Tham luan chuong 1 Dien tich-dien truong

Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Hiền | Ngày 18/03/2024 | 15

Chia sẻ tài liệu: Tham luan chuong 1 Dien tich-dien truong thuộc Vật lý 11

Nội dung tài liệu:

BÁO CÁO THAM LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP MÔN VẬT LÝ CỦA HỌC SINH

NĂM HỌC 2012-2013



Một trong những nhiệm vụ chính của năm học là: “Nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục". Xuất phát từ yêu cầu trên, tổ Vật Lý trình bài tham luận về biện pháp: "Nâng cao chất lượng học tập môn vật lý THPT“ .
A/ Thực trạng học tập bộ môn vật lý hiện nay:

Từ nhiều năm nay Bộ GD-ĐT đã không ngừng đổi mới và cải cách công tác giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả học tập của học sinh cho ngang tầm với các nước trên thế giới, sẵn sàng hoà nhập với nền kinh tế năng động hiện nay, cụ thể là:
-Đổi mới sách giáo khoa, đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá.
-Đổi mới phương pháp dạy học, đầu tư trang thiết bị, dụng cụ thí nghiệm cho trường học.
-Tạo thu nhập ổn định, tổ chức hội thảo chuyên đề.......
Tuy nhiên với nhiều biện pháp tích cực như vậy mà kết quả học tập của học sinh vẫn còn thấp, chưa ngang tầm quốc tế cũng như trong khu vực. Chất lượng đại trà không đảm bảo, còn một bộ phận lớn học sinh có trình độ học tập kém không quan tâm đến việc học tập.
B/Những nguyên nhân dẫn đến chất lượng học tập của học sinh chưa cao:

I-Nguyên nhân khách quan:
-Chưa quản lý và kiểm soát được sự phát triển và hội nhập của công nghệ thông tin, học sinh dễ bị cám dỗ bởi các phim ảnh, games online, trò chơi không lành mạnh trên mạng Internet...
-Sự phát triển kinh tế của nước ta còn chênh lệch lớn giữa nông thôn và thành thị, học sinh vùng nông thôn ít có điều kiện tốt để học tập như học sinh thành thị.
-Chương trình học của HS còn quá nhiều môn, quá nhiều nội dung đưa vào chương trình học .


-Những gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn thì suốt ngày lăn lộn với cuộc sống để kiếm tiền không quan tâm gì đến việc học hành của con cái, nếu có quan tâm đi nữa thì cũng không đủ thời gian để theo dõi chuyện học tập của các em cho nên các em dễ bị cám dỗ của các phần tử xấu bỏ bê chuyện học hành.
II. Nguyên nhân chủ quan :
-Công tác xã hội hoá giáo dục còn dừng lại ở mức độ hình thức mà chưa đi vào thực tế, chưa vạch ra được kế hoạch hành động cụ thể cho công tác phối hợp 3 bên: Nhà trường, gia đình và xã hội để giáo dục học sinh.
-Thầy(cô) giáo chưa mạnh dạng đánh giá thực chất kết quả học tập của học sinh do sợ ảnh hưởng đến danh hiệu thi đua. Kết quả là học sinh lười học, không học vẫn đủ điểm số để lên lớp.
-HS chai lười trong học tập, không tự giác học tập bởi đằng nào các em cũng lên lớp.
-Đa số phụ huynh có hoàn cảnh khó khăn thì thấy con mình lên lớp đều đều là được rồi không để ý gì đến chất lượng học của con mình ra sao.
-Nội dung sách giáo khoa được thay đổi nhiều , phù hợp với yêu cầu GD hiện nay. Tuy nhiên việc đầu tư trang thiết bị để thực hiện đúng tinh thần sách giáo khoa thì còn quá hạn chế, không đảm bảo tính khoa học đặc trưng của bộ môn, cụ thể: Đa số các bài học Vật Lý THPT đều có thí nghiệm , các kiến thức Vật Lý đều được hình thành từ thí nghiệm Vật Lý, nhưng dụng cụ thí nghiệm còn thiếu nhiều, không đủ bộ, nhiều năm không trang bị lại, dụng cụ thí nghiệm kém chất lượng, không chính xác (ví dụ: Trong một điều kiện như nhau thì mỗi nhiệt kế chỉ một nhiệt độ khác nhau, các ampe kế, vôn kế chỉ một giá trị khác nhau...) làm cho thầy giáo lúng túng khi dạy bài học có thí nghiệm, HS tiếp nhận kiến thức đôi lúc còn áp đặt, thiếu niềm tin từ kết quả thí nghiệm.
C/ Các biện pháp nâng cao chất lượng học tập của HS:

