Thần kinh
Chia sẻ bởi Nguyển Thế Công |
Ngày 09/05/2019 |
44
Chia sẻ tài liệu: thần kinh thuộc Sinh học 11
Nội dung tài liệu:
THẦN KINH
Hệ thần kinh có chức năng điều khiển, điều hoà, phối hợp hoạt động của tất cả các bộ phận, cơ quan và các hệ cơ quan trong cơ thể, giúp cơ thể thích nghi với môi trường sống luôn biến đổi.
Hoạt động của hệ thần kinh theo nguyên tắc phản xạ. Phản xạ là phản ứng của cơ thể đối với kích thích thông qua hệ thần kinh.
Phản xạ là 1 hình thức cảm ứng có sự tham gia của hệ thần kinh.
I. Tiến hoá của hệ thần kinh
Động vật đơn bào như amip, thảo trùng, trùng roi… chưa có hệ thần kinh. Cơ thể chúng nhận và phản ứng với kích thích.
Ở động vật đa bào, các tế bào thần kinh liên kết với nhau theo 1 phương thức nhất định tạo nên các dạng hệ thần kinh khác nhau. Có thể phân biệt 3 dạng hệ thần kinh: dạng lưới, dạng hạch, dạng ống.
1. Hệ thần kinh dạng lưới
Hệ thần kinh dạng lưới có ở động vật có cơ thể đối xứng toả tròn như nghành ruột khoang.
Các tế bào thần kinh nằm rải rác trong cơ thể và liên hệ với nhau qua các sợi thần kinh để tạo thành mạng lưới thần kinh. Sự phân bố nơron không đều, phần đế và phần miệng phân bố dày hơn các phần khác.
Khi tác nhân kích thích tác động vào 1 điểm nào đó trên cơ thể làm xuất hiện hưng phấn tại điểm đó. Hưng phấn từ vị trí bị kích thích lan toả ra khắp cơ thể và làm toàn bộ cơ thể phản ứng với kích thích phản ứng kém chính xác và tiêu tốn nhiều năng lượng.
2. Hệ thần kinh dạng chuỗi hạch
Hệ thần kinh dạng chuỗi hạch có ở động vật có cơ thể đối xứng 2 bên như giun dẹp, giun tròn, chân khớp…
Các tb thần kinh tập trung lại tạo thành các hạch thần kinh. Các hạch thần kinh được nối với nhau bằng các dây thần kinh và hình thành chuỗi hạch thần kinh nằm dọc theo chiều dài cơ thể. Số lượng hạch thần kinh, cách sắp xếp và mối liên hệ giữa các hạch với nhau tuỳ thuộc vào mỗi loài động vật. Mỗi hạch là trung tâm điều khiển hoạt động của 1 vùng xác định của cơ thể.
Ở động vật hoạt động tích cực và di chuyển nhiều như côn trùng, các cơ quan cảm giác tiếp nhận kích thích từ xa phát triển mạnh , các hạch thần kinh phân hoá thành hạch não, hạch ngực và hạch bụng, trong đó hạch não phát triển hơn cả. Hạch nao tiếp nhận thông tin từ các giác quan và điều khiển hoạt động phức tạp 1 cách chính xác.
Việc hình thành các hạch tk làm tăng số lượng nơron của cơ thể, rút ngắn khoảng cách giữa các noron với nhau tăng cường khả năng phối hợp hoạt động của các noron. Động vật có hạch tk phản ứng cục bộ với kích thích phản ứng chính xác và tiết kiệm năng lượng.
3. Hệ thần kinh dạng ống.
Hệ thần kinh ống có ở ĐVCXS như cá, lưỡng cư, bò sát, chim và thú.
Ở động vật có tk dạng ống, các tb tk tập trung lại thành 1 cái ống nằm ở phía lưng của con vật.
Cấu tạo: thàn kinh trung ương và thần kinh ngoại biên.
- Phần tk TW bao gồm tuỷ sống và não bộ. Não bộ hoàn thiện dần trong qt tiến hoá của động vật và phân hoá thành nhiều phần với chức năng khác nhau, đó là bán cầu đại não, não trung gian, não giữa, tiểu não, hành não. Bán cầu đại não ngày càng phát triển và đóng vai trò quan trọng trong điều khiển các hoạt động của cơ thể.
Thần kinh ngoại biên gồm hạch thần kinh và dây thần kinh.
Hệ thần kinh dạng ống hoạt động theo nguyên tắc phản xạ. Các phản xạ có thể là PXCĐK hoặc PXKĐK.
II.NƠRON:
1.Cấu tạo và phân loại nơron
Hệ thần kinh được cấu tạo từ số lượng rất lớn noron.Các noron khác nhau về hình thái,kích thước và chức năng.
a,Cấu tạo nơ ron:
Mỗi nơ ron được cấu tạo từ thân và các sợi thần kinh
-Thân nơ ron được cấu tạo từ MSC,TBC và nhân.Trong thân nơ ron,ngoài các bào quan như các tế bào khác,còn có thể Nissl và tơ thần kinh.
-Thể Nissl chính là LNCH với chức năng tham gia tổng hợp pr.
-Thân nơ ron thực hiện chức năng dinh dưỡng đối với sợi thần kinh.
-Điểm xuất phát của sợi trục từ thân nơ ron có dạng hình chóp,đỉnh hướng ra ngoài gọi là gò axon.Điện thế hoạt động xuất hiện từ gò axon và truyền dọc theo sợi trục đến các tế bào khác.
-Sợi thần kinh gồm 2 loại:sợi nhánh và sợi trục.Mỗi nơ ron có 1 sợi trục và nhiều sợi nhánh.
-Sợi nhánh có chức năng tiếp nhận tín hiệu và truyền chúng về thân nơ ron.
-sợi trục có chức năng truyền các tín hiệu từ thân nơ ron đến các nơ ron khác hoặc các tế bào khác.
-Sợi nhánh và sợi trục đều được cấu tạo từ TBC và MSC.Riêng sợi trục có thể có bao miêlin.
-Bao mielin do các tế bào Soan quấn quanh sợi trục thành nhiều lớp tạo thành.Bao mielin có bản chất hóa học là photpholipit và có tính chất cách điện.
-Nơi sợi trục không có bao mielin bao bọc gọi là eo Ranvie.Xung thần kinh chỉ có thể truyền từ eo Ranvie này sang eo Ranvie kế bên.
b,Phân loại nơ ron:
Nơ ron có thể phân loại dựa theo các tiêu chuẩn sau:
-Dựa vào hình thái của nơ ron:Nơ ron hình tháp,hình sao,hình bầu dục,…
-Dựa vào số lượng các nhánh phát ra từ thân nơ ron,có thể phân thành:nơ ron đa cực,lưỡng cực,đơn cực,….
+Các nơ ron đa cực là các tế bào đặc trưng của bộ não,có nhiều sợi nhánh và sợi trục.
+Các nơ ron lưỡng cực có trong hạch gai sống và phần Tk ngoại biên.
+Các nơ ron đơn cực gặp trong các hạch TK của ĐVKXS.
-Dựa vào chức năng của nơ ron:nơ ron hướng tâm,nơ ron trung gian và nơ ron li tâm.
