Tên các địa danh và di tích lịch sử văn hóa tỉnh Bắc Ninh
Chia sẻ bởi Vương Thị Ngọc Hà |
Ngày 21/10/2018 |
46
Chia sẻ tài liệu: Tên các địa danh và di tích lịch sử văn hóa tỉnh Bắc Ninh thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA VĂN – XÃ HỘI
Đề tài
TÊN CÁC ĐỊA DANH VÀ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA TỈNH BẮC NINH
Thái Nguyên 13 tháng 5 năm 2009
Mục lục
Phần mở đầu
Lý do chọn đề tài
Lịch sử vấn đề
Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
B. Nội dung chính
Cơ sở lý luận chung
Chuẩn bị cho cuộc điền dã ngôn ngữ học
Tên các huyện lị tỉnh Bắc Ninh
Cách đặt tên làng xã
Tên các dòng sông
Tên núi
Đình, chùa, đền
Các địa danh qua tục ngữ, ca dao, dân ca
C. Kết luận chung
Phần mở đầu
Lý do chọn đề tài
Kinh Bắc - cái nôi văn hoá của người Việt, vùng đất của các nhà khoa bảng, các danh nhân, các nghệ sĩ tài năng về thơ ca, nhạc họa.
Vậy yếu tố nào đã kiến tạo nên vùng văn hoá Kinh Bắc rực rỡ trong suốt hàng nghìn năm qua
Do “khí thiêng” của một vùng địa linh - nhân kiệt đã hun đúc nên văn hoá Kinh Bắc. Đây cũng là lý do chúng tôi chọn đề tài này.
2. Lịch sử chọn vấn đề
Theo chúng tôi được biết có rất nhiều tài liệu viết về vùng văn hóa Bắc Ninh – Kinh Bắc nhưng chưa có một công trình nghiên cứu cụ thể nào về tên các địa danh và di tích lịch sử tỉnh Bắc Ninh trong nội hàm ngôn ngữ.
3. Đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tên các làng xã.
- Tên các huyện lỵ.
- Tên các địa danh nổi tiếng và các con sông.
- Tên các di tích lịch sử văn hóa.
3.2. Phạm vi
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
3.3. Mục đích
3.3.1 Trực tiếp
- Phục vụ cho việc học tập môn phương pháp NN và điền dã.
- Tìm hiểu yếu tố ngôn ngữ trong tên gọi các địa danh và di tích lịch sử có ảnh hưởng đến văn hóa, văn học, lịch sử, tín ngưỡng - tôn giáo.
3.3.2 Gián tiếp
- Giới thiệu Bắc Ninh đến bạn bè trong nước và thế giới
- Góp phần nhỏ bé cho đại lễ kỉ niệm một nghìn năm Thăng Long
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp ngôn ngữ học điền dã (phương pháp định tính, phương pháp định lượng).
Phương pháp thống kê, phân loại.
Phương pháp thực nghiệm, liên tưởng.
Phương pháp phân tích, tổng hợp.
A. NỘI DUNG CHÍNH
I. Cở sở lý luận chung
1. Khái niệm ngôn ngữ học điền dã
Ngôn ngữ học điền dã môn, một phân ngành trong ngôn ngữ học có mục đích, cách hướng dẫn thu thập tài liệu có kết quả cao nhất (bằng cách chỉ ra nên và không nên làm gì trong khảo sát của vùng xa thành phố)
2. Vai trò của phương pháp ngôn ngữ học điền dã
Phương pháp ngôn ngữ học điền dã là điều đầu tiên cơ bản nhất nắm trong tay vận mệnh của công trình nghiên cứu.
II. Chuẩn bị cho cuộc điền dã ngôn ngữ học về tên các địa danh và di tích lịch sử tỉnh Bắc Ninh
1. Chuẩn bị
Mục đích: tìm hiểu về tên gọi các địa danh và di tích lịch sử
Thời gian : Mùa xuân - các hội hè được mở
Nơi điền dã : Các địa phương trong địa bàn tỉnh
- Dân tộc điền dã : Dân tộc Kinh.
- Số lượng người tham gia : 5 người.
- Công cụ cần thiết : Máy ảnh, máy ghi âm.
- Liên hệ chính quyền địa phương.
- Tìm thông tin viên
2. Tìm hiểu thông tin về tỉnh Bắc Ninh
2.1 Địa lý
Có ba con sông sông cầu, sông Thái Bình, sông Đuống
Núi: Núi chè, núi Khám, núi Phật Tích, núi Sơn Đông, núi Sơn Nam ở huyện Tiên Du, núi Thiên Thai ở Nguyễn Gia Bình
Địa thế Bắc Ninh toàn đồng bằng, ít núi cao.
Có quố lộ 4 và quốc lộ 8 chạy qua
2.2. Dân cư kinh tế
- Đồng bào Bắc Ninh theo đạo Phật và Thiên Chúa.
- Có nhiều di tích lịch sử văn hóa, lễ hội và trò chơi dân gian, tiểu biểu là quan họ
- Phụ nữ hai làng Đáp Cầu và Thị Cầu nổi tiếng đảm đang.