1. Biện pháp tổng thể :
-Quản lí chặt chẽ các thông tin trên mạng, các dịch vụ trò chơi điện tử ở địa phương cũng như ở khu vực xung quanh trường học.
-Chính quyền địa phương chỉ đạo xuống thôn, xóm, dòng họ, gia đình văn hoá có biện pháp quan tâm, động viên, khuyến khích hơn nữa đến việc học tập của con em.
- Xoá bỏ thực sự bệnh thành tích, không gắn chỉ chỉ tiêu. Có như vậy thì thầy giáo mới đánh giá đúng thực chất năng lực học tập của HS. Bản thân HS cũng như phụ huynh mới xác định được rằng chỉ có cố gắng học tập, thực sự học tập thì mới có điểm số và có thể lên lớp trên được. Từ đó HS tự giác học tập hơn, phụ huynh quan tâm đến con cái hơn.
- Phải đầu tư, trang bị đấy đủ các dụng cụ học tập theo đúng yêu cầu của SGK Vật Lý, đồng thời dụng cụ phục vụ dạy và học phải đảm bảo độ chính xác cao, dễ sử dụng, gọn nhẹ...
- Thầy(cô) giáo phải có kỹ năng tổ chức các hoạt động dạy học, đảm bảo gây hưng phấn học tập của HS, kích thích HS học tập, cụ thể như sau:
Tạo cho HS có niềm tin vào năng lực bản thân, tự tin học tập bằng cách: giáo viên chuẩn bị loại câu hỏi phù hợp vời từng đối tượng HS và ưu tiên câu hỏi cho HS yếu, trung bình kết hợp khen ngợi, tuyên dương khi HS trả lời đúng.
Hệ thống câu hỏi giáo viên đặt ra phải lôgíc, dễ hiểu và mang tính gợi mở để HS dễ trả lời.
Sử dụng triệt để đồ dùng dạy học sẵn có và sưu tầm thực tiễn.
Tăng cường kiểm tra bài cũ với nhiều hình thức và ưu tiên kiểm tra HS yếu, trung bình.
Hướng dẫn HS soạn bài mới ở nhà trước. Thường xuyên kiểm tra việc soạn bài của HS trong thời gian đầu tiết học.

2. Biện pháp dạy môn Vật lý:

Đối với môn Vật lý có rất nhiều đại lượng như: Vận tốc,Gia tốc, Lực, điện trường, dòng điện…, nhiều định luật như: 3 định luật Newton, định luật Húc, định luật Cu-Lông…, nhiều hiện tượng:hiện tượng cộng hưởng, sấm chớp, cầu vồng,…và rất nhiều bài tập. Vì vậy vào đầu năm học, để dạy tốt Vật lý 11, chương I ( ĐIỆN TÍCH - ĐIỆN TRƯỜNG ). Có một số phương pháp sau:

a. Phương pháp học một đại lượng Vật Lý: Để hiểu một đại lượng Vật lý thì cần làm sáng tỏ 5 nội dung:

* Ý nghĩa Vật lý của đại lượng.
* Định nghĩa đại lượng.
* Công thức định nghĩa.
* Đơn vị đo.
* Loại đại lượng ( vô hướng hay véctơ )
Ví dụ: Cường độ điện trường .=>
b. Phương pháp học một định luật Vật lý : Để hiểu một định luật Vật lý cần trình bài 2 nội dung:

*. Phát biểu định luật.
*. Viết được công thức của định luật và giải thích các đại lượng có trong công thức.
( chú ý : có những định luật không có công thức thì chỉ yêu cầu HS phát biểu được định luật.)
ví dụ: định luật Cu-Lông. =>

c. Phương pháp học một hiện tượng Vật lý : Để hiểu một hiện tượng Vật lý thì cần trình bài 2 nội dung sau :

