TH12_GA_Bai_11_Cac_thao_tac_voi_CSDL_QH_Tiet_2
Chia sẻ bởi Vũ Trường |
Ngày 25/04/2019 |
91
Chia sẻ tài liệu: TH12_GA_Bai_11_Cac_thao_tac_voi_CSDL_QH_Tiet_2 thuộc Tin học 12
Nội dung tài liệu:
Thời lượng: 2 tiết Ngày soạn:
Tiết thứ: 2 Người soạn:
Chương III: HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
Bài 11: (tt)
CÁC THAO TÁC VỚI CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
Kiến thức:
Nắm được các chức năng mà hệ QTCSDL quan hệ phải có và vai trò, ý nghĩa của các chức năng đó trong quá trình tạo lập và khai thác hệ QTCSDL.
Biết các thao tác với CSDL quan hệ: tạo bảng, cập nhật, sắp xếp các bản ghi, truy vấn CSDL và lập báo cáo.
Kỹ năng:
Có sự liên hệ với các thao tác cụ thể được trình bày ở chương II.
Xác định các bảng và khóa liên kết giữa các bảng của bài toán quản lí đơn giản.
PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
Phương pháp: Thuyết trình vấn đáp.
Phương tiện: Máy chiếu, máy tính, phông chiếu hoặc bảng.
LƯU Ý SƯ PHẠM:
Lấy ví dụ trong thực tế (thư viện, bảng điểm,…) để minh họa.
Không lệ thuộc vào hệ QTCSDL quan hệ cụ thể nào.
Về thực chất, hệ QTCSDL là một ngôn ngữ cơ sở dữ liệu. Vì vậy giáo viên khi giới thiệu có thể so sánh với ngôn ngữ lập trình đã biết để làm nổi bật những nét đặc thù của ngôn ngữ CSDL.
Tuy vậy, mỗi ngôn ngữ lập trình đều có những đặc thù riêng. Nét đặc biệt của ngôn ngữ CSDL là:
Không phải là ngôn ngữ lập trình vạn năng mà là ngôn ngữ chuyên dụng, định hướng phục vụ khai thác bản ghi và tệp ở bộ nhớ ngoài.
Có nhiều công cụ cho phép người dùng tương tác với hệ thống trong chế độ đối thoại (thông qua câu lệnh hoặc bảng chọn).
NỘI DUNG:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Thời gian
Ổn định tổ chức lớp:
Chào thầy/cô, chỉnh đốn trang phục.
Cán bộ lớp báo cáo sỉ số.
Ghi bài.
3’
Kiểm tra bài cũ:
Hãy nêu các bước tạo lập cơ sở dữ liệu?
Nội dung bài mới:
Tiết 2 – Bài 11:
CÁC THAO TÁC VỚI
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
ĐVĐ: Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu về tạo lập CSLD, cập nhật dữ liệu; tiết này chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp…
GV: Trong quá trình cập nhật dữ liệu không tránh khỏi những sai sót, do đó Access cũng cung cấp cho chúng ta những chức năng sau để xử lý những tình huống đó:
Ví dụ: có thể xếp danh sách học sinh theo bảng chữ cái của trường tên (H.77 SGK91) hoặc theo thứ tự giảm dần của ngày sinh.
GV: Chẳng hạn, khi khai thác CSDL thư viện, người thủ thư có thể tạo ra truy vấn để liệt kê dang sách học sinh mượn sách quá hạn. Danh sách này kèm theo các thông tin liên quan như tên sách đã mượn, ngày mượn, …
GV: Hệ QTCSDL quan hệ hỗ trợ việc khai báo truy vấn qua các cửa sổ với hệ thống bảng chọn thích hợp. Trong đó ta có thể chọn các bảng và các cột thuộc tính liên quan đến dữ liệu cần cho truy vấn.
SQL là một công cụ mạnh trong các hệ QTCSDL quan hệ thông dụng hiện nay. Nó cho phép người dùng thể hiện truy vấn mà không cần biết nhiều về cấu trúc CSDL.
GV: Có một số loại văn bản giấy tờ đòi hỏi phải đảm bảo các quy định rất chặt chẽ khi trình bày, đặc biệt là các vấn đề liên quan tới kế toán, tài chính, công văn …
Báo cáo có thể là danh sách bản ghi đơn giản, cũng có thể được định dạng phức tạp hơn, chẳng hạn thống kê kết quả thi học kì của học sinh các lớp 12 trong trường.
Tiết 2 – Bài 11:
CÁC THAO TÁC VỚI
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
Tạo lập CSDL
Cập nhật dữ liệu
Khai thác CSDL
Sắp xếp các bản ghi
Một trong những việc mà một hệ QTCSDL thường phải thực hiện là khả năng tổ chức hoặc cung cấp phương tiện truy cập các bản ghi theo một trình tự nào đó. Ta có thể hiển thị trên màn hình hay in ra các bản ghi theo trình tự này. Các bản ghi có thể được sắp xếp theo nội dung của một hay nhiều trường.
Truy vấn CSDL:
Truy vấn là một phát biểu thể hiện yêu cầu của người sử dụng. Truy vấn mô tả các dữ liệu và thiết đặt các tiêu chí để hệ QTCSDL có thể thu thập dữ liệu thích hợp.
