap và được tái tổng hợp.
Đặc Tính Xinap
Xinap hóa học có một số đặc tính sau
Truyền tinh qua xinap chỉ truyền theo một chiều
Thông tin đia qua xinap bị chậm lại.
Hiện tượng cộng gộp:Kích thích với cường độc dưới ngưỡng vào dây thần kinh chi phối cơ không làm cơ co,nhưng kích thích với cường độ liên tục thì cơ co.
Tần số xung thần kinh có thể gây thay đổi khi đi qua xinap
Xinap có thể bị tác động bởi một số chất.VD chất ucraza có thể gắng vào thụ thể ở màng sau xinap thần kinh-cơ và ngăn không cho tin thần kinh đi qua xinap đến cơ.
Ngoài ra còn có xianp điện.tuy nhiên,xinap điện có câu tạo từ kênh ion nối giữa 2 màng tế bào cạnh nhau nên xung thần kinh có thể lan truyền trực tiếp từ nơron này sang nổn khác kề bên.Nên tốc độ lan truyền rất nhanh.
Thần Kinh Trung Ương
TKTW bao gồm:
Tủy sống
Não Bộ:
Hành não
Não giữa
Não trung gian
Bán cầu đại não.
Đại não
Đồi thị
Vùng dưới
đồi
Não trung
gian
Trụ não
Củ não sinh
tử
Cầu não
Tiểu não
Hành não
Tủy sống
Cuống não
Sinh lý tủy sống
Cấu tạo:Hình ống năm trong xương cột sống. Tủy sống được cấu tạo theo tiết đoạn tương ứng đốt sống của cột sống.
Các dây thần kinh tủy sông là dây pha gồm dây thần kinh hướng tâm và ly tâm.
.
Sinh Lý Tủy sống
Chức năng phản xạ
Chức năng: là trung khu px không điều kiên vận động và sinh dưỡng.
Phản xạ tủy dựa trên cung phản xạ.
Sinh lý hành não và cầu não
Ở hành não và câu não chất trắng nằm ngoài.chất xam không liên tục như tủy sống mà tạo thành các nhân xám. Mỗi nhân xám là một trung khu thần kinh.
Chức năng:
Chức năng phản xạ
Chức năng dẫn truyền.
Sinh lý hành não và cầu não
Chức năng phản xạ
Hành não là trung tâm của nhiều phản xạ quan trọng đóng vai trò sinh mạng.
Phản xạ điều hòa hô hấp: Hành não chứa trung tâm hô hấp nên đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình điều hòa hô hấp.
Khi hành não bị tổn thương, hô hấp bị rối loạn dẫn đến tử vong.
Phản tim mạch xạ Hành não chứa trung tâm vận mạch và nhân của dây X nên nó là trung tâm của nhiều phản xạ quan trọng đối với hoạt động tim mạch
Các phản xạ tiêu hóa
Phản xạ bài tiết dịch tiêu hóa
Phản xạ nhai, nuốt, nôn
Các phản xạ bảo vệ đường hô hấp
Phản xạ ho
Phản xạ hắt hơi
Phản xạ giác mạc
Chức năng dẫn truyền:
Các đường dẫn truyền cảm giác từ tủy sống lên và đường vận động từ não xuống tủy đều đi qua hành não và cầu não.
Ngoài ra hành não tham gia điều hoa trương lực cơ thông qua nhân tiền đình.
Sinh lý não giữa
Não giữa cấu tạo chủ yếu bởi cuống não và củ não sinh tử.
Ở cuống não có các nhân xám là nhân đỏ và chất đen.
Chức năng não giữa:
Cuống não:
Nhân đỏ,xung thần kinh từ bó đỏ-tủy đến cơ làm giảm trương lực cơ còn từ nhân tiền đình,xung thần kinh đến cơ làm tăng trương lực cơ.
Chất đen có vai trò duy trì trường lực cơ phối hợp vận động.
Củ não sinh từ:
Hai củ não sinh từ trê:phản xạ vận động thị giác.
Hai củ não sinh tử dưới:Phản xạ thính giác.
Các đường cảm giác truyền lên và các đường vận đọng đi xuống đều đi qua não giữa.
Sinh lý tiểu não
Tiểu não được cấu tạo tuef tùy nhộng hai bán cầu tiểu não.Ở tiểu não,chất xám ngoài và chất trắng có hình cây thông nằm ở phía trong.
Chức năng:
Thông qua điều hòa trương lực cơ tiểu não điều hòa các phản xạ tự thế và phản xạ chỉnh thế.
Thông qua điều hòa,phối hợp hoạt động của các cơ,tiểu não làm cho các động tác trở nên chính xác hiệu quả
Sinh lý não trung gian
Não trung gian bao gồm đổi thị và vùng dưới đồi.