+Nơ ron hướng tâm thực hiện chức năng tiếp nhận kích thích và dẫn truyền hưng phấn từ bộ phận thụ cảm về trung ương TK.
+Nơ ron li tâm:truyền xung TK từ TK TW đến bộ phận thực hiện.
+Nơ ron trung gian làm nhiệm vụ liên hệ giữa nơ ron hướng tâm và li tâm.Nơ ron này có số lượng nhiều nhất trong hệ TK TW.Dựa theo hiệu ứng gây ra,nơ ron trung gian có thể là nơ ron hưng phấn hay nơ ron ức chế.
-Dựa vào chất trung gian hóa học được giải phóng ra tận cùng TK có thể chia thành Nơ ron cholinerghic,…
-Các nơ ron còn có thể được chia thành nơ ron có hoạt tính tự phát và nơ ron im lặng.
2.Sinh lí nơ ron:
-Nơ ron có chức năng tiếp nhận kích thích,lưu giữ chúng trong trí nhớ và đáp ứng lại kích thích bằng cách tạo ra xung TK và truyền chúng đến các nơ ron khác hay các TB trong cơ thể.
-Đặc điểm hoạt động của nơ ron là:hưng phấn khi bị kích thích và dẫn truyền hưng phấn.Khi hưng phấn,nơ ron có những biến đổi lí hóa như:tăng sinh nhiệt,tăng sử dụng oxi,biến đổi điện thế màng,…
-Nơ ron hưng tính cao hơn so với các tế bào khác.Do vậy chỉ cần kích thích với cường độ nhỏ cũng có thể làm nơ ron hưng phấn.
a,Điện thế nghỉ:
-Khái niệm:điện thế nghỉ có ở tế bào đang nghỉ ngơi,không bị kích thích.
-Phương pháp đo điện thế nghỉ
điện thế nghỉ là sự chênh lệch điện thế giữa 2 bên màng tế bào khi tế bào không bị kích thích.Phía bên trong màng tích điện âm,phía bên ngoài màng tích điện dương.
*Cơ chế hình thành điện thế nghỉ:được hình thành chủ yếu do 3 yếu tố sau
-Sự phân bố ion không đều ở 2 bên màng tế bào
-Tính thấm có chọn lọc của màng tế bào đối với ion(cổng ion mở hay đóng)
-Bơm Na-K
Khi TB TK không bị kích thích,các ion phân bố không đều giữa 2 bên màng tế bào.Nồng độ K+ bên trong màng cao hơn bên ngoài màng khoảng 30 lần,Na+ bên ngoài cao hơn bên trong TB khoảng 10 lần.
b,Điện thế hoạt động:
Quá trình hình thành điện thế hoạt động chính là quá trình biến đổi điện thế nghỉ.
Khi bị kích thích TB TK hưng phấn và xuất hiện hoạt động.Do quá trình biến đổi từ điện thế nghỉ thành điện thế hoạt động diễn ra quá nhanh,khoảng 3 đến 4 phần nghìn giây,nên người ta sử dụng máy dao động kí điện tử để theo dõi và ghi lại điện thế hoạt động
Điện thế hoạt động bao gồm các giai đoạn sau:
-Giai đoạn mất phân cực
-Giai đoạn đảo cực
-Giai đoạn tái phân cực
-Giai đoạn tái phân cực quá độ
*Cơ chế hình thành điện thế hoạt động:
-Khi bị kích thích,tính thấm của màng tế bào đối với Na+ tăng lên,cổng Na+ mở ra,Na+ khuếch tán từ bên ngoài vào bên trong màng tế bào trung hòa điện tích âm ở phía trong màng giai đoạn mất phân cực.
-Các ion Na+ đi vào không những đủ để trung hòa điện tích âm ở phía trong màng tế bào mà còn đi vào dư thừa dẫn đến phía trong màng tích điện dương so với phía ngoài màng tích điện âm đảo cực
-Do ben trong màng tích điện dương tính thấm của màng với Na+ giảm,cổng Na+ đóng lại,K+ mở ra,K+ khuếch tán từ trong ra ngoài TB mặt trong tích điện âm,ngoài tích điện dương tái phân cực
-Cuối giai đoạn tái phân cực,tính thấm của màng đối với K+ vẫn còn cao,sau đó giảm đi tái phân cực quá độ
c,Lan truyền điện thế hoạt động trên sợi TK
*Lan truyền trên sợi TK không có bao mielin:
Trên sợi TK không có bao mielin điện thế hoạt động lan truyền liên tục từ vùng này sang vùng khác kế bên.
-Dòng điện lan truyền từ vùng có điện hoạt động sang vùng kế bên làm thay đổi tính thấm của màng,gây khử cực và đảo cực tại vùng này làm cho mặt trong màng tích điện dương…Cứ như vậy,dòng điện tiếp tục được lan truyền.
-Xung TK khi lan truyền trên sợi TK chỉ lan theo một chiều là do có giai đoạn trơ ở nơi xung TK vừa đi qua.
*Lan truyền điện thế hoạt động trên sợi thần kinh có bao mielin:
-Khi eo Ranvie trên sợi TK bị kích thích,tính thấm của MSC thay đổi,gây hiện tượng khử cực và đảo cực tại eo này và làm cho mặt trong màng mang điện tích dương.
-lúc này mặt trong của eo kế tiếp đang tích điện âm.Theo quy luật lan truyền,dòng điện lan truyền từ dương sang âm mặt trong màng tích điện dương.Cứ như vậy dòng điện tiếp tục được lan truyền từ eo Ranvie này sang eo Ranvie khác.
-Điện thế lan truyền theo lối nhảy cóc do bao mielin có tính cách điện điện thế hoạt động lan truyền trên sợi TK có bao mielin nhanh hơn trên sợi TK không có bao mielin.
III. XINÁP
Xung thần kinh lan truyền dọc sợi thần kinh đến cuối sợi trục và tiếp tục lan truyền qua xinap sang tế bào khác.
Xinap là diện tiếp xúc giữa tb tk với tb tk, giữa tb tk với loại tb khác.
Trong hệ thần kinh mỗi noron có thể có đến hàng chục nghìn xinap.
Có 2 loại xinap là xinap điện và xinap hoá học.
1. Cấu tạo xinap
- Cấu tạo inap hoá học: phần trước xinap, phần sau xinap và khe xinap.
2. Quá trình truyền tin qua xinap
- Các giai đoạn của quá trình truyền tin qua xinap:
+ Điện hoạt động lan truyền dọc theo sợi trục đến chuỳ xinap làm thay đổi tính thấm của màng trước xinap với ion Ca2+.
+ Ca2+ khuếch tán từ ngoài vào trong chuỳ làm cho các bóng chứa axetincolin tới gắn vào màng trước và vỡ ra, giải phóng axetincolin vào khe xinap.
+ Axetincolin vào khe xinap, tới màng sau xinap,gắn vào các thụ thể màng sau xinap.
+ Axetincolin gắn vào thụ thể màng sau làm thay đổi điện thế màng, xuất hiện điện hoạt động ở màng sau. Điện hoạt động từ màng sau truyền đi tiếp.