- Dân cư làm nông nghiệp và có nhiều làng nghề thủ công truyền thống
III. Tên các huyện lị của tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh – Kinh Bắc
- Trước đây Bắc Ninh là một đơn vị hành chính gồm gần như tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang hiện nay, một phần lớn tỉnh Phúc Yên và một số xã của các tỉnh Lạng Sơn, Hải Dương, Hưng Yên.
- Bắc Ninh ngày nay thuộc xứ Bắc Kì.
Thời Bắc thuộc Bắc Ninh là trung tâm kinh tế chính trị văn hóa xã hội của quận Giao Chỉ.
Đến đời vua Lê Thánh Tông (1460 – 1697) được mang tên là Kinh Bắc với 4 phủ và 19 huyện.
Đến đời vua Minh Mệnh (1820 – 1840) vùng đất này chính thức mang tên là Bắc Ninh
Năm 1963 Bắc Ninh được xác nhập với Bắc Giang trở thành tỉnh Hà Bắc.
Năm 1996 tỉnh Hà Bắc được tách ra thành hai tỉnh Bắc Ninh – Bắc Giang.
Ngày nay Bắc Ninh có 8 đơn vị hành chính: Thành phố Bắc Ninh, Gia Bình,Huyện Quế Võ,Huyện Thuận Thành,Huyện Tiên Du,Huyện Yên Phong,Huyện Lương Tài. Bao gồm một thành phố, một thị xã và sáu huyện.
2. Huyện Tiên Du
- Có nghĩa là núi ở phía trước. Tên gọi của huyện này là từ tên dãy núi Tiên Du nằm tại thôn Phật Tích. Huyện đã có từ thời Trần (1225 – 1413).
3. Huyện Từ Sơn
Từ Sơn có nghĩa là núi. Ngày xưa Từ Sơn thuộc bộ Vũ Ninh. Thời thuộc Đường nó là đất Châu Long.
Đến thời nhà Trần, nó được mang tên là huyện Từ Sơn.
4. Huyện Gia Bình
Được đặt với ý nghĩa là mong được bình an.Đầu đời Lê huyện này được gọi là Gia Định. Thời Trần đổi là An Định. Đến năm Minh Mệnh nguyên niên (1820) được đổi tên là Gia Bình.
5. Huyện Lương Tài
Có nghĩa là tấm lòng của người tài đức. Đầu đời Lê huyện có tên là Lang Tài. Nhà Trần (1225 -1414) gọi nó là Thiện Tài.ngày nay huyện có tên là Lương Tài.
6. Huyện Thuận Thành
Có nghĩa là mong được mọi việc thuận lợi thành đạt. Thời nhà Hán đô hộ huyện này được gọi là huyện Luy Lâu. Ngày nay được đặt tên là Thuận Thành.
Đất Thuận Thành xưa có thủ phủ Luy Lâu là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị đất nước thời Giao Chỉ.
Trung tâm Luy Lâu được hình thành do sự viếng thăm của những tăng sĩ và những thương gia Ấn Độ Chính họ đã mang Phật giáo vào nước ta.
7. Huyện Quế Võ
Tên Quế Võ được ghép từ hai địa danh : Quế Dương và Võ Giàng.Huyện được thành lập năm 1962.
IV. Cách đặt tên làng xã
- Từ thời xa xưa trên mảnh đất Việt Nam, việc định danh (sơn danh, thủy danh.địa danh, tộc danh…) nhằm ghi lại những dấu ấn về mặt lịch sử ngôn ngữ, văn hóa của một tộc người hay bộ tộc. Bên cạnh sự xuất hiện của các đơn vị hành chính như : Châu , quận, trấn, phủ, huyện, tổng… Tên làng xã cổ truyền của Việt Nam cũng được định hình và Bắc Ninh cũng là một trong những địa phương như vậy.
- Tên làng xã không chỉ có ý nghĩa là tên gọi đơn thuần chỉ đơn vị cư trú mà còn có giá trị biểu cảm của ngôn ngữ, lịch sử và văn hóa.
1. Đặt tên làng xã theo vị trí địa lý:làng Đông ,Đoài,Thượng,Trung ,Hạ ..
Làng Đông có 15 làng
2. Đặt tên làng theo cảnh quan tự nhiên:làng Núi ,làng Gò ,làng Ngòi …
3. Đặt tên làng xã gắn với sản vật., đặc sản địa phương( Có 28 làng)
:làng tranh Đông Hồ ,làng Gốm,làng Dâu
4. Đặt tên làng xã theo ngành nghề truyền thống của địa phương(28 làng)
Nói đến Kinh Bắc là nói đến vùng đất trăm nghề. Mỗi làng lại có một nghề truyền thống riêng: làng Chợ có 9 làng,làng Ruộng có 2 làng..
5 . Đặt tên làng xã theo địa điểm giao lưu, trao đổi hàng hóa
Ở Bắc Ninh có nhiều chợ làng và chợ vùng nổi tiếng như : Chợ Lim. Ó (Xuân Ổ), Nhồi, Đống Cao, Thị Cầu, Đáp Cầu …
Làng Chợ có 9 làng
6. Đặt tên làng theo các dòng họ lớn ở địa phương :có 15 làng
7. Đặt tên làng gắn với tên nhân vật lịch sử hay sự kiện lịch sử.