Vùng dưới đồi
: là vùng nhỏ bao quanh não thất III, gồm nhiều nhân xám (32 nhân đôi) tâm trung thành nhóm trước nhóm giữa và nhóm sau.Vùng dưới đồi liên hệ mật thiết với tuyến yên bằng đường mạch máu và đường thần kinh.
Vùng đồi thị:
Vùng dưới đồi là một tập hợp nhiều nhân xám (khoảng 40 nhân) nằm ngay dưới đồi thị và xung quanh não thất III. Kích thước khoảng 1 cm3.nhân xám gồm nhân đặc chuyên và nhân không đặc chuyên.
Các sợi thần kinh đặc chuyên đi tới một vùng nhất định của vỏ não.Các nhân không đặc chuyên tạo mối liên kết với nhân đặc chuyên.
Sinh lý não trung gian
Chức năng đồi thị:
Các đường cảm giác đều đến đòi thị trước khi lên bán cầu đại não,như vậy đồi thị là trạm nhận tin và giữ tin lên hai bán cầu não theo đúng địa chỉ,không những thế đồi thị còn là nơi chọn lọc xử lý sơ bộ trước khi lên bán cầu não.
Là trung khu dưới vỏ của càm giác đau.Tổn thương đòi thị sẽ làm rối loạn cảm giác đến mất hẳn loại cảm giác nào đó.
Sinh lý não trung gian
Chức năng vùng dưới đồi:
Điều hòa hoạt động nội tiết thông qua tuyến yên.Vùng dưới đồi tiết ra một số hoocmon kích thích hoạt động hoặc ức chế hoạt động của tuyến yên.
Chức năng sản sinh ra ADH và oxitoxin.Hai hoocmon này được dự trữ ở thùy sau tuyến yên trước khi được giải phóng ra.
Chức năng chuyển hóa:Một số nhân xám là trung khu điềun hòa chuyển hóa gluxit và lipit.
Chức năng sinh dưỡng:Là trung khu cấp cao của phân hệ thần kinh giao cảm và đối giao cảm.
Trung tâm no:Nằm ở nhân bụng giữa.
Trung tâm khát:Trên thực nghiệm, khi kích thích trung tâm này, con vật uống rất nhiều. Ngược lại, nếu phá đi, con vật không muốn uống, không ăn lỏng và cuối cùng bị chết khát.
Chức năng điều hòa thân nhiệt:trong vùng dưới đồi có trung khu sinh nhiệt và trung khu tỏa nhiệt.
Ngoài ra,vùng dưới đồi có một chức năng khác liên quan đến trang thái ngủ thức,xúc cảm và hành vi
Bán Cầu Đại Não
Đại não gồm 2 bán cầu đại não phải và trái, ngăn cách nhau bởi rãnh gian bán cầu. Mỗi bán cầu đại não có một lớp chất xám dày 2 – 4 mm bao xung quanh gọi là vỏ não. Vỏ não đựoc chia làm 4 thuỳ chính:
- Thùy trán
- Thùy chẩm
- Thùy đỉnh
- Thùy thái dương
Bán Cầu Đại Não
Chức năng:
Chức năng cảm giác.
Chức năng vận động.
Chức năng ngôn ngữ.
Chức năng tư duy.
Vùng thị giác: Vùng chẩm cho ta cảm nhận về ánh sáng màu sắc hình ảnh của vật.
Vùng thính giác:Vùng thái dương cho ta cảm giác về âm thanh.
Vùng xúc giác,cảm giác nhiệt:Do hồi đỉnh lên của thùy đỉnh phụ trách.
Vùng vị giác:Thuộc vùng 43 của thùy đỉnh
Vùng khứu giác:Thuộc vùng 34 của thùy thái dương, vùng này thuộc hệ viền.
Vùng cảm giác:Thuộc vùng 1, 2, 3 của hồi đỉnh lên
Chức Năng Đại Não
Vùng vận động:Thuộc hồi trán lên, đây là nơi xuất phát của bó tháp.So với các vùng khác thì vùng vận động có diện tích lớn nhất.
Ngoài ra, bên cạnh vùng vận động còn có vùng tiền vận động thuộc vùng 6 thùy trán, đây là nơi xuất phát các sợi đi đến các nhân xám dưới vỏ rồi theo hệ ngoại tháp chi phối các vận động tự động.
Vùng vận động và cảm giác của vỏ não có các quy luật hoạt động sau đây:
Quy luật bắt chéo
Bán cầu não bên này chi phối vận động và cảm giác của nửa thân bên kia.
Quy luật ưu thế
Những cơ quan nào vận động nhiều và cảm giác tinh tế thì chiếm vùng vỏ não rộng hơn (tay, miệng…).