- Sau khi điện hoạt động lan truyền đi tiếp, enzim axetincolinesteraza ở màng sau sẽ phân giải axetincolin tạo thành axetat và colin quay trở lại màng trước tái tổng hợp chất trung gian hoá học.
3. Một số đặc tính của xinap hoá học
Truyền tin qua xinap chỉ theo 1 chiều từ màng trước sang màng sau không theo chiều ngược lại.
Thông tin khi qua xinap bị chậm lại
Hiện tượng cộng gộp
Tần số xung thần kinh có thể bị thay đổi khi qua xinap
Xinap có thể bị tác động bởi 1 số chất
* Ngoài xinap hoá học còn có xinap điện, nhưng ít gặp ở động vật. Xinap điện có cấu tạo từ các kênh ion nối giữa 2 màng tế bào cạnh nhau nên xung tk có thể lan truyền trực tiếp từ noron này sang noron khác tốc độ nhanh hơn xinap hoá học
IV. THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
Thần kinh trung ương bao gồm tủy sống và não bộ. Não bộ có hành não, não giữa, tiểu não, não trung gian và bán cầu đại não.
Từ não xuất phát 12 đôi dây thần kinh não, trong đó một số là dây thần kinh cảm giác, một số là dây thần kinh vận động và một số là dây thần kinh pha.
1.Sinh lí tủy sống
-Tủy sống có hình ống nằm trong xương cột sống. Tủy sống được cấu tạo theo tiết đoạn tương ứng với đốt của cột sống.VD: ở người có 31 tiết đoạn tương ứng với 31 đốt sống.
-Từ tủy sống xuất phát 31 đôi dây thần kinh tủy. Các dây thần kinh tủy là các dây pha.
-Ống trung tâm chứa dịch não tủy. Bao quanh ống trung tâm là chất xám có hình cánh bướm. Chất xám chia thành sừng trước, sừng sau và sừng bên. Chất trắng nằm ngoài tạo thành các bó sợi thần kinh. Chất trắng nằm bao quanh chất xám và chia thành cột trước, cột bên và cột sau.
-Tủy sống có 2 chức năng: phản xạ và dẫn truyền xung thần kinh.
Chức năng phản xạ
-Tủy sống là trung khu của phản xạ không điều kiện vận động và sinh dưỡng.
-Phản xạ tủy thực hiện dựa trên cung phản xạ tủy. Một cung phản xạ tủy sống gồm 5 bộ phận: bộ phận tiếp nhận kích thích, đường dẫn truyền hướng tâm, bộ phân trung ương, đường dẫn truyền li tâm và bộ phận đáp ứng.
-Tủy sống điều khiển phản xạ vận động và sinh dưỡng như: px Gôn, px da, px tiểu tiện, px tiết mồ hôi…
-Trong điều kiện bình thường các trung tâm phản xạ của tủy sống ít nhiều đều chịu sự chi phối của não bộ.
b) Chức năng dẫn truyền
-Chất trắng của tủy sống gồm các sợi trục thần kinh hợp thành. Các sợi trục tạo thành các bó dẫn truyền của tủy sống. Ở tủy sống có những bó dẫn truyền đi lên và đi xuống. Sừng sau bao gồm các bó cảm giác và bó vận động. bao gồm các bó cảm giác. Sừng trước bao gồm các bó vận động và sừng bên
2.Sinh lí hành não và cầu não
-Hành não cầu não có chất trắng nằm ngoài, chất xám nằm trong. Chất xám không liên tục như ở tủy sống mà tạo thành các nhân xám. Mỗi nhân xám là 1 trung tâm thần kinh.
-Hành não và cầu não có 2 chức năng: phản xạ và dẫn truyền xung thần kinh.
Chức năng phản xạ
-Hành não và cầu não là trung khu của phản xạ quan trọng có tính chất sinh tồn. Trong hành não có các trung khu hô hấp, trung khu điều hòa hoạt động tim mạch, trung khu của các phản xạ tiêu hóa.
-Các trung khu ở hành não điều khiển 1 số phản xạ như: px hắt hơi, px ho, px tim mạch, px tiết dịch tiêu hóa…
b) Chức năng dẫn truyền
-Các đường dẫn truyền cảm giác từ tủy sống đi lên và đường vận động từ não bộ đi xuống đều đi qua hành não và cầu não.
-Hành não tham gia điều hòa trương lực cơ thông qua nhân tiền đình.
3.Sinh lí não giữa
-Não giữa cấu tạo chủ yếu bởi cuống não và củ não sinh tư.
-Ở cuống não có các nhân xám là nhân đỏ và chất đen.
Chức năng của cuống não
-Nhân đỏ và chất đen tham gia điều hòa trương lực cơ.
-Từ nhân đỏ, XTK theo bó đỏ-tủy đến cơ làm giảm trương lực cơ, còn từ nhân tiền đình, XTK đến cơ làm tăng trương lực cơ. Nếu nhát cắt ngăn cách nhân đỏ với nhân tiền đình, làn loại trừ vai trò của nhân đỏ, chỉ còn vai trò điều tiết hoạt động cơ của nhân tiền đình thì các cơ trở nên co cứng, cơ duỗi co khỏe hơn cơ gấp làm toàn thân con vật ở tư thế duỗi cứng.
-Chất đen có vai trò trong duy trì trương lực cơ và phối hợp hoạt động.
b) Chức năng của củ não sinh tư
-Hai củ não sinh tư trên là trung khu của những phản xạ vận động thị giác: px đưa mắt về phía nguồn sáng, px co dãn đồng tử…
-Hai củ não sinh tư dưới là trung khu của những phản xạ vận động thính giác: px vểnh tai về phía nguồn âm thanh.
-Các đường dẫn truyền lên và các đường vận động đi xuống đều đi qua não giữa.
4.Sinh lí tiểu não
-Tiểu não được cấu tạo từ thùy nhộng và 2 bán cầu tiểu não. Ở tiểu não, chất xám nằm ngoài và chất trắng có hình cây thông nằm trong.
Chức năng của tiểu não:
-Thông qua điều hòa trương lực cơ, tiểu não điều hòa các phản xạ tư thế và chỉnh thế, giúp cơ thể giữ thăng bằng.
-Thông qua điều hòa, phối hợp hoạt động của các cơ, tiểu não làm cho các động tác trở nên chính xác, hiệu quả.
5.Sinh lí não trung gian
-Não trung gian bao gồm đồi thị và vùng dưới đồi.
Đồi thị
-Đồi thị có hình bầu dục, cấu tạo từ nhiều nhân xám ( khoảng 40 nhân). Các nhân xám có thể chia thành 2 nhóm lớn là nhóm nhân đặc chuyên và nhóm nhân không đặc chuyên. Các sợi thần kinh từ các nhân đặc chuyên đi tới 1 vùng nhất định của vỏ não. Các nhân không đặc chuyên tạo mối liên kết với nhân đặc chuyên.
-Chức năng của đồi thị:
+Các đường cảm giác(trừ khứu giác) đều đi đến đồi thị trước khi lên bán cầu đại nãođồi thị là trạm nhận tin và gửi tin lên 2 bán cầu đại não theo đúng địa chỉ.