Nói một cách khác, đó là một dạng lọc, có khả năng thu thập thông tin từ
Tiết thứ: 2 Người soạn:
Chương III: HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
Bài 11: (tt)
CÁC THAO TÁC VỚI CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
Kiến thức:
Nắm được các chức năng mà hệ QTCSDL quan hệ phải có và vai trò, ý nghĩa của các chức năng đó trong quá trình tạo lập và khai thác hệ QTCSDL.
Biết các thao tác với CSDL quan hệ: tạo bảng, cập nhật, sắp xếp các bản ghi, truy vấn CSDL và lập báo cáo.
Kỹ năng:
Có sự liên hệ với các thao tác cụ thể được trình bày ở chương II.
Xác định các bảng và khóa liên kết giữa các bảng của bài toán quản lí đơn giản.
PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
Phương pháp: Thuyết trình vấn đáp.
Phương tiện: Máy chiếu, máy tính, phông chiếu hoặc bảng.
LƯU Ý SƯ PHẠM:
Lấy ví dụ trong thực tế (thư viện, bảng điểm,…) để minh họa.
Không lệ thuộc vào hệ QTCSDL quan hệ cụ thể nào.
Về thực chất, hệ QTCSDL là một ngôn ngữ cơ sở dữ liệu. Vì vậy giáo viên khi giới thiệu có thể so sánh với ngôn ngữ lập trình đã biết để làm nổi bật những nét đặc thù của ngôn ngữ CSDL.
Tuy vậy, mỗi ngôn ngữ lập trình đều có những đặc thù riêng. Nét đặc biệt của ngôn ngữ CSDL là:
Không phải là ngôn ngữ lập trình vạn năng mà là ngôn ngữ chuyên dụng, định hướng phục vụ khai thác bản ghi và tệp ở bộ nhớ ngoài.
Có nhiều công cụ cho phép người dùng tương tác với hệ thống trong chế độ đối thoại (thông qua câu lệnh hoặc bảng chọn).
NỘI DUNG:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Thời gian
Ổn định tổ chức lớp:
Chào thầy/cô, chỉnh đốn trang phục.
Cán bộ lớp báo cáo sỉ số.
Ghi bài.
3’
Kiểm tra bài cũ:
Hãy nêu các bước tạo lập cơ sở dữ liệu?
Nội dung bài mới:
Tiết 2 – Bài 11:
CÁC THAO TÁC VỚI
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
ĐVĐ: Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu về tạo lập CSLD, cập nhật dữ liệu; tiết này chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp…
GV: Trong quá trình cập nhật dữ liệu không tránh khỏi những sai sót, do đó Access cũng cung cấp cho chúng ta những chức năng sau để xử lý những tình huống đó:
Ví dụ: có thể xếp danh sách học sinh theo bảng chữ cái của trường tên (H.77 SGK91) hoặc theo thứ tự giảm dần của ngày sinh.
GV: Chẳng hạn, khi khai thác CSDL thư viện, người thủ thư có thể tạo ra truy vấn để liệt kê dang sách học sinh mượn sách quá hạn. Danh sách này kèm theo các thông tin liên quan như tên sách đã mượn, ngày mượn, …
GV: Hệ QTCSDL quan hệ hỗ trợ việc khai báo truy vấn qua các cửa sổ với hệ thống bảng chọn thích hợp. Trong đó ta có thể chọn các bảng và các cột thuộc tính liên quan đến dữ liệu cần cho truy vấn.
SQL là một công cụ mạnh trong các hệ QTCSDL quan hệ thông dụng hiện nay. Nó cho phép người dùng thể hiện truy vấn mà không cần biết nhiều về cấu trúc CSDL.
GV: Có một số loại văn bản giấy tờ đòi hỏi phải đảm bảo các quy định rất chặt chẽ khi trình bày, đặc biệt là các vấn đề liên quan tới kế toán, tài chính, công văn …
Báo cáo có thể là danh sách bản ghi đơn giản, cũng có thể được định dạng phức tạp hơn, chẳng hạn thống kê kết quả thi học kì của học sinh các lớp 12 trong trường.
Tiết 2 – Bài 11:
CÁC THAO TÁC VỚI
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
Tạo lập CSDL
Cập nhật dữ liệu
Khai thác CSDL
Sắp xếp các bản ghi
Một trong những việc mà một hệ QTCSDL thường phải thực hiện là khả năng tổ chức hoặc cung cấp phương tiện truy cập các bản ghi theo một trình tự nào đó. Ta có thể hiển thị trên màn hình hay in ra các bản ghi theo trình tự này. Các bản ghi có thể được sắp xếp theo nội dung của một hay nhiều trường.
Truy vấn CSDL:
Truy vấn là một phát biểu thể hiện yêu cầu của người sử dụng. Truy vấn mô tả các dữ liệu và thiết đặt các tiêu chí để hệ QTCSDL có thể thu thập dữ liệu thích hợp.
Nói một cách khác, đó là một dạng lọc, có khả năng thu thập thông tin từ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Trường
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)