Quy luật lộn ngược
Vùng vỏ não phía trên chi phối vận động và cảm giác của các bộ phận phía dưới cơ thể. Ngược lại, vùng vỏ não phía dưới chi phối các bộ phận phía trên
Chức Năng Đại Não
Chức năng ngôn ngữ:Ở người trên bán cầu đại não có những vùng chuyên biệt phụ trách chức năng ngôn ngữ.
Vùng Werenick nằm ở ranh giớ giữa thùy chẩm,thùy thái dương và thùy đỉnh có chức năng phân tích giúp hiều lời nói và chư viết.Nếu họng vùng nay,mặc dù vẫn nghe thấy nhìn thấy nhưng không hiểu ý nghĩa nội dung của lời nói và chữ viết.
Nếu hỏng vùng vận động ngôn ngư thì mất khả năng nói thành lời.
Chức Năng Đại Não
Chức năng tư duy:Chủ yếu do bán cầu đại não đảm nhiệm.Khả năng tư duy liên quan đến mức độ phát triển của bán cầu đại não,đặc biệt là vổ não.Do bán cầu đại não rất phát triển và con người có khả năng tư duy cụ thể và tư duy trìu tượng.
Hệ Thần kinh sinh dưỡng
Hệ thần kinh sinh dưỡng có chức năng điều khiển của nội quan,mạch máu,tuyến mồ hôi cơ mồng mắt.
Hệ thần kinh sinh dưỡng gồm
Phần trung ương:nằm ở phần thân não và sừng bên tủy sống ngực,thắt lưng.
Phần ngoại biên là dây thần kinh và hạch thần kinh sinh dưỡng.
Hệ thần kinh sinh dưỡng gồm hệ thần kinh giao cảm và đối giao cảm.
Phân hệ tk giao cảm
Trung khu nằm ơ sừng bên của chất xám tủy sống ngực 1-12 và thắt lưng 1,2,3
Hai chuỗi hạch giao cảm nằm ở gần trung ương thần kinh và xa cơ quan.
Sợi trước hạch ngắn sợi sau hạch dài.
Chùy xinap tận cùng tiết noradrenalin
Đối giao cảm
Trung khu ở não giữa,hành não và sừng bên của chất xám tủy sống cùng 1,2,3.
Hạch đối giao cảm nằm xa trung ương thần kinh và gần cơ quan.
Sơi trước hạch dài sợi sau hạch ngắn
Chùy xinap tận cùng tiết axetincolin
Chức năng:
Phân hệ thần kinh giao cảm phối hợp với phân hệ thần kinh đối giao cảm điều hòa hoạt động của nội quan,mạch máu,tuyến mồ hôi,cơ mồng mắt.Tuy nhiên,tác dụng của hai phân hệ này đói với các cơ quan thường đối lập nhau.
Nói chung,phân hệ thần kinh giao cảm làm tăng tiêu thụ năng lượng và chuẩn bị cho cơ thể hoạt đông,còn phân hệ đối giao cảm có tác dụng giảm bớt căng thẳng,làm tăng thu nhận và tích lũy năng lương.
Người Thực Hiện:
Nguyễn Duy Thắng
Phí Thị Thanh Tâm
Hệ thống hóa kiến thức
Tiến hóa hệ thần kinh
Nơron
Xinap
Thần kinh trung ương
Hệ thần kinh sinh dưỡng
Tiến hóa của hệ thần kinh
Động vật đơn bào như amip, thảo trùng, trùng roi… chưa có hệ thần kinh
Động vật đa bào, các tế bào thần kinh liên kết với nhau theo một phương thức nhất định tạo nên các dạng hệ thần kinh khác nhau, Có thể phân biệt 3 dạng hệ thần kinh
+ Hệ thần kinh dạng lưới
+ Hệ thần kinh dạng hạch
+ Hệ thần kinh dạng ống
Hệ thần kinh dạng lưới
- Đối tượng: ngành ruột khoang (thủy tức..)
- Các tế bào thần kinh nằm rải rác trong cơ thể và liên hệ với nhau qua các sợi thần kinh để tạo thành mạng lưới thần kinh. Ở phần đế và phần miệng mạng lưới thần kinh phân bố dày hơn các phần khác.
- Khi có tác nhân kích thích vào 1 điểm nào đó làm xuất hiện hưng phấn tại đó. Hưng phấn từ vị trí bị kích thích lan tỏa khắp cơ thể làm toàn bộ cơ thể phản ứng với kích thích => Phản ứng kém chính xác,tốn năng lượng
2. Hệ thần kinh dạng chuỗi hạch
- Đối tượng: giun dẹp, giun tròn, chân khớp..
