TH12_GA_Bai_10_Co_so_du_lieu_quan_he_Tiet_2
Chia sẻ bởi Vũ Trường |
Ngày 25/04/2019 |
91
Chia sẻ tài liệu: TH12_GA_Bai_10_Co_so_du_lieu_quan_he_Tiet_2 thuộc Tin học 12
Nội dung tài liệu:
Thời lượng: 2 tiết Ngày soạn:
Tiết thứ: 2 Người soạn:
Chương III: HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
Bài 10: CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ (tt)
MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
Kiến thức:
Nắm được các khái niệm: khóa, khóa chính, liên kết.
Kỹ năng:
Có sự liên hệ với các thao tác cụ thể được trình bày ở chương II.
PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
Phương pháp: Thuyết trình vấn đáp.
Phương tiện: Máy chiếu, máy tính, phông chiếu hoặc bảng.
NỘI DUNG BÀI GIẢNG:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Thời gian
Ổn định tổ chức lớp:
Chào thầy/cô, chỉnh đốn trang phục.
Cán bộ lớp báo cáo sỉ số.
Ghi bài.
3’
Kiểm tra bài cũ:
Mô hình dữ liệu là gì?
Thế nào là CSDL quan hệ và hệ QTCSDL quan hệ?
Thiết kế CSDL theo mô hình quan hệ có những ưu điểm gì?
ĐÁP ÁN:
Câu hỏi 3: Thiết kế CSDL theo mô hình quan hệ có những ưu điểm gì?
Thiết kế CSDL theo mô hình quan hệ có những ưu điểm:
Độc lập giữa phương tiện lưu trữ và chương trình xử lí dữ liệu.
Cơ sở dữ liệu nhỏ.
Luôn được sắp xếp một cách khoa học, thuận lợi cho việc kết xuất thông tin.
Dữ liệu được kiểm tra chặt chẽ, đáng tin cậy.
15’
Nội dung bài mới:
Tiết 2 – Bài 10:
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
(tt)
ĐVĐ: Tiết trước, chúng ta đã tìm hiểu các thuộc tính của một bảng, ta quan tâm đến một tập thuộc tính (có thể chỉ gồm một thuộc tính) vừa đủ để phân biệt được các bộ.
Vừa đủ ở đây được hiểu không có một tập con nhỏ hơn trong tập thuộc tính đó có tính chất phân biệt được các bộ trong bảng. Trong một bảng, tập thuộc tính được mô tả ở trên được gọi là khóa của một bảng.
GV: Khi các em gửi thư, các em phải ghi đầy đủ địa chỉ của người gửi và địa chỉ người nhận, như vậy địa chỉ của người gửi và địa chỉ của người nhận chính là các khóa:
Song nếu các em không ghi 1 trong 2 địa chỉ thì điều gì sẽ xảy ra?
HS: Có thể không ghi địa chỉ người gửi, nhưng bắt buộc phải ghi địa chỉ người nhận.
GV: Vậy địa chỉ người nhận chính là khóa chính.
GV: Để đảm bảo sự nhất quán về dữ liệu, tránh trường hợp thông tin về một đối tượng xuất hiện hơn một lần sau những lần cập nhật. Do đó người ta sẽ chọn 1 khóa trong các khóa của bảng làm khóa chính.
GV: Mục đích chính của việc xác định khóa là thiết lập sự liên kết giữa các bảng. Điều đó cũng giải thích tại sao ta cần xác định khóa sao cho nó bao gồm càng ít thuộc tính càng tốt. Thông qua các ví dụ có thể diễn giải cách thiết lập sự liên kết giữa các bảng và qua đó giúp học sinh hiểu được thêm về ý nghĩa và phương pháp xác định khóa.
Tiết 2 – Bài 10:
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
(tt)
Mô hình dữ liệu quan hệ:
Cơ sở dữ liệu quan hệ:
Khái niệm:
Ví dụ:
Khóa và liên kết giữa các bảng:
Khóa:
Khóa của một bảng là một tập thuộc tính gồm một hay một số thuộc tính của bảng có tính chất:
Không có hai hàng nào (trong một bảng) tương ứng bằng nhau trên tất cả các thuộc tính.
Khoá chính:
Một bảng có thể có nhiều khóa. Trong các khóa của một bảng người ta thường chọn (chỉ định) một khóa làm khóa chính (primary key).
Trong một hệ QTCSDL quan hệ, khi nhập dữ liệu cho một bảng, dữ liệu tại các cột khóa chính không được để trống.
Chú ý :
Mỗi bảng có ít nhất một khóa. Việc xác định khóa phụ thuộc vào quan hệ lôgic của các dữ liệu chứ không phụ thuộc vào giá trị các dữ liệu.
Nên chọn khóa chính là khóa có ít thuộc tính nhất.
Liên kết:
Thực chất sự liên kết giữa các bảng là dựa trên thuộc tính khóa.
Ví dụ: Chẳng hạn thuộc tính số thẻ là khóa của bảng người mượn xuất hiện lại ở bảng mượn sách đã tạo nên liên kết giữa 2 bảng này.
CỦNG CỐ:
Nhắc lại các khái niệm: khóa, khóa chính, liên kết.