*. Quan sát và mô tả hiện tượng xảy ra.
*. Giai thích hiện tượng bằng các kiến thức thường đã học trước đó.
d. Phương pháp làm một bài tập Vật lý : Khi gặp một bài toán Vật lý thường để tìm ra kết quả chú ý 3 bước sau:
*. Đọc và tóm tắt bài toán ( đổi các đơn vị về đơn vị SI )
*. Dùng các kiến thức đã học để tìm ra các kết quả có thể của bài toán.
*. Biện luận để tìm ra kết quả bài toán phù hợp với ý nghĩa Vật lý.
CÁC VẤN ĐỀ CẦN GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT CHƯƠNG ĐIỆN TÍCH ĐIỆN TRƯỜNG.
I. Điện tích: Có hai loại điện tích: điện tích dương và điện tích âm.
+Điện tích kí hiệu là q, đơn vị Culông ( C ).
+Điện tích nguyên tố có giá trị : e = 1,6 . 10-19
+Electron là một hạt cơ bản có: Điện tích qe = - e = - 1,6.10-19C; Khối lượng me = 9,1.10-31 kg
+Điện tích của hạt (vật) luôn là số nguyên lần điện tích nguyên tố: q = ne
+Có 3 cách nhiễm điện một vật: Cọ xát, tiếp xúc ,hưởng ứng
II. Định luật Cu lông:

Lực tương tác giữa 2 điện tích điểm q1, q2 đặt cách nhau một khoảng r trong môi trường có hằng số điện môi ε là có:
-Điểm đặt: trên 2 điện tích.
-Phương: đường nối 2 điện tích.
- Chiều: + Hướng ra xa nhau nếu q1.q2 > 0 (q1; q2 cùng dấu)
+ Hướng vào nhau nếu q1.q2 < 0 (q1; q2 trái dấu)






với k = 9.109
*Hướng dẫn học sinh vẽ hình trong các trường hợp sau:
3. Vật dẫn điện, điện môi:
+ Vật (chất) có nhiều điện tích tự do  dẫn điện
+ Vật (chất) có chứa ít điện tích tự do  cách điện. (điện môi)
4. Định luật bảo toàn điện tích: Trong 1 hệ cô lập về điện (hệ không trao đổi điện tích với các hệ khác) thì tổng đại số các điện tích trong hệ là 1 hằng số
III. Điện trường
+ Khái niệm: Là môi trường tồn tại xung quanh điện tích và tác dụng lực lên điện tích khác đặt trong nó.
+ Cường độ điện trường: Là đại lượng đặc trưng cho điện trường về khả năng tác dụng lực.
Đơn vị: E(V/m)(q > 0 : ; q < 0 : )
+ Đường sức điện trường: Là đường được vẽ trong điện trường sao cho hướng của tiếp tưyến tại bất kỳ điểm nào trên đường cũng trùng với hướng của véc tơ CĐĐT tại điểm đó.
Tính chất của đường sức:
- Qua mỗi điểm trong đ.trường ta chỉ có thể vẽ được 1 và chỉ 1 đường sức.
- Các đường sức điện là các đường cong không kín,nó xuất phát từ các
điện tích dương,tận cùng ở các điện tích âm.
- Các đường sức điện không bao giờ cắt nhau.
- Nơi nào có CĐĐT lớn hơn thì các đường sức ở đó vẽ dầy và nơi nào có
CĐĐT nhỏ hơn thì các đường sức ở đó thưa
+ Điện trường đều:
- Có véc tơ CĐĐT tại mọi điểm đều bằng nhau.
- Các đường sức của điện trường đều là các đường thẳng song song cách đều nhau
D- Những đề xuất:

Địa phương quản lí chặt các dịch vụ điện tử quanh khu vực trường.
Nhà trường quản lí chặt HS trong các giờ học.
Bỏ việc gắn chỉ tiêu vào danh hiệu thi đua hoặc đưa ra chỉ tiêu phù hợp với chất lượng thực tế của HS qua việc tổ chức khảo sát đầu năm.
Rà soát và trang bị dầy đủ ĐDDH kịp thời, có trang bị bổ sung cho từng năm học.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Văn Hiền
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)