8. Đặt tên làng theo mong ước và nguyện vọng của nhân dân địa phương:có 20 làng
9. Đặt tên làng theo sự đỗ đạt hiển vinh.
10. Tên làng được đặt theo sinh hoạt văn hóa của địa phương :
Bắc Ninh có 49 làng quan họ cổ…
10. Tên làng được đặt theo sinh hoạt văn hóa của địa phương :
Bắc Ninh có 49 làng quan họ cổ…
V. Tên các dòng sông.
1. Sông Tiêu Tương.
Tiêu Tương là một dòng sông cổ đã “chết” nhưng lại đang “sống” trong tâm thức người dân Kinh Bắc với những huyền thoại, những câu chuyện kể, những áng văn thơ và những làn điệu dân ca trữ tình..
Sách Đại Nam nhất thống chí chép: “sông Tiêu Lương cũ ở địa giới phủ Từ Sơn, phát nguyên từ xã Phù Lưu huyện Đông Ngàn, chảy từ phía tây sang đông bắc qua xã Tiêu Sơn huyện Yên Phong, chuyển sang địa phận hai huyện Tiên Du và Quế Dương vào sông Thiên Đức"
Một trong những câu chuyện được nhiều người kể đó là chuyện tình chàng Trương Chi.
Nguyên nhân dẫn đến “cái chết” của dòng Tiêu Tương, là vào thế kỷ XV, Hồ Quý Ly cho đào lòng sông để uốn thẳng dòng chảy,sông Đuống đổi dòng
2. Sông Như Nguyệt ( sông Cầu).
-Sông Cầu bắt nguồn từ tỉnh Thái Nguyên (Nguyệt Đức giang) chảy qua địa phận xã Tam Giang huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
-Lưu vực sông Cầu đã sớm trở thành nơi hội tụ của người Việt Cổ
-Sông Cầu được mang tên là sông Như Nguyệt vì nơi đây chính là phòng tuyến chống quân Tống của Lý Thường Kiệt.
Một khúc sông Cầu
3. Sông Đuống ( Sông Thiên Đức).
Là con sông đào (dưới triều Hồ Quý Ly) dài 68 km nối sông Hồng với sông Thái Bình. Điểm đầu từ ngã ba Dâu (tức Xuân Canh, Đông Anh, Hà Nội) điểm cuối là ngã ba Mỹ Lộc ( Trung Kênh, Lương Tài, Bắc Ninh).
Sông Đuống gắn liền với Hội nghị Diên Hồng chống quân Nguyên Mông năm1282 đời vua Trần Nhân Tông tại bến Bình Than thuộc xã Cao Đức, Gia Bình, Bắc Ninh
Bên bờ sông Đuống
VI. Tên núi.
Núi Thiên Thai là biểu tượng của chốn thần tiên,nơi thiên đường đầy hoa thơm cỏ lạ.
Núi Thiên thai có hình con rồng uốn lượn 9 khúc (dãy núi này gồm 9 ngọn núi liền nhau), nằm sát sông Đuống, thuộc xã Đông Cứu, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh,
Trái núi Thiên Thai được gọi là đầu rồng. Đây là vùng quê của trạng nguyên khai khoa Lê Văn Thịnh (năm 1075)
Núi Thiên Thai gắn với sự tích “Từ Thức gặp tiên”
Chùa trên núi Thiên Thai
Vẻ đẹp núi Thiên Thai
VII. Đình, chùa, đền,
1.Đình Đình Bảng
Đình Đình Bảng là một ngôi đình vào loại lớn nhất Việt Nam, ở làng Đình Bảng (xưa là làng Cổ Pháp hay tên Nôm là làng Báng), thị xã Từ Sơn.
Đây là một ngôi đình cổ kính nổi tiếng nhất của đất Kinh Bắc, được xây dựng năm 1700 và đến năm 1736 mới được hoàn thành, do công đầu của quan Nguyễn Thạc Lượng
Thờ các vị thành hoàng gồm thần Núi, thần Nước và thần Đất ,đồng thời thờ sáu vị có công lập lại làng vào thế kỷ 15.
2. Đền Đô
Đền Lý Bát Đế, còn gọi là Đền Đô. Đền nằm trên vùng đất "địa linh nhân kiệt" thuộc hương Cổ Pháp, châu Cổ Pháp (làng Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh) nên còn gọi là đền Cổ Pháp.
Đền thờ tám vị vua nhà Lý. Đền Lý Bát Đế được khởi công xây dựng từ ngày 3 tháng Ba năm1030-Canh Ngọ
Lễ hội đền Đô được tổ chức vào các ngày 15, 16, 17 tháng 3 âm lịch nhằm kỷ niệm ngày Lý Công Uẩn đăng quang.
Lễ hội đền Đô
3.Đền Lí Thánh Mẫu
Ở chân núi Tiêu, xã Tương Giang (thị xã Từ Sơn) là trung tâmPhật giáo lớn thế kỷ thứ 10. Đây là nơi các vị đại sư biên soạn và lưu giữ kinh Phật. Thiền sư Vạn Hạnh trụ trì chùa này được vua Lê Long Đĩnh mời làm Quốc sư giúp vua chế định chính sách trị nước.
Đền thờ Lý Thánh Mẫu
4. Đền bà Chúa Kho.