BÀI TẬP, DẶN DÒ:
Chuẩn bị bài tập và thực hành 10: Hệ cơ sở dữ liệu quan hệ
Tiết thứ: 2 Người soạn:
Chương III: HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
Bài 10: CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ (tt)
MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
Kiến thức:
Nắm được các khái niệm: khóa, khóa chính, liên kết.
Kỹ năng:
Có sự liên hệ với các thao tác cụ thể được trình bày ở chương II.
PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
Phương pháp: Thuyết trình vấn đáp.
Phương tiện: Máy chiếu, máy tính, phông chiếu hoặc bảng.
NỘI DUNG BÀI GIẢNG:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Thời gian
Ổn định tổ chức lớp:
Chào thầy/cô, chỉnh đốn trang phục.
Cán bộ lớp báo cáo sỉ số.
Ghi bài.
3’
Kiểm tra bài cũ:
Mô hình dữ liệu là gì?
Thế nào là CSDL quan hệ và hệ QTCSDL quan hệ?
Thiết kế CSDL theo mô hình quan hệ có những ưu điểm gì?
ĐÁP ÁN:
Câu hỏi 3: Thiết kế CSDL theo mô hình quan hệ có những ưu điểm gì?
Thiết kế CSDL theo mô hình quan hệ có những ưu điểm:
Độc lập giữa phương tiện lưu trữ và chương trình xử lí dữ liệu.
Cơ sở dữ liệu nhỏ.
Luôn được sắp xếp một cách khoa học, thuận lợi cho việc kết xuất thông tin.
Dữ liệu được kiểm tra chặt chẽ, đáng tin cậy.
15’
Nội dung bài mới:
Tiết 2 – Bài 10:
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
(tt)
ĐVĐ: Tiết trước, chúng ta đã tìm hiểu các thuộc tính của một bảng, ta quan tâm đến một tập thuộc tính (có thể chỉ gồm một thuộc tính) vừa đủ để phân biệt được các bộ.
Vừa đủ ở đây được hiểu không có một tập con nhỏ hơn trong tập thuộc tính đó có tính chất phân biệt được các bộ trong bảng. Trong một bảng, tập thuộc tính được mô tả ở trên được gọi là khóa của một bảng.
GV: Khi các em gửi thư, các em phải ghi đầy đủ địa chỉ của người gửi và địa chỉ người nhận, như vậy địa chỉ của người gửi và địa chỉ của người nhận chính là các khóa:
Song nếu các em không ghi 1 trong 2 địa chỉ thì điều gì sẽ xảy ra?
HS: Có thể không ghi địa chỉ người gửi, nhưng bắt buộc phải ghi địa chỉ người nhận.
GV: Vậy địa chỉ người nhận chính là khóa chính.
GV: Để đảm bảo sự nhất quán về dữ liệu, tránh trường hợp thông tin về một đối tượng xuất hiện hơn một lần sau những lần cập nhật. Do đó người ta sẽ chọn 1 khóa trong các khóa của bảng làm khóa chính.
GV: Mục đích chính của việc xác định khóa là thiết lập sự liên kết giữa các bảng. Điều đó cũng giải thích tại sao ta cần xác định khóa sao cho nó bao gồm càng ít thuộc tính càng tốt. Thông qua các ví dụ có thể diễn giải cách thiết lập sự liên kết giữa các bảng và qua đó giúp học sinh hiểu được thêm về ý nghĩa và phương pháp xác định khóa.
Tiết 2 – Bài 10:
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
(tt)
Mô hình dữ liệu quan hệ:
Cơ sở dữ liệu quan hệ:
Khái niệm:
Ví dụ:
Khóa và liên kết giữa các bảng:
Khóa:
Khóa của một bảng là một tập thuộc tính gồm một hay một số thuộc tính của bảng có tính chất:
Không có hai hàng nào (trong một bảng) tương ứng bằng nhau trên tất cả các thuộc tính.
Khoá chính:
Một bảng có thể có nhiều khóa. Trong các khóa của một bảng người ta thường chọn (chỉ định) một khóa làm khóa chính (primary key).
Trong một hệ QTCSDL quan hệ, khi nhập dữ liệu cho một bảng, dữ liệu tại các cột khóa chính không được để trống.
Chú ý :
Mỗi bảng có ít nhất một khóa. Việc xác định khóa phụ thuộc vào quan hệ lôgic của các dữ liệu chứ không phụ thuộc vào giá trị các dữ liệu.
Nên chọn khóa chính là khóa có ít thuộc tính nhất.
Liên kết:
Thực chất sự liên kết giữa các bảng là dựa trên thuộc tính khóa.
Ví dụ: Chẳng hạn thuộc tính số thẻ là khóa của bảng người mượn xuất hiện lại ở bảng mượn sách đã tạo nên liên kết giữa 2 bảng này.
CỦNG CỐ:
Nhắc lại các khái niệm: khóa, khóa chính, liên kết.
BÀI TẬP, DẶN DÒ:
Chuẩn bị bài tập và thực hành 10: Hệ cơ sở dữ liệu quan hệ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Trường
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)