+Đồi thị là nơi chọn lọc, xử lí tin sơ bộ trước khi gửi lên bán cầu đại não.
+Là trung khu dưới vỏ của cảm giác đau. Tổn thương đồi thị làm cho cơ thể bị rối loạn cảm giác, từ giảm đến mất hẳn 1 cảm giác nào đó hoặc có những cảm giác đau tự phát rất đặc biệt gọi là “cơn đau kiểu đồi thị”.
b) Vùng dưới đồi
-Vùng dưới đồi là 1 vùng nhỏ nằm quanh não thất III, gồm nhiều nhân xám (khoảng 32 đôi nhân) tập trung thành 3 nhóm: nhóm trước, nhóm giữa và nhóm sau. Vùng dưới đồi liên hệ mật thiết với thùy trước tuyến yên bằng đường mạch máu, với thùy sau tuyến yên bằng đường thần kinh.
Chức năng của vùng dưới đồi:
-Điều hòa hoạt động của hệ nội tiết thông qua tuyến yên. Vùng dưới đồi sản Nếu kích thích tuyến yên giải phóng hoocmon gọi là yếu tố giải phóng, sinh ra 1 số hoocmon kích thích hoặc ức chế hoạt động của tuyến yên, còn nếu ức chế tuyến yên giải phóng hoocmon gọi là yếu tố ức chế.
-Sản sinh ra ADH và oxitoxin. Hai hoocmon này tích trữ ở thùy sau tuyến yên trước khi được giải phóng ra.
-Chức năng chuyển hóa: Một số nhân xám là trung khu điều hòa chuyển hóa gluxit và lipid.
-Chức năng sinh dưỡng: là trung khu cấp cao của phân hệ TK giao cảm và đối giao cảm.
-Chức năng điều hòa thân nhiệt: trong vùng dưới đồi có trung khu sinh nhiệt và tỏa nhiệt.
Ngoài ra, vùng dưới đồi có 1 số chức năng liên quan đến trạng thái ngủ, xúc cảm, hành vi.
6.Bán cầu đại não
-Bán cầu đại não là bộ phận phát triển nhất của thần kinh trung ương. Bán cầu đại não gồm 2 nửa trái và phải nối liền với nhau bằng thể trai. Bề mặt bán cầu đại não có nhiều nếp nhăn chia bán cầu đại não thành nhiều thùy não và hồi não. Mỗi bán cầu có 3 nếp nhăn lớn chia mặt ngoài bán cầu thành 4 thùy: thùy trán, thùy đỉnh, thùy thái dương và thùy chẩm.
-Phần lớn chất xám tập trung ở bề mặt bán cầu đại não tạo thành vỏ não.
Nơron vỏ não bao gồm nhiều loại với các hình dạng khác nhau và được sắp xếp thành 6 lớp, mỗi lớp có chức năng riêng. Một phần nhỏ chất xám nằm trong chất trắng gọi là các nhân dưới vỏ.
-Chất trắng ở dưới chất xám, phía trong bán cầu đại não. Chất trắng tạo thành các đường liên kết trong và ngoài bán cầu đại não.
Chức năng của bán cầu đại não:
-Bán cầu đại não, đặc biệt là vỏ não có vai trò quan trọng nhất trong HTK. Nó thống nhất hoạt động của tất cả các phần khác nhau trong cơ thể. Tuy nhiên vẫn có sự phân vùng chức năng trên bán cầu đại não:
-Chức năng cảm giác: do nhiều vùng trên vỏ não phụ trách. Thùy chẩm là vùng thị giác, cho cảm giác về ánh sáng, hình ảnh và màu sắc của vật. Thùy thái dương là vùng thính giác, cho cảm giác về âm thanh. Hồi đỉnh lên của thùy đỉnh phụ trách xúc giác và cảm giác nhiệt độ.
-Chức năng vận động: do thùy trán phụ trách, trong đó hồi trán lên chi phối các vận động theo ý muốn. Bộ phận nào của cơ thể thực hiện những vận động tinh vi, phức tạp thì vùng tương ứng phụ trách nó trên hồi trán lên cũng chiếm 1 diện tích lớn hơn và ngược lại.
-Chức năng ngôn ngữ: ở người, trên bán cầu đại não có những vùng chuyên biệt phụ trách ngôn ngữ.
Vùng Werenick nằm ở ranh giới giữa thùy chẩm, thùy thái dương và thùy đỉnh có chức năng phân tích giúp hiểu lời nói và chữ viết. Nếu hỏng vùng này, mặc dù vẫn nghe thấy, nhìn thấy nhưng không hiểu ý nghĩa, nội dung của lời nói và chữ viết.
Vùng vận động ngôn ngữ nằm ở hồi trán lên của thùy trán. Nếu hỏng vùng này con người mất khả năng nói ra thành lời.
-Chức năng tư duy: chủ yếu do bán cầu đại não đảm nhận. Khả năng tư duy liên quan đến mức độ phát triển của bán cầu đại não, đặc biệt là vỏ não. Do bán cầu đại não rất phát triển và có ngôn ngữ nên con người có khả năng tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng, trong khi động vật chủ yếu chỉ có tư duy cụ thể.
V. THẦN KINH SINH DƯỠNG
Hệ thần kinh sinh dưỡng có chức năng điều khiển, điều hoà và phối hợp hoạt động của nội quan (tim, gan, phổi, ruột…), mạch máu, tuyến mồ hôi, cơ mống mắt.
Hệ thần kinh sinh dưỡng bao gồm phần tk ngoại biên và tk TW.
Phần TW nằm ở thân não và sừng bên tuỷ sống ngực, thắt lưng và cùng. Phần ngoại biên là dây tk và hạch tk sinh dưỡng.
Sợi tk li tâm đi đến hạch tk và từ hạch tk đi đến các nội quan, mạch máu…Đoạn sợi tk li tâm từ phần trung ương đến hạch gọi là sợi trước hạch, sợi trước hạch có bao mielin. Đoạn sợi tk li tâm từ hạch tk đến nội quan hoặc mạch máu là sợi sau hạch, sợi sau hạch không có bao mielin.
Tk sinh dưỡng gồm 2 phân hệ là giao cảm và đối giao cảm.
- Chất trung gian hoá học là axetincolin
- Chất trung gian hoá học là noradrenalin
- Sợi trước hạch dài, sau hạch ngắn
- Sợi trước hạch ngắn, sau hạch dài
- Hạch đối giao cảm nằm xa trung ương tk, gần cơ quan
- Hai chuỗi hạch giao cảm ở gần trung ương tk, xa cơ quan
- Trung khu ở não giữa, hành não và sừng bên của chất xám tuỷ sống cùng 1,2,3
- Trung khu nằm ở sừng bên của chất xám tuỷ sống ngực 1 – 12 và thắt lưng 1,2,3
Phân hệ tk đối giao cảm
Phân hệ tk giao cảm
2. Chức năng của phân hệ tk giao cảm và đối giao cảm
- Phân hệ giao cảm và đối giao cảm phối hợp với nhau điều khiển hoạt động của các cơ quan, nhưng tác động của 2 phân hệ này tới các cơ quan là đối lập nhau.