- TB thần kinh tập chung tạo thành các hạch thần kinh. Các hạch thần kinh được nối với nhau bởi các dây thần kinh và hình thành chuỗi hạch thần kinh nằm dọc theo chiều dài cơ thể. Mỗi hạch thần kinh là 1 trung tâm điều khiển hoạt động của 1 vùng xác định của cơ thể
- Ở ĐV hoạt động tích cực và di chuyển nhiều, các cơ quan cảm giác tiếp nhận kích thích từ xa phát triển, các hạch thần kinh phân hóa thành hạch não, hạch ngực, hạch lưng, hạch bụng trong đó hạch não phát triển nhất. Hạch não tiếp nhận thông tin từ các giác quan và điều khiển các hoạt động.
- Động vật có hạch thần kinh có khả năng phản ứng cục bộ đối với kích thích và các phản ứng xảy ra chính xác, tiết kiệm năng lượng hơn ở ĐV có hệ thần kinh dạng lưới
3. Hệ thần kinh dạng ống
- Đối tượng: cá, lưỡng cư, bò sát, chim, thú..
- Ở hệ thần kinh dạng ống, các tế bào thần kinh tập chung lại thành 1 cái ống nằm ở phía lưng của con vật
- Hệ thần kinh dạng ống được cấu tạo từ phần thần kinh trung ương và phần thần kinh ngoại biên.
+ Phần thần kinh trung ương gồm tủy sống và não bộ.
+ Phần thần kinh ngoại biên gồm hạch thần kinh và dây thần kinh.
- Hệ thần kinh dang ống hoạt động theo nguyên tắc phản xạ. Các phản xạ có thể là có điều kiện hoặc không có điều kiện. Cùng với sự phát triển của hệ thần kinh dạng ống, số lượng phản xạ có điều kiện ngày càng nhiều
Nơron
Hệ thần kinh được cấu tạo chủ yếu từ nơ ron và tế bào thần kinh đệm
Cấu tạo và phân loại nơron
- Hệ thần kinh được tạo thành từ số lượng nơron rất lớn. Các nơ ron khác nhau về hình thái, kích thước và chức năng.
a. Cấu tạo nơron:
- mỗi nơ ron được cấu tạo từ thân và các sợi thần kinh
- Thân nơ ron có màng sinh chất, tế bào chất và nhân. Trong thân nơ ron , ngoài các bào quan như các tế bào khác còn có thể Nissl và tơ thần kinh. Thể Nissl chính là lưới nội chất hạt với chức năng tổng hợp protein. Thân nơ ron thực hiện chức năng dinh dưỡng đối với sợi thần kinh, do đó khi sợi trục hoặc sợi nhánh bị cắt rời khỏi phần thân sẽ bị thoái hóa. Điểm xuất phát của sợi trục từ thân nơ ron có dạng hình chóp, đỉnh hướng ra ngoài gọi là gò axon. Điện thế hoạt động xuất hiện ở gò axon và lan truyền dọc theo sợi trục đến các tế bào khác.
- Sợi thần kinh gồm 2 loại: sợi nhánh và sợi trục. Mỗi nơ ron có 1 sợi trục và nhiều sợi nhánh. Sợi nhánh có chức năng tiếp nhận tín hiệu và truyền chúng về than nơ ron. Sợi trục có chức năng truyền các tín hiệu từ thân nơ ron đến các nơ ron khác hoặc các tế bào khác
- Sợi nhánh và sợi trục đều được cấu tạo từ tế bào chất và màng sinh chất. Riêng sợi trục có thể có bao mielin bao quanh hoặc không có bao mielin
b. Phân loại nơ ron:
- Dựa vào hình thái nơ ron có thể phân thành hình tháp, hình sao, hính bầu dục..
- Dựa theo số lượng các nhánh phát ra từ thân nơ ron có thể chia thành nơ ron đa cực, lưỡng cực, đơn cực
- Dựa vào chức năng của nơ ron có thể chia thành nơ ron hướng taam, nơ ron li tâm, nơ ron trung gian
- Cũng có thể dựa vào chất trung gian hóa học giải phóng ở tận cùng thần kinh (xinap) để phân loại nơ ron.
2. Sinh lí nơ ron
- Nơ ron có chức năng tiếp nhận kích thích, lưu giữ chúng trong trí nhớ và đáp ứng lại kích thích bằng cách tạo ra xung thần kinh và truyền chúng đến các nơ ron khác hay các tế bào khác trong cơ thể.
- Đặc điểm hoạt động của nơ ron là hưng phấn khi bị kích thích và dẫn truyền hưng phấn. Khi hưng phấn nơ ron có những biến đổi lí hóa như: tăng sinh nhiệt, tăng sử dụng O2, tăng thải CO2, biến đổi điện thế màng..