Nằm làng Cổ Mễ, phường Vũ Ninh thành phố Bắc Ninh
Đền nằm trên ngọn núi Kho, cạnh bờ sông sông Cầu. Nơi đây Lý Thường Kiệt đã xây dựng phòng tuyến chống quân xâm lược Tống .
Bà Chúa Kho của làng Cổ Mễ chỉ là một nhân vật truyền thuyết.
Lễ hội diễn ra trong thời gian là đầu năm và cuối năm.
Đền Bà Chúa Kho
Lễ hội đền Bà Chúa Kho
5. Chùa Dâu.
Chùa Dâu còn có tên là Diên ứng tự (Diên là cầu, ứng là hiện; Diên ứng Tự là Cầu gì được nấy), Pháp Vân , Cổ Châu hay chùa Cả .
Ở làng Dâu,( xưa thuộc trung tâm Luy Lâu ) xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành.
Đây là ngôi chùa cổ nhất Việt Nam được dựng vào đầu thế kỷ thứ III.
Chùa Dâu là trung tâm Phật giáo đầu tiên của nước ta .
Chùa Dâu gắn liền với sự tích Phật Mẫu Man Nương ,Tứ pháp của người Việt.
Chùa gắn với tín ngưỡng thờ nữ thần nông nghiệp: thần Mây, Mưa, Sấm, Chớp
Lễ hội chùa Dâu
6. Chùa Tiêu.
Chùa Tiêu còn gọi là chùa Thiên Tâm, Tiêu Sơn tự, nằm trên lưng chừng núi Tiêu, nay thuộc xã Tương Giang, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Ðây là nơi trụ trì của thiền sư Lý Vạn Hạnh - người đã có công nuôi dạy Lý Công Uẩn - vị vua đầu tiên của triều Lý.
Mặt tiền chùa Tiêu
7. Chùa Bút Tháp
Chùa Bút Tháp (Ninh Phúc tự) nằm ở bên đê sông Đuống, thôn Bút Tháp, xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Ngoài ra, nhân dân trong vùng còn gọi là chùa Nhạn Tháp. Trong chùa có tượng Bồ tát Quan Thế Âm thiên thủ thiên nhãn bằng gỗ lớn nhất Việt Nam.
Tượng Quan Âm nghìn tay nghìn mắt
Cầu đá chùa Bút Tháp
Tháp Bảo Nghiêm chùa Bút Tháp
8. Chùa Phật Tích.
Xã Phật Tích, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Chùa được xây vào triều vua Lý Thánh Tông (thế kỷ 11), là kiến trúc cổ đặc sắc.
Hội chùa Phật Tích được tổ chức vào mồng 4/1 âm lịch
Lối vào chùa Phật Tích
Tháp trong chùa Phật Tích
9.Chùa Dạm
Chùa Dạm xã Nam Sơn, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Việc xây dựng và thờ phụng ở cụm di tích này đều liên quan đến trang liệt nữ nổi tiếng thời Lý - Nguyên Phi Ỷ Lan (dân gian gọi là Bà Tấm).
VIII. Các địa danh tỉnh Bắc Ninh qua tục ngữ ca dao, dân ca.
Cầu Nam, chùa Bắc, đình Đoài.
Ăn Bắc, mặc Kinh.
Bao giờ rừng Báng hết cây,
Phù Lưu hết chợ đất này hết quan.
Mặt kẻ Giầu, đầu kẻ Báng, dáng Nội Duệ Cầu Lim.
Chợ Giàu bán sáo bán sành
Bắc Ninh bán những nhẫn vàng trao tay
Đình Bảng bán ấm bán khay
Phù Lưu họp chợ mỗi ngày một đông.
IX. Bắc Ninh – Miền quê của những di sản lịch sử, văn hóa tiêu biểu
Mảnh đất Bắc Ninh – miền đất “ Địa linh nhân kiệt” nơi từ nghìn xưa cho tới hôm nay luôn là phên dậu phía Bắc của Kinh thành Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội.
Bắc Ninh là vương quốc của lễ hội hội chùa Phật Tích, hội rước pháo Đồng Kỵ, hội đền Lý Bát Đế, đền Bà Chúa Kho, hội chùa Dâu, chùa Bút Tháp, hội ca hát giao duyên của các làng Quan Họ.
Bắc Ninh là vùng quê của thi ca, nhạc hoạ,truyền thuyết ,sự tích dân gian,của các danh nhân khoa bảng .
Hội Đình Bảng
C. KẾT LUẬN CHUNG
Bắc Ninh – Kinh Bắc từ xưa đến nay là một trong tứ trấn quanh Kinh thành Thăng Long – Hà Nội về 4 phía : Đông, Đoài , Nam, Bắc.
Bắc Ninh là vùng đất Thiên – Địa – Nhân vi mỹ. Các địa danh của Bắc Ninh không chỉ đẹp và thơ mà còn chứa đựng trong nó những yếu tố của ngôn ngữ, văn hóa, lịch sử, những tín ngưỡng của tôn giáo.