Tác dụng của tk sinh dưỡng
Hệ thần kinh có chức năng điều khiển, điều hoà, phối hợp hoạt động của tất cả các bộ phận, cơ quan và các hệ cơ quan trong cơ thể, giúp cơ thể thích nghi với môi trường sống luôn biến đổi.
Hoạt động của hệ thần kinh theo nguyên tắc phản xạ. Phản xạ là phản ứng của cơ thể đối với kích thích thông qua hệ thần kinh.
Phản xạ là 1 hình thức cảm ứng có sự tham gia của hệ thần kinh.
I. Tiến hoá của hệ thần kinh
Động vật đơn bào như amip, thảo trùng, trùng roi… chưa có hệ thần kinh. Cơ thể chúng nhận và phản ứng với kích thích.
Ở động vật đa bào, các tế bào thần kinh liên kết với nhau theo 1 phương thức nhất định tạo nên các dạng hệ thần kinh khác nhau. Có thể phân biệt 3 dạng hệ thần kinh: dạng lưới, dạng hạch, dạng ống.
1. Hệ thần kinh dạng lưới
Hệ thần kinh dạng lưới có ở động vật có cơ thể đối xứng toả tròn như nghành ruột khoang.
Các tế bào thần kinh nằm rải rác trong cơ thể và liên hệ với nhau qua các sợi thần kinh để tạo thành mạng lưới thần kinh. Sự phân bố nơron không đều, phần đế và phần miệng phân bố dày hơn các phần khác.
Khi tác nhân kích thích tác động vào 1 điểm nào đó trên cơ thể làm xuất hiện hưng phấn tại điểm đó. Hưng phấn từ vị trí bị kích thích lan toả ra khắp cơ thể và làm toàn bộ cơ thể phản ứng với kích thích phản ứng kém chính xác và tiêu tốn nhiều năng lượng.
2. Hệ thần kinh dạng chuỗi hạch
Hệ thần kinh dạng chuỗi hạch có ở động vật có cơ thể đối xứng 2 bên như giun dẹp, giun tròn, chân khớp…
Các tb thần kinh tập trung lại tạo thành các hạch thần kinh. Các hạch thần kinh được nối với nhau bằng các dây thần kinh và hình thành chuỗi hạch thần kinh nằm dọc theo chiều dài cơ thể. Số lượng hạch thần kinh, cách sắp xếp và mối liên hệ giữa các hạch với nhau tuỳ thuộc vào mỗi loài động vật. Mỗi hạch là trung tâm điều khiển hoạt động của 1 vùng xác định của cơ thể.
Ở động vật hoạt động tích cực và di chuyển nhiều như côn trùng, các cơ quan cảm giác tiếp nhận kích thích từ xa phát triển mạnh , các hạch thần kinh phân hoá thành hạch não, hạch ngực và hạch bụng, trong đó hạch não phát triển hơn cả. Hạch nao tiếp nhận thông tin từ các giác quan và điều khiển hoạt động phức tạp 1 cách chính xác.
Việc hình thành các hạch tk làm tăng số lượng nơron của cơ thể, rút ngắn khoảng cách giữa các noron với nhau tăng cường khả năng phối hợp hoạt động của các noron. Động vật có hạch tk phản ứng cục bộ với kích thích phản ứng chính xác và tiết kiệm năng lượng.
3. Hệ thần kinh dạng ống.
Hệ thần kinh ống có ở ĐVCXS như cá, lưỡng cư, bò sát, chim và thú.
Ở động vật có tk dạng ống, các tb tk tập trung lại thành 1 cái ống nằm ở phía lưng của con vật.
Cấu tạo: thàn kinh trung ương và thần kinh ngoại biên.
- Phần tk TW bao gồm tuỷ sống và não bộ. Não bộ hoàn thiện dần trong qt tiến hoá của động vật và phân hoá thành nhiều phần với chức năng khác nhau, đó là bán cầu đại não, não trung gian, não giữa, tiểu não, hành não. Bán cầu đại não ngày càng phát triển và đóng vai trò quan trọng trong điều khiển các hoạt động của cơ thể.
Thần kinh ngoại biên gồm hạch thần kinh và dây thần kinh.
Hệ thần kinh dạng ống hoạt động theo nguyên tắc phản xạ. Các phản xạ có thể là PXCĐK hoặc PXKĐK.
II.NƠRON:
1.Cấu tạo và phân loại nơron
Hệ thần kinh được cấu tạo từ số lượng rất lớn noron.Các noron khác nhau về hình thái,kích thước và chức năng.
a,Cấu tạo nơ ron:
Mỗi nơ ron được cấu tạo từ thân và các sợi thần kinh
-Thân nơ ron được cấu tạo từ MSC,TBC và nhân.Trong thân nơ ron,ngoài các bào quan như các tế bào khác,còn có thể Nissl và tơ thần kinh.
-Thể Nissl chính là LNCH với chức năng tham gia tổng hợp pr.
-Thân nơ ron thực hiện chức năng dinh dưỡng đối với sợi thần kinh.
-Điểm xuất phát của sợi trục từ thân nơ ron có dạng hình chóp,đỉnh hướng ra ngoài gọi là gò axon.Điện thế hoạt động xuất hiện từ gò axon và truyền dọc theo sợi trục đến các tế bào khác.
-Sợi thần kinh gồm 2 loại:sợi nhánh và sợi trục.Mỗi nơ ron có 1 sợi trục và nhiều sợi nhánh.
-Sợi nhánh có chức năng tiếp nhận tín hiệu và truyền chúng về thân nơ ron.
-sợi trục có chức năng truyền các tín hiệu từ thân nơ ron đến các nơ ron khác hoặc các tế bào khác.
-Sợi nhánh và sợi trục đều được cấu tạo từ TBC và MSC.Riêng sợi trục có thể có bao miêlin.
-Bao mielin do các tế bào Soan quấn quanh sợi trục thành nhiều lớp tạo thành.Bao mielin có bản chất hóa học là photpholipit và có tính chất cách điện.
-Nơi sợi trục không có bao mielin bao bọc gọi là eo Ranvie.Xung thần kinh chỉ có thể truyền từ eo Ranvie này sang eo Ranvie kế bên.
b,Phân loại nơ ron:
Nơ ron có thể phân loại dựa theo các tiêu chuẩn sau:
-Dựa vào hình thái của nơ ron:Nơ ron hình tháp,hình sao,hình bầu dục,…
-Dựa vào số lượng các nhánh phát ra từ thân nơ ron,có thể phân thành:nơ ron đa cực,lưỡng cực,đơn cực,….
+Các nơ ron đa cực là các tế bào đặc trưng của bộ não,có nhiều sợi nhánh và sợi trục.
+Các nơ ron lưỡng cực có trong hạch gai sống và phần Tk ngoại biên.
+Các nơ ron đơn cực gặp trong các hạch TK của ĐVKXS.
-Dựa vào chức năng của nơ ron:nơ ron hướng tâm,nơ ron trung gian và nơ ron li tâm.
+Nơ ron hướng tâm thực hiện chức năng tiếp nhận kích thích và dẫn truyền hưng phấn từ bộ phận thụ cảm về trung ương TK.