- Nơ ron có tính hưng phấn cao hơn so với các tế bào khác. Do vậy chỉ cần kích thích với cường độ nhỏ cũng có thể làm nơ ron hơng phấn.
Điện thế nghỉ:
- Điện thế nghỉ là sự chênh lệch điện thế giữa 2 bên màng tế bào khi tế bào không bị kích thích.
- Phương pháp đo điện thế nghỉ:
+ dùng điện kế đẻ đo điện thế nghỉ của nơ ron. Điện cực thứ nhất của điện kế đặt sát mặt ngoài màng sinh chất, điện cực thứ 2 đặt sát mặt trong của màng.
+ Kết quả đo cho thấy sự chênh lệch điện thế giữa 2 bên màng tế bào, chênh lệch này khoảng 70mV. Kết quả còn cho thấy phía trong của màng mang điện âm, phía ngoài màng mang điện dương
Cơ chế hình thành điện thế nghỉ:
- Khi tế bào thần kinh không bị kích thích, các ion phân bố không đều giữa 2 bên màng
Tính thấm của màng đối với Na+ là rất thấp vì vậy Na+ gần như không đi vào trong tế bào. Trong khi đó màng tế bào có tính thám cao với K+ làm K+ khuyeechs tán từ trong tế bào ra ngoài. K+ ra ngoài mang theo điện tích (+) bị các điện tích (-) phía trong màng giữ lại làm cho K+ không đi được xa dẫn đến trong màng tích điện (-), ngoài màng tích điện (+).
Như vậy, điện thế nghỉ được hình thành do 3 yếu tố:
Sự phân bố ion không đều ở 2 bên màng tế bào
Tính thấm có chọn lọc của màng tế bào đối với ion
Bơm Na-K
Bơm Na-K là các chất vận chuyển có ở trên màng tế bào. Bơm này có nhiệm vụ chuyển K+ từ ngoài tế bào trả vào trong tế bào duy trì điện thế nghỉ. Hoạt động của bơm Na-K tiêu tốn năng lượng ATP
b, Điện thế hoạt động
- Khi bị kích thích, tế bào thần kinh hưng phấn và xuất hiện điện thế hoạt động
- Điện thế hoạt động gồm các giai đoạn:
Cơ chế hình thành điện thế hoạt động:
Khi bị kích thích, tính thấm của màng tế bào đối với Na+ tăng lên, cổng Na+ mở ra, Na+ khuyếch tán từ bên ngoài vào bên trong tế bào. Các ion Na tích điện (+) đi vào làm trung hòa điện tích (-) ở phía trong màng dãn đến chênh lệch điện thế giữa 2 bên màng giảm nhanh từ -70mV tới 0mV. (giai đoạn mất phân cực)
Các ion Na đi vào không những làm trung hòa điện tích phía trong màng mà còn dư thừa dẫn đến phía trong màng tích điện (+) so với phía ngoài màng tích điện (-) (giai đoạn đảo cực)
Trong màng lúc này tích điện (+) nên tính thấm của màng đối với Na+ giảm,cổng Na+ đóng lại, cổng K+ mở rộng ra làm K+ khuyếch tán từ trong tế bào ra ngoài dẫn đến mặt ngoài tích điện (+) so với mặt trong tích điện (-) (giai đoạn tái phân cực)
Cuối giai đoạn tái phân cực, tính thấm của màng đối với K+ vẫn còn coa, K+ tiếp tục đi ra ngoài. (giai đoạn tái phân cực quá độ)
Bơm Na-K có vai trò vận chuyển Na+ từ trong ra ngoài tế bào, khôi phục lại [Na+] bên ngoài cao hơn bên trong
c, Lan truyền của điện thế hoạt động trên sợi thần kinh
- Khi nơ ron bị kích thích xuất hiện điện hoạt động. Điện thế hoạt động không dừng tại điểm xuất phát mà lan truyền dọc theo sợi thần kinh
Lan truyền của điện thế hoạt động trên sợi thần kinh không có bao mielin:
- trên sợi thần kinh không có bao mielin, điện thế hoạt động lan truyền liên tục từ vùng này sang vùng khác kế bên
- Xung thần kinh khi lan truyền trên sợi thàn kinh chỉ lan truyền theo 1 chiều do có giai đoạn trơ ở nơi xung thần kinh vừa đi qua
Lan truyền của điện thế hoạt động trên sợi thần kinh có bao mielin
Trên sợi thần kinh có bao mielin, điện thế hoạt động truyền theo nối nhảy cóc từ eo Ranvie này sang eo Ranvie khác kề bên. Do lan truyền theo nối nhảy cóc nên tóc độ lan truyền của điện thế hoạt động trên sợi có bao mielin nhanh hơn so với treen sợi không có bao mielin
VD: tốc độ lan truyền điện thế hoạt động trên sợi thần kinh giao cảm của người (không có bao mielin) là khoảng 3-5 m/giây, còn trên sợi thần kinh vận động (có bao mielin) là khoảng 100-120m/giây
Xung thần khinh lan truyền dọc theo sợi thần kinh đến cuối sợi trục và tiếp tục lan truyền qua xinap sang tế bào khác.