Trong khuôn khổ của một bài thảo luận, chúng tôi không dám đưa ra nhiều kết luận mà chưa qua kiểm chứng thực tế. Hy vọng trong tương lai, chúng tôi sẽ có một công trình nghiên cứu hoàn chỉnh hơn về tên các địa danh và di tích lịch sử tỉnh Bắc Ninh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA VĂN – XÃ HỘI
Đề tài
TÊN CÁC ĐỊA DANH VÀ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA TỈNH BẮC NINH
Thái Nguyên 13 tháng 5 năm 2009
Mục lục
Phần mở đầu
Lý do chọn đề tài
Lịch sử vấn đề
Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
B. Nội dung chính
Cơ sở lý luận chung
Chuẩn bị cho cuộc điền dã ngôn ngữ học
Tên các huyện lị tỉnh Bắc Ninh
Cách đặt tên làng xã
Tên các dòng sông
Tên núi
Đình, chùa, đền
Các địa danh qua tục ngữ, ca dao, dân ca
C. Kết luận chung
Phần mở đầu
Lý do chọn đề tài
Kinh Bắc - cái nôi văn hoá của người Việt, vùng đất của các nhà khoa bảng, các danh nhân, các nghệ sĩ tài năng về thơ ca, nhạc họa.
Vậy yếu tố nào đã kiến tạo nên vùng văn hoá Kinh Bắc rực rỡ trong suốt hàng nghìn năm qua
Do “khí thiêng” của một vùng địa linh - nhân kiệt đã hun đúc nên văn hoá Kinh Bắc. Đây cũng là lý do chúng tôi chọn đề tài này.
2. Lịch sử chọn vấn đề
Theo chúng tôi được biết có rất nhiều tài liệu viết về vùng văn hóa Bắc Ninh – Kinh Bắc nhưng chưa có một công trình nghiên cứu cụ thể nào về tên các địa danh và di tích lịch sử tỉnh Bắc Ninh trong nội hàm ngôn ngữ.
3. Đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tên các làng xã.
- Tên các huyện lỵ.
- Tên các địa danh nổi tiếng và các con sông.
- Tên các di tích lịch sử văn hóa.
3.2. Phạm vi
Các địa phương trên địa bàn tỉnh
3.3. Mục đích
3.3.1 Trực tiếp
- Phục vụ cho việc học tập môn phương pháp NN và điền dã.
- Tìm hiểu yếu tố ngôn ngữ trong tên gọi các địa danh và di tích lịch sử có ảnh hưởng đến văn hóa, văn học, lịch sử, tín ngưỡng - tôn giáo.
3.3.2 Gián tiếp
- Giới thiệu Bắc Ninh đến bạn bè trong nước và thế giới
- Góp phần nhỏ bé cho đại lễ kỉ niệm một nghìn năm Thăng Long
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp ngôn ngữ học điền dã (phương pháp định tính, phương pháp định lượng).
Phương pháp thống kê, phân loại.
Phương pháp thực nghiệm, liên tưởng.
Phương pháp phân tích, tổng hợp.
A. NỘI DUNG CHÍNH
I. Cở sở lý luận chung
1. Khái niệm ngôn ngữ học điền dã
Ngôn ngữ học điền dã môn, một phân ngành trong ngôn ngữ học có mục đích, cách hướng dẫn thu thập tài liệu có kết quả cao nhất (bằng cách chỉ ra nên và không nên làm gì trong khảo sát của vùng xa thành phố)
2. Vai trò của phương pháp ngôn ngữ học điền dã
Phương pháp ngôn ngữ học điền dã là điều đầu tiên cơ bản nhất nắm trong tay vận mệnh của công trình nghiên cứu.
II. Chuẩn bị cho cuộc điền dã ngôn ngữ học về tên các địa danh và di tích lịch sử tỉnh Bắc Ninh
1. Chuẩn bị
Mục đích: tìm hiểu về tên gọi các địa danh và di tích lịch sử
Thời gian : Mùa xuân - các hội hè được mở
Nơi điền dã : Các địa phương trong địa bàn tỉnh
- Dân tộc điền dã : Dân tộc Kinh.
- Số lượng người tham gia : 5 người.
- Công cụ cần thiết : Máy ảnh, máy ghi âm.
- Liên hệ chính quyền địa phương.
- Tìm thông tin viên
2. Tìm hiểu thông tin về tỉnh Bắc Ninh
2.1 Địa lý
Có ba con sông sông cầu, sông Thái Bình, sông Đuống
Núi: Núi chè, núi Khám, núi Phật Tích, núi Sơn Đông, núi Sơn Nam ở huyện Tiên Du, núi Thiên Thai ở Nguyễn Gia Bình
Địa thế Bắc Ninh toàn đồng bằng, ít núi cao.
Có quố lộ 4 và quốc lộ 8 chạy qua
2.2. Dân cư kinh tế
- Đồng bào Bắc Ninh theo đạo Phật và Thiên Chúa.
- Có nhiều di tích lịch sử văn hóa, lễ hội và trò chơi dân gian, tiểu biểu là quan họ
- Phụ nữ hai làng Đáp Cầu và Thị Cầu nổi tiếng đảm đang.
- Dân cư làm nông nghiệp và có nhiều làng nghề thủ công truyền thống
III. Tên các huyện lị của tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh – Kinh Bắc
- Trước đây Bắc Ninh là một đơn vị hành chính gồm gần như tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang hiện nay, một phần lớn tỉnh Phúc Yên và một số xã của các tỉnh Lạng Sơn, Hải Dương, Hưng Yên.
