TH12_GA_Bai_10_Co_so_du_lieu_quan_he_Tiet_1
Chia sẻ bởi Vũ Trường |
Ngày 25/04/2019 |
86
Chia sẻ tài liệu: TH12_GA_Bai_10_Co_so_du_lieu_quan_he_Tiet_1 thuộc Tin học 12
Nội dung tài liệu:
Thời lượng: 2 tiết Ngày soạn:
Tiết thứ: 1 Người soạn:
Chương III: HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
Bài 10: CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
Kiến thức:
Nắm được khái niệm mô hình dữ liệu và biết sự tồn tại của các loại mô hình CSDL.
Nắm được các đặc trưng cơ bản của mô hình dữ liệu.
Biết 2 loại mô hình dữ liệu: lôgic và vật lí.
Kỹ năng:
Có sự liên hệ với các thao tác cụ thể được trình bày ở chương II.
PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
Phương pháp: Thuyết trình vấn đáp.
Phương tiện: Máy chiếu, máy tính, phông chiếu hoặc bảng.
NỘI DUNG BÀI GIẢNG:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Thời gian
Ổn định tổ chức lớp:
Chào thầy/cô, chỉnh đốn trang phục.
Cán bộ lớp báo cáo sỉ số.
Ghi bài.
3’
Kiểm tra bài cũ:
Nội dung bài mới:
Tiết 1 – Bài 10:
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
Mô hình dữ liệu quan hệ
GV: Theo em để tiến hành xây dựng và khai thác một hệ CSDL thường được tiến hành qua mấy bước?
HS: Trả lời câu hỏi: tạo lập, cập nhật, khai thác.
GV: Như đã biết ở các chương trước, có thể mô tả dữ liệu lưu trữ trong CSDL bằng ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu của một hệ QTCSDL cụ thể. Tuy nhiên, để mô tả các yêu cầu dữ liệu của một tổ chức sao cho dễ hiểu đối với nhiều người sử dụng khác nhau cần có mô tả ở mức cao hơn (trừu tượng hóa) – mô hình dữ liệu quan hệ.
GV: Mô hình quan hệ được E.F.Codd đề xuất năm 1970. Trong khoảng hai mươi năm trở lại đây, các hệ CSDL theo mô hình quan hệ được dùng rất phổ biến.
(Giải thích thêm)
GV: Theo mức mô tả chi tiết về CSDL, có thể phân chia các mô hình thành 2 loại.
Các mô hình lôgic (còn được gọi là mô hình dữ liệu bậc cao) cho mô tả CSDL ở mức khái niệm và mức khung nhìn.
Các mô hình vật lí (còn được gọi là các mô hình dữ liệu bậc thấp) cho biết dữ liệu được lưu trữ như thế nào.
Cơ sở dữ liệu quan hệ
GV: Em hãy nhắc lại khái niệm về CSDL, khái niệm về hệ QTCSDL?
HS: Trả lời câu hỏi:
GV: Trong phần này GV nên sử dụng máy chiếu để thể hiện các bảng cũng như các mối quan hệ giữa các bảng trong bài toán quản lý thư viện để từ đó chỉ ra cho HS thấy tại sao chúng ta phải liên kết giữa các bảng và tại sao chúng ta phải tạo các khóa cho các bảng.
Tiết 1 – Bài 10:
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
Mô hình dữ liệu quan hệ
Khái niệm:
Mô hình dữ liệu quan hệ (mô hình quan hệ): là một tập các khái niệm dùng để mô tả cấu trúc dữ liệu; các thao tác và phép toán trên dữ liệu, các ràng buộc dữ liệu của một CSDL.
Trong mô hình quan hệ:
Về mặt cấu trúc: dữ liệu được thể hiện trong các bảng. Mỗi bảng bao gồm các hàng và các cột thể hiện thông tin về một chủ thể.
Về mặt thao tác trên dữ liệu: có thể cập nhật dữ liệu như thêm, xóa hay sửa bản ghi trong một bảng.
Về mặt các ràng buộc dữ liệu: dữ liệu trong một bảng phải thỏa mãn một số ràng buộc, chẳng hạn, không được có hai bộ nào trong một bảng giống nhau hoàn toàn.
Cơ sở dữ liệu quan hệ
Khái niệm:
Cơ sở dữ liệu được xây dựng dựa trên mô hình dữ liệu quan hệ gọi là cơ sở dữ liệu quan hệ.
Hệ QTCSDL dùng để tạo lập, cập nhật và khai thác CSDL quan hệ gọi là hệ QTCSDL quan hệ.
Một quan hệ trong hệ CSDL quan hệ có các đặc trưng chính sau:
Mỗi quan hệ có một tên phân biệt với tên các quan hệ khác;
Các bộ là phân biệt và thứ tự các bộ không quan trọng;
Mỗi thuộc tính có một tên để phân biệt, thứ tự các thuộc tính không quan trọng;
Quan hệ không có thuộc tính đa trị hay phức hợp.
Ví dụ:
(Xem SGK83)
CỦNG CỐ:
Nhắc lại khái niệm: mô hình quan hệ.