+Nơ ron li tâm:truyền xung TK từ TK TW đến bộ phận thực hiện.
+Nơ ron trung gian làm nhiệm vụ liên hệ giữa nơ ron hướng tâm và li tâm.Nơ ron này có số lượng nhiều nhất trong hệ TK TW.Dựa theo hiệu ứng gây ra,nơ ron trung gian có thể là nơ ron hưng phấn hay nơ ron ức chế.
-Dựa vào chất trung gian hóa học được giải phóng ra tận cùng TK có thể chia thành Nơ ron cholinerghic,…
-Các nơ ron còn có thể được chia thành nơ ron có hoạt tính tự phát và nơ ron im lặng.
2.Sinh lí nơ ron:
-Nơ ron có chức năng tiếp nhận kích thích,lưu giữ chúng trong trí nhớ và đáp ứng lại kích thích bằng cách tạo ra xung TK và truyền chúng đến các nơ ron khác hay các TB trong cơ thể.
-Đặc điểm hoạt động của nơ ron là:hưng phấn khi bị kích thích và dẫn truyền hưng phấn.Khi hưng phấn,nơ ron có những biến đổi lí hóa như:tăng sinh nhiệt,tăng sử dụng oxi,biến đổi điện thế màng,…
-Nơ ron hưng tính cao hơn so với các tế bào khác.Do vậy chỉ cần kích thích với cường độ nhỏ cũng có thể làm nơ ron hưng phấn.
a,Điện thế nghỉ:
-Khái niệm:điện thế nghỉ có ở tế bào đang nghỉ ngơi,không bị kích thích.
-Phương pháp đo điện thế nghỉ
điện thế nghỉ là sự chênh lệch điện thế giữa 2 bên màng tế bào khi tế bào không bị kích thích.Phía bên trong màng tích điện âm,phía bên ngoài màng tích điện dương.
*Cơ chế hình thành điện thế nghỉ:được hình thành chủ yếu do 3 yếu tố sau
-Sự phân bố ion không đều ở 2 bên màng tế bào
-Tính thấm có chọn lọc của màng tế bào đối với ion(cổng ion mở hay đóng)
-Bơm Na-K
Khi TB TK không bị kích thích,các ion phân bố không đều giữa 2 bên màng tế bào.Nồng độ K+ bên trong màng cao hơn bên ngoài màng khoảng 30 lần,Na+ bên ngoài cao hơn bên trong TB khoảng 10 lần.
b,Điện thế hoạt động:
Quá trình hình thành điện thế hoạt động chính là quá trình biến đổi điện thế nghỉ.
Khi bị kích thích TB TK hưng phấn và xuất hiện hoạt động.Do quá trình biến đổi từ điện thế nghỉ thành điện thế hoạt động diễn ra quá nhanh,khoảng 3 đến 4 phần nghìn giây,nên người ta sử dụng máy dao động kí điện tử để theo dõi và ghi lại điện thế hoạt động
Điện thế hoạt động bao gồm các giai đoạn sau:
-Giai đoạn mất phân cực
-Giai đoạn đảo cực
-Giai đoạn tái phân cực
-Giai đoạn tái phân cực quá độ
*Cơ chế hình thành điện thế hoạt động:
-Khi bị kích thích,tính thấm của màng tế bào đối với Na+ tăng lên,cổng Na+ mở ra,Na+ khuếch tán từ bên ngoài vào bên trong màng tế bào trung hòa điện tích âm ở phía trong màng giai đoạn mất phân cực.
-Các ion Na+ đi vào không những đủ để trung hòa điện tích âm ở phía trong màng tế bào mà còn đi vào dư thừa dẫn đến phía trong màng tích điện dương so với phía ngoài màng tích điện âm đảo cực
-Do ben trong màng tích điện dương tính thấm của màng với Na+ giảm,cổng Na+ đóng lại,K+ mở ra,K+ khuếch tán từ trong ra ngoài TB mặt trong tích điện âm,ngoài tích điện dương tái phân cực
-Cuối giai đoạn tái phân cực,tính thấm của màng đối với K+ vẫn còn cao,sau đó giảm đi tái phân cực quá độ
c,Lan truyền điện thế hoạt động trên sợi TK
*Lan truyền trên sợi TK không có bao mielin:
Trên sợi TK không có bao mielin điện thế hoạt động lan truyền liên tục từ vùng này sang vùng khác kế bên.
-Dòng điện lan truyền từ vùng có điện hoạt động sang vùng kế bên làm thay đổi tính thấm của màng,gây khử cực và đảo cực tại vùng này làm cho mặt trong màng tích điện dương…Cứ như vậy,dòng điện tiếp tục được lan truyền.
-Xung TK khi lan truyền trên sợi TK chỉ lan theo một chiều là do có giai đoạn trơ ở nơi xung TK vừa đi qua.
*Lan truyền điện thế hoạt động trên sợi thần kinh có bao mielin:
-Khi eo Ranvie trên sợi TK bị kích thích,tính thấm của MSC thay đổi,gây hiện tượng khử cực và đảo cực tại eo này và làm cho mặt trong màng mang điện tích dương.
-lúc này mặt trong của eo kế tiếp đang tích điện âm.Theo quy luật lan truyền,dòng điện lan truyền từ dương sang âm mặt trong màng tích điện dương.Cứ như vậy dòng điện tiếp tục được lan truyền từ eo Ranvie này sang eo Ranvie khác.
-Điện thế lan truyền theo lối nhảy cóc do bao mielin có tính cách điện điện thế hoạt động lan truyền trên sợi TK có bao mielin nhanh hơn trên sợi TK không có bao mielin.
III. XINÁP
Xung thần kinh lan truyền dọc sợi thần kinh đến cuối sợi trục và tiếp tục lan truyền qua xinap sang tế bào khác.
Xinap là diện tiếp xúc giữa tb tk với tb tk, giữa tb tk với loại tb khác.
Trong hệ thần kinh mỗi noron có thể có đến hàng chục nghìn xinap.
Có 2 loại xinap là xinap điện và xinap hoá học.
1. Cấu tạo xinap
- Cấu tạo inap hoá học: phần trước xinap, phần sau xinap và khe xinap.
2. Quá trình truyền tin qua xinap
- Các giai đoạn của quá trình truyền tin qua xinap:
+ Điện hoạt động lan truyền dọc theo sợi trục đến chuỳ xinap làm thay đổi tính thấm của màng trước xinap với ion Ca2+.
+ Ca2+ khuếch tán từ ngoài vào trong chuỳ làm cho các bóng chứa axetincolin tới gắn vào màng trước và vỡ ra, giải phóng axetincolin vào khe xinap.
+ Axetincolin vào khe xinap, tới màng sau xinap,gắn vào các thụ thể màng sau xinap.
+ Axetincolin gắn vào thụ thể màng sau làm thay đổi điện thế màng, xuất hiện điện hoạt động ở màng sau. Điện hoạt động từ màng sau truyền đi tiếp.