- Bắc Ninh ngày nay thuộc xứ Bắc Kì.
Thời Bắc thuộc Bắc Ninh là trung tâm kinh tế chính trị văn hóa xã hội của quận Giao Chỉ.
Đến đời vua Lê Thánh Tông (1460 – 1697) được mang tên là Kinh Bắc với 4 phủ và 19 huyện.
Đến đời vua Minh Mệnh (1820 – 1840) vùng đất này chính thức mang tên là Bắc Ninh
Năm 1963 Bắc Ninh được xác nhập với Bắc Giang trở thành tỉnh Hà Bắc.
Năm 1996 tỉnh Hà Bắc được tách ra thành hai tỉnh Bắc Ninh – Bắc Giang.
Ngày nay Bắc Ninh có 8 đơn vị hành chính: Thành phố Bắc Ninh, Gia Bình,Huyện Quế Võ,Huyện Thuận Thành,Huyện Tiên Du,Huyện Yên Phong,Huyện Lương Tài. Bao gồm một thành phố, một thị xã và sáu huyện.
2. Huyện Tiên Du
- Có nghĩa là núi ở phía trước. Tên gọi của huyện này là từ tên dãy núi Tiên Du nằm tại thôn Phật Tích. Huyện đã có từ thời Trần (1225 – 1413).
3. Huyện Từ Sơn
Từ Sơn có nghĩa là núi. Ngày xưa Từ Sơn thuộc bộ Vũ Ninh. Thời thuộc Đường nó là đất Châu Long.
Đến thời nhà Trần, nó được mang tên là huyện Từ Sơn.
4. Huyện Gia Bình
Được đặt với ý nghĩa là mong được bình an.Đầu đời Lê huyện này được gọi là Gia Định. Thời Trần đổi là An Định. Đến năm Minh Mệnh nguyên niên (1820) được đổi tên là Gia Bình.
5. Huyện Lương Tài
Có nghĩa là tấm lòng của người tài đức. Đầu đời Lê huyện có tên là Lang Tài. Nhà Trần (1225 -1414) gọi nó là Thiện Tài.ngày nay huyện có tên là Lương Tài.
6. Huyện Thuận Thành
Có nghĩa là mong được mọi việc thuận lợi thành đạt. Thời nhà Hán đô hộ huyện này được gọi là huyện Luy Lâu. Ngày nay được đặt tên là Thuận Thành.
Đất Thuận Thành xưa có thủ phủ Luy Lâu là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị đất nước thời Giao Chỉ.
Trung tâm Luy Lâu được hình thành do sự viếng thăm của những tăng sĩ và những thương gia Ấn Độ Chính họ đã mang Phật giáo vào nước ta.
7. Huyện Quế Võ
Tên Quế Võ được ghép từ hai địa danh : Quế Dương và Võ Giàng.Huyện được thành lập năm 1962.
IV. Cách đặt tên làng xã
- Từ thời xa xưa trên mảnh đất Việt Nam, việc định danh (sơn danh, thủy danh.địa danh, tộc danh…) nhằm ghi lại những dấu ấn về mặt lịch sử ngôn ngữ, văn hóa của một tộc người hay bộ tộc. Bên cạnh sự xuất hiện của các đơn vị hành chính như : Châu , quận, trấn, phủ, huyện, tổng… Tên làng xã cổ truyền của Việt Nam cũng được định hình và Bắc Ninh cũng là một trong những địa phương như vậy.
- Tên làng xã không chỉ có ý nghĩa là tên gọi đơn thuần chỉ đơn vị cư trú mà còn có giá trị biểu cảm của ngôn ngữ, lịch sử và văn hóa.
1. Đặt tên làng xã theo vị trí địa lý:làng Đông ,Đoài,Thượng,Trung ,Hạ ..
Làng Đông có 15 làng
2. Đặt tên làng theo cảnh quan tự nhiên:làng Núi ,làng Gò ,làng Ngòi …
3. Đặt tên làng xã gắn với sản vật., đặc sản địa phương( Có 28 làng)
:làng tranh Đông Hồ ,làng Gốm,làng Dâu
4. Đặt tên làng xã theo ngành nghề truyền thống của địa phương(28 làng)
Nói đến Kinh Bắc là nói đến vùng đất trăm nghề. Mỗi làng lại có một nghề truyền thống riêng: làng Chợ có 9 làng,làng Ruộng có 2 làng..
5 . Đặt tên làng xã theo địa điểm giao lưu, trao đổi hàng hóa
Ở Bắc Ninh có nhiều chợ làng và chợ vùng nổi tiếng như : Chợ Lim. Ó (Xuân Ổ), Nhồi, Đống Cao, Thị Cầu, Đáp Cầu …
Làng Chợ có 9 làng
6. Đặt tên làng theo các dòng họ lớn ở địa phương :có 15 làng
7. Đặt tên làng gắn với tên nhân vật lịch sử hay sự kiện lịch sử.
8. Đặt tên làng theo mong ước và nguyện vọng của nhân dân địa phương:có 20 làng
9. Đặt tên làng theo sự đỗ đạt hiển vinh.