BÀI TẬP, DẶN DÒ:
Cho câu hỏi về nhà:
Mô hình dữ liệu là gì?
Thế nào là CSDL quan hệ và hệ
Tiết thứ: 1 Người soạn:
Chương III: HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
Bài 10: CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
Kiến thức:
Nắm được khái niệm mô hình dữ liệu và biết sự tồn tại của các loại mô hình CSDL.
Nắm được các đặc trưng cơ bản của mô hình dữ liệu.
Biết 2 loại mô hình dữ liệu: lôgic và vật lí.
Kỹ năng:
Có sự liên hệ với các thao tác cụ thể được trình bày ở chương II.
PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
Phương pháp: Thuyết trình vấn đáp.
Phương tiện: Máy chiếu, máy tính, phông chiếu hoặc bảng.
NỘI DUNG BÀI GIẢNG:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Thời gian
Ổn định tổ chức lớp:
Chào thầy/cô, chỉnh đốn trang phục.
Cán bộ lớp báo cáo sỉ số.
Ghi bài.
3’
Kiểm tra bài cũ:
Nội dung bài mới:
Tiết 1 – Bài 10:
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
Mô hình dữ liệu quan hệ
GV: Theo em để tiến hành xây dựng và khai thác một hệ CSDL thường được tiến hành qua mấy bước?
HS: Trả lời câu hỏi: tạo lập, cập nhật, khai thác.
GV: Như đã biết ở các chương trước, có thể mô tả dữ liệu lưu trữ trong CSDL bằng ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu của một hệ QTCSDL cụ thể. Tuy nhiên, để mô tả các yêu cầu dữ liệu của một tổ chức sao cho dễ hiểu đối với nhiều người sử dụng khác nhau cần có mô tả ở mức cao hơn (trừu tượng hóa) – mô hình dữ liệu quan hệ.
GV: Mô hình quan hệ được E.F.Codd đề xuất năm 1970. Trong khoảng hai mươi năm trở lại đây, các hệ CSDL theo mô hình quan hệ được dùng rất phổ biến.
(Giải thích thêm)
GV: Theo mức mô tả chi tiết về CSDL, có thể phân chia các mô hình thành 2 loại.
Các mô hình lôgic (còn được gọi là mô hình dữ liệu bậc cao) cho mô tả CSDL ở mức khái niệm và mức khung nhìn.
Các mô hình vật lí (còn được gọi là các mô hình dữ liệu bậc thấp) cho biết dữ liệu được lưu trữ như thế nào.
Cơ sở dữ liệu quan hệ
GV: Em hãy nhắc lại khái niệm về CSDL, khái niệm về hệ QTCSDL?
HS: Trả lời câu hỏi:
GV: Trong phần này GV nên sử dụng máy chiếu để thể hiện các bảng cũng như các mối quan hệ giữa các bảng trong bài toán quản lý thư viện để từ đó chỉ ra cho HS thấy tại sao chúng ta phải liên kết giữa các bảng và tại sao chúng ta phải tạo các khóa cho các bảng.
Tiết 1 – Bài 10:
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
Mô hình dữ liệu quan hệ
Khái niệm:
Mô hình dữ liệu quan hệ (mô hình quan hệ): là một tập các khái niệm dùng để mô tả cấu trúc dữ liệu; các thao tác và phép toán trên dữ liệu, các ràng buộc dữ liệu của một CSDL.
Trong mô hình quan hệ:
Về mặt cấu trúc: dữ liệu được thể hiện trong các bảng. Mỗi bảng bao gồm các hàng và các cột thể hiện thông tin về một chủ thể.
Về mặt thao tác trên dữ liệu: có thể cập nhật dữ liệu như thêm, xóa hay sửa bản ghi trong một bảng.
Về mặt các ràng buộc dữ liệu: dữ liệu trong một bảng phải thỏa mãn một số ràng buộc, chẳng hạn, không được có hai bộ nào trong một bảng giống nhau hoàn toàn.
Cơ sở dữ liệu quan hệ
Khái niệm:
Cơ sở dữ liệu được xây dựng dựa trên mô hình dữ liệu quan hệ gọi là cơ sở dữ liệu quan hệ.
Hệ QTCSDL dùng để tạo lập, cập nhật và khai thác CSDL quan hệ gọi là hệ QTCSDL quan hệ.
Một quan hệ trong hệ CSDL quan hệ có các đặc trưng chính sau:
Mỗi quan hệ có một tên phân biệt với tên các quan hệ khác;
Các bộ là phân biệt và thứ tự các bộ không quan trọng;
Mỗi thuộc tính có một tên để phân biệt, thứ tự các thuộc tính không quan trọng;
Quan hệ không có thuộc tính đa trị hay phức hợp.
Ví dụ:
(Xem SGK83)
CỦNG CỐ:
Nhắc lại khái niệm: mô hình quan hệ.
BÀI TẬP, DẶN DÒ:
Cho câu hỏi về nhà:
Mô hình dữ liệu là gì?
Thế nào là CSDL quan hệ và hệ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Trường
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)