Xinap là điện tiếp xúc giữa các tế bào thần kinh với tế bào thần kinh,giữa tế bào thần kinh với loại tế bào khác
Xinap
Truyền tin Xinap
Các giai đoạn truyền tin xinap
Điện thế hoạt động loan truyền dọc theo sợi trục đến trùy xinap làm thay đổi tính thấm của màng tế bào đối với Ca2+.
Ca2+ khuếch tán từ ngoài vào trong chùy xinap,làm cho bóng chứa axetylcolin gắn vào màng trước và giải phóng các axetincoli vào các khe xinap.
Axetincoli đi qua khe xinap và gắn vào thụ thể trên màng xinap.
Axetincolin gắn vào thụ thể trên màng gây ra biến đổi ở điện ở màng sau,làm xuất hiện điện thế hoạt động màng sau.Điện thế hoạt động từ màng sau lan truyền đi tiếp
Sau khi điện thế hoạt động xuất hiên ở màng sau và lan truyền đi tiếp,enzim axetincolinestaza có ở màng sau sẽ phân giải axetincolin thành axetin và colin quay veefmangf trước đi vào xinap và được tái tổng hợp.
Đặc Tính Xinap
Xinap hóa học có một số đặc tính sau
Truyền tinh qua xinap chỉ truyền theo một chiều
Thông tin đia qua xinap bị chậm lại.
Hiện tượng cộng gộp:Kích thích với cường độc dưới ngưỡng vào dây thần kinh chi phối cơ không làm cơ co,nhưng kích thích với cường độ liên tục thì cơ co.
Tần số xung thần kinh có thể gây thay đổi khi đi qua xinap
Xinap có thể bị tác động bởi một số chất.VD chất ucraza có thể gắng vào thụ thể ở màng sau xinap thần kinh-cơ và ngăn không cho tin thần kinh đi qua xinap đến cơ.
Ngoài ra còn có xianp điện.tuy nhiên,xinap điện có câu tạo từ kênh ion nối giữa 2 màng tế bào cạnh nhau nên xung thần kinh có thể lan truyền trực tiếp từ nơron này sang nổn khác kề bên.Nên tốc độ lan truyền rất nhanh.
Thần Kinh Trung Ương
TKTW bao gồm:
Tủy sống
Não Bộ:
Hành não
Não giữa
Não trung gian
Bán cầu đại não.
Đại não
Đồi thị
Vùng dưới
đồi
Não trung
gian
Trụ não
Củ não sinh
tử
Cầu não
Tiểu não
Hành não
Tủy sống
Cuống não
Sinh lý tủy sống
Cấu tạo:Hình ống năm trong xương cột sống. Tủy sống được cấu tạo theo tiết đoạn tương ứng đốt sống của cột sống.
Các dây thần kinh tủy sông là dây pha gồm dây thần kinh hướng tâm và ly tâm.
.
Sinh Lý Tủy sống
Chức năng phản xạ
Chức năng: là trung khu px không điều kiên vận động và sinh dưỡng.
Phản xạ tủy dựa trên cung phản xạ.
Sinh lý hành não và cầu não
Ở hành não và câu não chất trắng nằm ngoài.chất xam không liên tục như tủy sống mà tạo thành các nhân xám. Mỗi nhân xám là một trung khu thần kinh.
Chức năng:
Chức năng phản xạ
Chức năng dẫn truyền.
Sinh lý hành não và cầu não
Chức năng phản xạ
Hành não là trung tâm của nhiều phản xạ quan trọng đóng vai trò sinh mạng.
Phản xạ điều hòa hô hấp: Hành não chứa trung tâm hô hấp nên đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình điều hòa hô hấp.
Khi hành não bị tổn thương, hô hấp bị rối loạn dẫn đến tử vong.
Phản tim mạch xạ Hành não chứa trung tâm vận mạch và nhân của dây X nên nó là trung tâm của nhiều phản xạ quan trọng đối với hoạt động tim mạch
Các phản xạ tiêu hóa
Phản xạ bài tiết dịch tiêu hóa
Phản xạ nhai, nuốt, nôn
Các phản xạ bảo vệ đường hô hấp
Phản xạ ho
Phản xạ hắt hơi
Phản xạ giác mạc
Chức năng dẫn truyền:
Các đường dẫn truyền cảm giác từ tủy sống lên và đường vận động từ não xuống tủy đều đi qua hành não và cầu não.