10. Tên làng được đặt theo sinh hoạt văn hóa của địa phương :
Bắc Ninh có 49 làng quan họ cổ…
10. Tên làng được đặt theo sinh hoạt văn hóa của địa phương :
Bắc Ninh có 49 làng quan họ cổ…
V. Tên các dòng sông.
1. Sông Tiêu Tương.
Tiêu Tương là một dòng sông cổ đã “chết” nhưng lại đang “sống” trong tâm thức người dân Kinh Bắc với những huyền thoại, những câu chuyện kể, những áng văn thơ và những làn điệu dân ca trữ tình..
Sách Đại Nam nhất thống chí chép: “sông Tiêu Lương cũ ở địa giới phủ Từ Sơn, phát nguyên từ xã Phù Lưu huyện Đông Ngàn, chảy từ phía tây sang đông bắc qua xã Tiêu Sơn huyện Yên Phong, chuyển sang địa phận hai huyện Tiên Du và Quế Dương vào sông Thiên Đức"
Một trong những câu chuyện được nhiều người kể đó là chuyện tình chàng Trương Chi.
Nguyên nhân dẫn đến “cái chết” của dòng Tiêu Tương, là vào thế kỷ XV, Hồ Quý Ly cho đào lòng sông để uốn thẳng dòng chảy,sông Đuống đổi dòng
2. Sông Như Nguyệt ( sông Cầu).
-Sông Cầu bắt nguồn từ tỉnh Thái Nguyên (Nguyệt Đức giang) chảy qua địa phận xã Tam Giang huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
-Lưu vực sông Cầu đã sớm trở thành nơi hội tụ của người Việt Cổ
-Sông Cầu được mang tên là sông Như Nguyệt vì nơi đây chính là phòng tuyến chống quân Tống của Lý Thường Kiệt.
Một khúc sông Cầu
3. Sông Đuống ( Sông Thiên Đức).
Là con sông đào (dưới triều Hồ Quý Ly) dài 68 km nối sông Hồng với sông Thái Bình. Điểm đầu từ ngã ba Dâu (tức Xuân Canh, Đông Anh, Hà Nội) điểm cuối là ngã ba Mỹ Lộc ( Trung Kênh, Lương Tài, Bắc Ninh).
Sông Đuống gắn liền với Hội nghị Diên Hồng chống quân Nguyên Mông năm1282 đời vua Trần Nhân Tông tại bến Bình Than thuộc xã Cao Đức, Gia Bình, Bắc Ninh
Bên bờ sông Đuống
VI. Tên núi.
Núi Thiên Thai là biểu tượng của chốn thần tiên,nơi thiên đường đầy hoa thơm cỏ lạ.
Núi Thiên thai có hình con rồng uốn lượn 9 khúc (dãy núi này gồm 9 ngọn núi liền nhau), nằm sát sông Đuống, thuộc xã Đông Cứu, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh,
Trái núi Thiên Thai được gọi là đầu rồng. Đây là vùng quê của trạng nguyên khai khoa Lê Văn Thịnh (năm 1075)
Núi Thiên Thai gắn với sự tích “Từ Thức gặp tiên”
Chùa trên núi Thiên Thai
Vẻ đẹp núi Thiên Thai
VII. Đình, chùa, đền,
1.Đình Đình Bảng
Đình Đình Bảng là một ngôi đình vào loại lớn nhất Việt Nam, ở làng Đình Bảng (xưa là làng Cổ Pháp hay tên Nôm là làng Báng), thị xã Từ Sơn.
Đây là một ngôi đình cổ kính nổi tiếng nhất của đất Kinh Bắc, được xây dựng năm 1700 và đến năm 1736 mới được hoàn thành, do công đầu của quan Nguyễn Thạc Lượng
Thờ các vị thành hoàng gồm thần Núi, thần Nước và thần Đất ,đồng thời thờ sáu vị có công lập lại làng vào thế kỷ 15.
2. Đền Đô
Đền Lý Bát Đế, còn gọi là Đền Đô. Đền nằm trên vùng đất "địa linh nhân kiệt" thuộc hương Cổ Pháp, châu Cổ Pháp (làng Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh) nên còn gọi là đền Cổ Pháp.
Đền thờ tám vị vua nhà Lý. Đền Lý Bát Đế được khởi công xây dựng từ ngày 3 tháng Ba năm1030-Canh Ngọ
Lễ hội đền Đô được tổ chức vào các ngày 15, 16, 17 tháng 3 âm lịch nhằm kỷ niệm ngày Lý Công Uẩn đăng quang.
Lễ hội đền Đô
3.Đền Lí Thánh Mẫu
Ở chân núi Tiêu, xã Tương Giang (thị xã Từ Sơn) là trung tâmPhật giáo lớn thế kỷ thứ 10. Đây là nơi các vị đại sư biên soạn và lưu giữ kinh Phật. Thiền sư Vạn Hạnh trụ trì chùa này được vua Lê Long Đĩnh mời làm Quốc sư giúp vua chế định chính sách trị nước.
Đền thờ Lý Thánh Mẫu
4. Đền bà Chúa Kho.
Nằm làng Cổ Mễ, phường Vũ Ninh thành phố Bắc Ninh
Đền nằm trên ngọn núi Kho, cạnh bờ sông sông Cầu. Nơi đây Lý Thường Kiệt đã xây dựng phòng tuyến chống quân xâm lược Tống .