- Sau khi điện hoạt động lan truyền đi tiếp, enzim axetincolinesteraza ở màng sau sẽ phân giải axetincolin tạo thành axetat và colin quay trở lại màng trước tái tổng hợp chất trung gian hoá học.
3. Một số đặc tính của xinap hoá học
Truyền tin qua xinap chỉ theo 1 chiều từ màng trước sang màng sau không theo chiều ngược lại.
Thông tin khi qua xinap bị chậm lại
Hiện tượng cộng gộp
Tần số xung thần kinh có thể bị thay đổi khi qua xinap
Xinap có thể bị tác động bởi 1 số chất
* Ngoài xinap hoá học còn có xinap điện, nhưng ít gặp ở động vật. Xinap điện có cấu tạo từ các kênh ion nối giữa 2 màng tế bào cạnh nhau nên xung tk có thể lan truyền trực tiếp từ noron này sang noron khác tốc độ nhanh hơn xinap hoá học
IV. THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
Thần kinh trung ương bao gồm tủy sống và não bộ. Não bộ có hành não, não giữa, tiểu não, não trung gian và bán cầu đại não.
Từ não xuất phát 12 đôi dây thần kinh não, trong đó một số là dây thần kinh cảm giác, một số là dây thần kinh vận động và một số là dây thần kinh pha.
1.Sinh lí tủy sống
-Tủy sống có hình ống nằm trong xương cột sống. Tủy sống được cấu tạo theo tiết đoạn tương ứng với đốt của cột sống.VD: ở người có 31 tiết đoạn tương ứng với 31 đốt sống.
-Từ tủy sống xuất phát 31 đôi dây thần kinh tủy. Các dây thần kinh tủy là các dây pha.
-Ống trung tâm chứa dịch não tủy. Bao quanh ống trung tâm là chất xám có hình cánh bướm. Chất xám chia thành sừng trước, sừng sau và sừng bên. Chất trắng nằm ngoài tạo thành các bó sợi thần kinh. Chất trắng nằm bao quanh chất xám và chia thành cột trước, cột bên và cột sau.
-Tủy sống có 2 chức năng: phản xạ và dẫn truyền xung thần kinh.
Chức năng phản xạ
-Tủy sống là trung khu của phản xạ không điều kiện vận động và sinh dưỡng.
-Phản xạ tủy thực hiện dựa trên cung phản xạ tủy. Một cung phản xạ tủy sống gồm 5 bộ phận: bộ phận tiếp nhận kích thích, đường dẫn truyền hướng tâm, bộ phân trung ương, đường dẫn truyền li tâm và bộ phận đáp ứng.
-Tủy sống điều khiển phản xạ vận động và sinh dưỡng như: px Gôn, px da, px tiểu tiện, px tiết mồ hôi…
-Trong điều kiện bình thường các trung tâm phản xạ của tủy sống ít nhiều đều chịu sự chi phối của não bộ.
b) Chức năng dẫn truyền
-Chất trắng của tủy sống gồm các sợi trục thần kinh hợp thành. Các sợi trục tạo thành các bó dẫn truyền của tủy sống. Ở tủy sống có những bó dẫn truyền đi lên và đi xuống. Sừng sau bao gồm các bó cảm giác và bó vận động. bao gồm các bó cảm giác. Sừng trước bao gồm các bó vận động và sừng bên
2.Sinh lí hành não và cầu não
-Hành não cầu não có chất trắng nằm ngoài, chất xám nằm trong. Chất xám không liên tục như ở tủy sống mà tạo thành các nhân xám. Mỗi nhân xám là 1 trung tâm thần kinh.
-Hành não và cầu não có 2 chức năng: phản xạ và dẫn truyền xung thần kinh.
Chức năng phản xạ
-Hành não và cầu não là trung khu của phản xạ quan trọng có tính chất sinh tồn. Trong hành não có các trung khu hô hấp, trung khu điều hòa hoạt động tim mạch, trung khu của các phản xạ tiêu hóa.
-Các trung khu ở hành não điều khiển 1 số phản xạ như: px hắt hơi, px ho, px tim mạch, px tiết dịch tiêu hóa…
b) Chức năng dẫn truyền
-Các đường dẫn truyền cảm giác từ tủy sống đi lên và đường vận động từ não bộ đi xuống đều đi qua hành não và cầu não.
-Hành não tham gia điều hòa trương lực cơ thông qua nhân tiền đình.
3.Sinh lí não giữa
-Não giữa cấu tạo chủ yếu bởi cuống não và củ não sinh tư.
-Ở cuống não có các nhân xám là nhân đỏ và chất đen.
Chức năng của cuống não
-Nhân đỏ và chất đen tham gia điều hòa trương lực cơ.
-Từ nhân đỏ, XTK theo bó đỏ-tủy đến cơ làm giảm trương lực cơ, còn từ nhân tiền đình, XTK đến cơ làm tăng trương lực cơ. Nếu nhát cắt ngăn cách nhân đỏ với nhân tiền đình, làn loại trừ vai trò của nhân đỏ, chỉ còn vai trò điều tiết hoạt động cơ của nhân tiền đình thì các cơ trở nên co cứng, cơ duỗi co khỏe hơn cơ gấp làm toàn thân con vật ở tư thế duỗi cứng.
-Chất đen có vai trò trong duy trì trương lực cơ và phối hợp hoạt động.
b) Chức năng của củ não sinh tư
-Hai củ não sinh tư trên là trung khu của những phản xạ vận động thị giác: px đưa mắt về phía nguồn sáng, px co dãn đồng tử…
-Hai củ não sinh tư dưới là trung khu của những phản xạ vận động thính giác: px vểnh tai về phía nguồn âm thanh.
-Các đường dẫn truyền lên và các đường vận động đi xuống đều đi qua não giữa.
4.Sinh lí tiểu não
-Tiểu não được cấu tạo từ thùy nhộng và 2 bán cầu tiểu não. Ở tiểu não, chất xám nằm ngoài và chất trắng có hình cây thông nằm trong.
Chức năng của tiểu não:
-Thông qua điều hòa trương lực cơ, tiểu não điều hòa các phản xạ tư thế và chỉnh thế, giúp cơ thể giữ thăng bằng.
-Thông qua điều hòa, phối hợp hoạt động của các cơ, tiểu não làm cho các động tác trở nên chính xác, hiệu quả.
5.Sinh lí não trung gian
-Não trung gian bao gồm đồi thị và vùng dưới đồi.
Đồi thị
-Đồi thị có hình bầu dục, cấu tạo từ nhiều nhân xám ( khoảng 40 nhân). Các nhân xám có thể chia thành 2 nhóm lớn là nhóm nhân đặc chuyên và nhóm nhân không đặc chuyên. Các sợi thần kinh từ các nhân đặc chuyên đi tới 1 vùng nhất định của vỏ não. Các nhân không đặc chuyên tạo mối liên kết với nhân đặc chuyên.
-Chức năng của đồi thị:
+Các đường cảm giác(trừ khứu giác) đều đi đến đồi thị trước khi lên bán cầu đại nãođồi thị là trạm nhận tin và gửi tin lên 2 bán cầu đại não theo đúng địa chỉ.
+Đồi thị là nơi chọn lọc, xử lí tin sơ bộ trước khi gửi lên bán cầu đại não.