Ngoài ra hành não tham gia điều hoa trương lực cơ thông qua nhân tiền đình.
Sinh lý não giữa
Não giữa cấu tạo chủ yếu bởi cuống não và củ não sinh tử.
Ở cuống não có các nhân xám là nhân đỏ và chất đen.
Chức năng não giữa:
Cuống não:
Nhân đỏ,xung thần kinh từ bó đỏ-tủy đến cơ làm giảm trương lực cơ còn từ nhân tiền đình,xung thần kinh đến cơ làm tăng trương lực cơ.
Chất đen có vai trò duy trì trường lực cơ phối hợp vận động.
Củ não sinh từ:
Hai củ não sinh từ trê:phản xạ vận động thị giác.
Hai củ não sinh tử dưới:Phản xạ thính giác.
Các đường cảm giác truyền lên và các đường vận đọng đi xuống đều đi qua não giữa.
Sinh lý tiểu não
Tiểu não được cấu tạo tuef tùy nhộng hai bán cầu tiểu não.Ở tiểu não,chất xám ngoài và chất trắng có hình cây thông nằm ở phía trong.
Chức năng:
Thông qua điều hòa trương lực cơ tiểu não điều hòa các phản xạ tự thế và phản xạ chỉnh thế.
Thông qua điều hòa,phối hợp hoạt động của các cơ,tiểu não làm cho các động tác trở nên chính xác hiệu quả
Sinh lý não trung gian
Não trung gian bao gồm đổi thị và vùng dưới đồi.
Vùng dưới đồi
: là vùng nhỏ bao quanh não thất III, gồm nhiều nhân xám (32 nhân đôi) tâm trung thành nhóm trước nhóm giữa và nhóm sau.Vùng dưới đồi liên hệ mật thiết với tuyến yên bằng đường mạch máu và đường thần kinh.
Vùng đồi thị:
Vùng dưới đồi là một tập hợp nhiều nhân xám (khoảng 40 nhân) nằm ngay dưới đồi thị và xung quanh não thất III. Kích thước khoảng 1 cm3.nhân xám gồm nhân đặc chuyên và nhân không đặc chuyên.
Các sợi thần kinh đặc chuyên đi tới một vùng nhất định của vỏ não.Các nhân không đặc chuyên tạo mối liên kết với nhân đặc chuyên.
Sinh lý não trung gian
Chức năng đồi thị:
Các đường cảm giác đều đến đòi thị trước khi lên bán cầu đại não,như vậy đồi thị là trạm nhận tin và giữ tin lên hai bán cầu não theo đúng địa chỉ,không những thế đồi thị còn là nơi chọn lọc xử lý sơ bộ trước khi lên bán cầu não.
Là trung khu dưới vỏ của càm giác đau.Tổn thương đòi thị sẽ làm rối loạn cảm giác đến mất hẳn loại cảm giác nào đó.
Sinh lý não trung gian
Chức năng vùng dưới đồi:
Điều hòa hoạt động nội tiết thông qua tuyến yên.Vùng dưới đồi tiết ra một số hoocmon kích thích hoạt động hoặc ức chế hoạt động của tuyến yên.
Chức năng sản sinh ra ADH và oxitoxin.Hai hoocmon này được dự trữ ở thùy sau tuyến yên trước khi được giải phóng ra.
Chức năng chuyển hóa:Một số nhân xám là trung khu điềun hòa chuyển hóa gluxit và lipit.
Chức năng sinh dưỡng:Là trung khu cấp cao của phân hệ thần kinh giao cảm và đối giao cảm.
Trung tâm no:Nằm ở nhân bụng giữa.
Trung tâm khát:Trên thực nghiệm, khi kích thích trung tâm này, con vật uống rất nhiều. Ngược lại, nếu phá đi, con vật không muốn uống, không ăn lỏng và cuối cùng bị chết khát.
Chức năng điều hòa thân nhiệt:trong vùng dưới đồi có trung khu sinh nhiệt và trung khu tỏa nhiệt.
Ngoài ra,vùng dưới đồi có một chức năng khác liên quan đến trang thái ngủ thức,xúc cảm và hành vi
Bán Cầu Đại Não
Đại não gồm 2 bán cầu đại não phải và trái, ngăn cách nhau bởi rãnh gian bán cầu. Mỗi bán cầu đại não có một lớp chất xám dày 2 – 4 mm bao xung quanh gọi là vỏ não. Vỏ não đựoc chia làm 4 thuỳ chính:
- Thùy trán
- Thùy chẩm
- Thùy đỉnh
- Thùy thái dương
Bán Cầu Đại Não
Chức năng:
Chức năng cảm giác.