Bà Chúa Kho của làng Cổ Mễ chỉ là một nhân vật truyền thuyết.
Lễ hội diễn ra trong thời gian là đầu năm và cuối năm.
Đền Bà Chúa Kho
Lễ hội đền Bà Chúa Kho
5. Chùa Dâu.
Chùa Dâu còn có tên là Diên ứng tự (Diên là cầu, ứng là hiện; Diên ứng Tự là Cầu gì được nấy), Pháp Vân , Cổ Châu hay chùa Cả .
Ở làng Dâu,( xưa thuộc trung tâm Luy Lâu ) xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành.
Đây là ngôi chùa cổ nhất Việt Nam được dựng vào đầu thế kỷ thứ III.
Chùa Dâu là trung tâm Phật giáo đầu tiên của nước ta .
Chùa Dâu gắn liền với sự tích Phật Mẫu Man Nương ,Tứ pháp của người Việt.
Chùa gắn với tín ngưỡng thờ nữ thần nông nghiệp: thần Mây, Mưa, Sấm, Chớp
Lễ hội chùa Dâu
6. Chùa Tiêu.
Chùa Tiêu còn gọi là chùa Thiên Tâm, Tiêu Sơn tự, nằm trên lưng chừng núi Tiêu, nay thuộc xã Tương Giang, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Ðây là nơi trụ trì của thiền sư Lý Vạn Hạnh - người đã có công nuôi dạy Lý Công Uẩn - vị vua đầu tiên của triều Lý.
Mặt tiền chùa Tiêu
7. Chùa Bút Tháp
Chùa Bút Tháp (Ninh Phúc tự) nằm ở bên đê sông Đuống, thôn Bút Tháp, xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Ngoài ra, nhân dân trong vùng còn gọi là chùa Nhạn Tháp. Trong chùa có tượng Bồ tát Quan Thế Âm thiên thủ thiên nhãn bằng gỗ lớn nhất Việt Nam.
Tượng Quan Âm nghìn tay nghìn mắt
Cầu đá chùa Bút Tháp
Tháp Bảo Nghiêm chùa Bút Tháp
8. Chùa Phật Tích.
Xã Phật Tích, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Chùa được xây vào triều vua Lý Thánh Tông (thế kỷ 11), là kiến trúc cổ đặc sắc.
Hội chùa Phật Tích được tổ chức vào mồng 4/1 âm lịch
Lối vào chùa Phật Tích
Tháp trong chùa Phật Tích
9.Chùa Dạm
Chùa Dạm xã Nam Sơn, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Việc xây dựng và thờ phụng ở cụm di tích này đều liên quan đến trang liệt nữ nổi tiếng thời Lý - Nguyên Phi Ỷ Lan (dân gian gọi là Bà Tấm).
VIII. Các địa danh tỉnh Bắc Ninh qua tục ngữ ca dao, dân ca.
Cầu Nam, chùa Bắc, đình Đoài.
Ăn Bắc, mặc Kinh.
Bao giờ rừng Báng hết cây,
Phù Lưu hết chợ đất này hết quan.
Mặt kẻ Giầu, đầu kẻ Báng, dáng Nội Duệ Cầu Lim.
Chợ Giàu bán sáo bán sành
Bắc Ninh bán những nhẫn vàng trao tay
Đình Bảng bán ấm bán khay
Phù Lưu họp chợ mỗi ngày một đông.
IX. Bắc Ninh – Miền quê của những di sản lịch sử, văn hóa tiêu biểu
Mảnh đất Bắc Ninh – miền đất “ Địa linh nhân kiệt” nơi từ nghìn xưa cho tới hôm nay luôn là phên dậu phía Bắc của Kinh thành Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội.
Bắc Ninh là vương quốc của lễ hội hội chùa Phật Tích, hội rước pháo Đồng Kỵ, hội đền Lý Bát Đế, đền Bà Chúa Kho, hội chùa Dâu, chùa Bút Tháp, hội ca hát giao duyên của các làng Quan Họ.
Bắc Ninh là vùng quê của thi ca, nhạc hoạ,truyền thuyết ,sự tích dân gian,của các danh nhân khoa bảng .
Hội Đình Bảng
C. KẾT LUẬN CHUNG
Bắc Ninh – Kinh Bắc từ xưa đến nay là một trong tứ trấn quanh Kinh thành Thăng Long – Hà Nội về 4 phía : Đông, Đoài , Nam, Bắc.
Bắc Ninh là vùng đất Thiên – Địa – Nhân vi mỹ. Các địa danh của Bắc Ninh không chỉ đẹp và thơ mà còn chứa đựng trong nó những yếu tố của ngôn ngữ, văn hóa, lịch sử, những tín ngưỡng của tôn giáo.
Trong khuôn khổ của một bài thảo luận, chúng tôi không dám đưa ra nhiều kết luận mà chưa qua kiểm chứng thực tế. Hy vọng trong tương lai, chúng tôi sẽ có một công trình nghiên cứu hoàn chỉnh hơn về tên các địa danh và di tích lịch sử tỉnh Bắc Ninh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vương Thị Ngọc Hà
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)