+Là trung khu dưới vỏ của cảm giác đau. Tổn thương đồi thị làm cho cơ thể bị rối loạn cảm giác, từ giảm đến mất hẳn 1 cảm giác nào đó hoặc có những cảm giác đau tự phát rất đặc biệt gọi là “cơn đau kiểu đồi thị”.
b) Vùng dưới đồi
-Vùng dưới đồi là 1 vùng nhỏ nằm quanh não thất III, gồm nhiều nhân xám (khoảng 32 đôi nhân) tập trung thành 3 nhóm: nhóm trước, nhóm giữa và nhóm sau. Vùng dưới đồi liên hệ mật thiết với thùy trước tuyến yên bằng đường mạch máu, với thùy sau tuyến yên bằng đường thần kinh.
Chức năng của vùng dưới đồi:
-Điều hòa hoạt động của hệ nội tiết thông qua tuyến yên. Vùng dưới đồi sản Nếu kích thích tuyến yên giải phóng hoocmon gọi là yếu tố giải phóng, sinh ra 1 số hoocmon kích thích hoặc ức chế hoạt động của tuyến yên, còn nếu ức chế tuyến yên giải phóng hoocmon gọi là yếu tố ức chế.
-Sản sinh ra ADH và oxitoxin. Hai hoocmon này tích trữ ở thùy sau tuyến yên trước khi được giải phóng ra.
-Chức năng chuyển hóa: Một số nhân xám là trung khu điều hòa chuyển hóa gluxit và lipid.
-Chức năng sinh dưỡng: là trung khu cấp cao của phân hệ TK giao cảm và đối giao cảm.
-Chức năng điều hòa thân nhiệt: trong vùng dưới đồi có trung khu sinh nhiệt và tỏa nhiệt.
Ngoài ra, vùng dưới đồi có 1 số chức năng liên quan đến trạng thái ngủ, xúc cảm, hành vi.
6.Bán cầu đại não
-Bán cầu đại não là bộ phận phát triển nhất của thần kinh trung ương. Bán cầu đại não gồm 2 nửa trái và phải nối liền với nhau bằng thể trai. Bề mặt bán cầu đại não có nhiều nếp nhăn chia bán cầu đại não thành nhiều thùy não và hồi não. Mỗi bán cầu có 3 nếp nhăn lớn chia mặt ngoài bán cầu thành 4 thùy: thùy trán, thùy đỉnh, thùy thái dương và thùy chẩm.
-Phần lớn chất xám tập trung ở bề mặt bán cầu đại não tạo thành vỏ não.
Nơron vỏ não bao gồm nhiều loại với các hình dạng khác nhau và được sắp xếp thành 6 lớp, mỗi lớp có chức năng riêng. Một phần nhỏ chất xám nằm trong chất trắng gọi là các nhân dưới vỏ.
-Chất trắng ở dưới chất xám, phía trong bán cầu đại não. Chất trắng tạo thành các đường liên kết trong và ngoài bán cầu đại não.
Chức năng của bán cầu đại não:
-Bán cầu đại não, đặc biệt là vỏ não có vai trò quan trọng nhất trong HTK. Nó thống nhất hoạt động của tất cả các phần khác nhau trong cơ thể. Tuy nhiên vẫn có sự phân vùng chức năng trên bán cầu đại não:
-Chức năng cảm giác: do nhiều vùng trên vỏ não phụ trách. Thùy chẩm là vùng thị giác, cho cảm giác về ánh sáng, hình ảnh và màu sắc của vật. Thùy thái dương là vùng thính giác, cho cảm giác về âm thanh. Hồi đỉnh lên của thùy đỉnh phụ trách xúc giác và cảm giác nhiệt độ.
-Chức năng vận động: do thùy trán phụ trách, trong đó hồi trán lên chi phối các vận động theo ý muốn. Bộ phận nào của cơ thể thực hiện những vận động tinh vi, phức tạp thì vùng tương ứng phụ trách nó trên hồi trán lên cũng chiếm 1 diện tích lớn hơn và ngược lại.
-Chức năng ngôn ngữ: ở người, trên bán cầu đại não có những vùng chuyên biệt phụ trách ngôn ngữ.
Vùng Werenick nằm ở ranh giới giữa thùy chẩm, thùy thái dương và thùy đỉnh có chức năng phân tích giúp hiểu lời nói và chữ viết. Nếu hỏng vùng này, mặc dù vẫn nghe thấy, nhìn thấy nhưng không hiểu ý nghĩa, nội dung của lời nói và chữ viết.
Vùng vận động ngôn ngữ nằm ở hồi trán lên của thùy trán. Nếu hỏng vùng này con người mất khả năng nói ra thành lời.
-Chức năng tư duy: chủ yếu do bán cầu đại não đảm nhận. Khả năng tư duy liên quan đến mức độ phát triển của bán cầu đại não, đặc biệt là vỏ não. Do bán cầu đại não rất phát triển và có ngôn ngữ nên con người có khả năng tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng, trong khi động vật chủ yếu chỉ có tư duy cụ thể.
V. THẦN KINH SINH DƯỠNG
Hệ thần kinh sinh dưỡng có chức năng điều khiển, điều hoà và phối hợp hoạt động của nội quan (tim, gan, phổi, ruột…), mạch máu, tuyến mồ hôi, cơ mống mắt.
Hệ thần kinh sinh dưỡng bao gồm phần tk ngoại biên và tk TW.
Phần TW nằm ở thân não và sừng bên tuỷ sống ngực, thắt lưng và cùng. Phần ngoại biên là dây tk và hạch tk sinh dưỡng.
Sợi tk li tâm đi đến hạch tk và từ hạch tk đi đến các nội quan, mạch máu…Đoạn sợi tk li tâm từ phần trung ương đến hạch gọi là sợi trước hạch, sợi trước hạch có bao mielin. Đoạn sợi tk li tâm từ hạch tk đến nội quan hoặc mạch máu là sợi sau hạch, sợi sau hạch không có bao mielin.
Tk sinh dưỡng gồm 2 phân hệ là giao cảm và đối giao cảm.
- Chất trung gian hoá học là axetincolin
- Chất trung gian hoá học là noradrenalin
- Sợi trước hạch dài, sau hạch ngắn
- Sợi trước hạch ngắn, sau hạch dài
- Hạch đối giao cảm nằm xa trung ương tk, gần cơ quan
- Hai chuỗi hạch giao cảm ở gần trung ương tk, xa cơ quan
- Trung khu ở não giữa, hành não và sừng bên của chất xám tuỷ sống cùng 1,2,3
- Trung khu nằm ở sừng bên của chất xám tuỷ sống ngực 1 – 12 và thắt lưng 1,2,3
Phân hệ tk đối giao cảm
Phân hệ tk giao cảm
2. Chức năng của phân hệ tk giao cảm và đối giao cảm
- Phân hệ giao cảm và đối giao cảm phối hợp với nhau điều khiển hoạt động của các cơ quan, nhưng tác động của 2 phân hệ này tới các cơ quan là đối lập nhau.
Tác dụng của tk sinh dưỡng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyển Thế Công
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)