Chức năng vận động.
Chức năng ngôn ngữ.
Chức năng tư duy.
Vùng thị giác: Vùng chẩm cho ta cảm nhận về ánh sáng màu sắc hình ảnh của vật.
Vùng thính giác:Vùng thái dương cho ta cảm giác về âm thanh.
Vùng xúc giác,cảm giác nhiệt:Do hồi đỉnh lên của thùy đỉnh phụ trách.
Vùng vị giác:Thuộc vùng 43 của thùy đỉnh
Vùng khứu giác:Thuộc vùng 34 của thùy thái dương, vùng này thuộc hệ viền.
Vùng cảm giác:Thuộc vùng 1, 2, 3 của hồi đỉnh lên
Chức Năng Đại Não
Vùng vận động:Thuộc hồi trán lên, đây là nơi xuất phát của bó tháp.So với các vùng khác thì vùng vận động có diện tích lớn nhất.
Ngoài ra, bên cạnh vùng vận động còn có vùng tiền vận động thuộc vùng 6 thùy trán, đây là nơi xuất phát các sợi đi đến các nhân xám dưới vỏ rồi theo hệ ngoại tháp chi phối các vận động tự động.
Vùng vận động và cảm giác của vỏ não có các quy luật hoạt động sau đây:
Quy luật bắt chéo
Bán cầu não bên này chi phối vận động và cảm giác của nửa thân bên kia.
Quy luật ưu thế
Những cơ quan nào vận động nhiều và cảm giác tinh tế thì chiếm vùng vỏ não rộng hơn (tay, miệng…).
Quy luật lộn ngược
Vùng vỏ não phía trên chi phối vận động và cảm giác của các bộ phận phía dưới cơ thể. Ngược lại, vùng vỏ não phía dưới chi phối các bộ phận phía trên
Chức Năng Đại Não
Chức năng ngôn ngữ:Ở người trên bán cầu đại não có những vùng chuyên biệt phụ trách chức năng ngôn ngữ.
Vùng Werenick nằm ở ranh giớ giữa thùy chẩm,thùy thái dương và thùy đỉnh có chức năng phân tích giúp hiều lời nói và chư viết.Nếu họng vùng nay,mặc dù vẫn nghe thấy nhìn thấy nhưng không hiểu ý nghĩa nội dung của lời nói và chữ viết.
Nếu hỏng vùng vận động ngôn ngư thì mất khả năng nói thành lời.
Chức Năng Đại Não
Chức năng tư duy:Chủ yếu do bán cầu đại não đảm nhiệm.Khả năng tư duy liên quan đến mức độ phát triển của bán cầu đại não,đặc biệt là vổ não.Do bán cầu đại não rất phát triển và con người có khả năng tư duy cụ thể và tư duy trìu tượng.
Hệ Thần kinh sinh dưỡng
Hệ thần kinh sinh dưỡng có chức năng điều khiển của nội quan,mạch máu,tuyến mồ hôi cơ mồng mắt.
Hệ thần kinh sinh dưỡng gồm
Phần trung ương:nằm ở phần thân não và sừng bên tủy sống ngực,thắt lưng.
Phần ngoại biên là dây thần kinh và hạch thần kinh sinh dưỡng.
Hệ thần kinh sinh dưỡng gồm hệ thần kinh giao cảm và đối giao cảm.
Phân hệ tk giao cảm
Trung khu nằm ơ sừng bên của chất xám tủy sống ngực 1-12 và thắt lưng 1,2,3
Hai chuỗi hạch giao cảm nằm ở gần trung ương thần kinh và xa cơ quan.
Sợi trước hạch ngắn sợi sau hạch dài.
Chùy xinap tận cùng tiết noradrenalin
Đối giao cảm
Trung khu ở não giữa,hành não và sừng bên của chất xám tủy sống cùng 1,2,3.
Hạch đối giao cảm nằm xa trung ương thần kinh và gần cơ quan.
Sơi trước hạch dài sợi sau hạch ngắn
Chùy xinap tận cùng tiết axetincolin
Chức năng:
Phân hệ thần kinh giao cảm phối hợp với phân hệ thần kinh đối giao cảm điều hòa hoạt động của nội quan,mạch máu,tuyến mồ hôi,cơ mồng mắt.Tuy nhiên,tác dụng của hai phân hệ này đói với các cơ quan thường đối lập nhau.
Nói chung,phân hệ thần kinh giao cảm làm tăng tiêu thụ năng lượng và chuẩn bị cho cơ thể hoạt đông,còn phân hệ đối giao cảm có tác dụng giảm bớt căng thẳng,làm tăng thu nhận và tích lũy năng lương.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Duy Thắng
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)