TEBAOHOCVISINHVAT
Chia sẻ bởi Đăng Thị Tuyết Lan |
Ngày 23/10/2018 |
41
Chia sẻ tài liệu: TEBAOHOCVISINHVAT thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
1
Chương 2:
TẾ BÀO HỌC VI SINH VẬT
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
2
I- VI SINH VẬT NHÂN SƠ (PROKARYOTA)
1.VI KHUẨN THẬT (EUBACTERIA)
Vi sinh vật nguyên thuỷ bao gồm : Vi khuẩn thật (Eubacteria) và vi khuẩn cổ (Archaebacteria). Trong vi khuẩn thật lại gồm rất nhiều nhóm khác nhau. Nhưng nhóm chủ yếu là vi khuẩn (Bacteria), xạ khuẩn (Actinomycetes), vi khuẩn lam (Cyanobacteria) và nhóm vi khuẩn nguyên thuỷ Micoplatma, Ricketxi (Ricketsia), Clamidia (Chlamydia).
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
3
TA CÙNG ĐI VÀO TÌM HIỂU NHÉ !
TA CÙNG ĐI VÀO TÌM HIỂU NHÉ !
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
4
1.1 VI KHUẨN (BACTERIA)
1.2 XẠ KHUẨN (ACTINOMYCETES)
Xạ khuẩn (Actinomycetes) là một nhóm vi khuẩn thật (Bacteria) phân bố rất rộng trong tự nhiên. Trong mỗi g đất nói chung thường có trên một triệu xạ khuẩn (tính theo số khuẩn lạc mọc trên môi trường thạch). Phần lớn xạ khuẩn là các tế bào Gram dương, hiếu khí, hoại sinh, có cấu tạo dạng sợi phân nhánh (Khuẩn ti). Xạ khuẩn được nghiên cứu một cách sâu sắc và có thể sinh sản nhiều sản phẩm trao đổi chất quan trọng.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
5
Trong số 8000 chất kháng sinh hiện đả được biết tên thế giới thì trên 80% là do xạ khuẩn gây ra. Xạ khuẩn còn được sản xuất nhiều loại Enzim (như proteinaza, amilaza, xenlulaza, glucoizomeraza…), một số vitamin và axit hửu cơ. Một số ít xả khuẩn kị khí hoặc vi hiếu khí có thể gây các bệnh cho người, cho động vật và cho cây trồng. Một số xạ khuẩn (thuộc chi Frankia) có thể tạo nốt sần trên một số cây không thuộc bộ Đậu và có khả năng cố định nitơ.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
6
1.2.1 Vị trí của xạ khuẩn trong vi sinh vật
Trước thế kỉ 19 người ta xếp xạ khuẩn vào nấm. Về sau do nghiên cứu sâu hơn người ta mới thấy chúng có nhân nguyên thuỷ, có kích thước nhỏ bé như vi khuẩn nên xếp vào vi khuẩn thật.
Năm 1978 Gibbens và Murray chia các vi khuẩn nhân nguyên thuỷ thành 4 ngành:
Ngành Gracilicutes (gồm các vi khuẩn Gram âm)
Ngành Tenericutes (gồm xạ khuẩn và các vi khuẩn Gram dương)
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
7
Ngành Mendosicutes (gồm các vi khuẩn mà thành tế bào không chứa peptidoglican).
Ngành Mollicutes (gồm các vi khuẩn chưa có thành tế bào).
Năm 1977 và 1980 Woese và cộng sự chi vi khuẩn nhân nguyên thuỷ thành 2 giới:
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
8
(Tương ứng với ngành Mendosicutes)
Theo hệ thống phân loại của Bergey xuất bản (Bergey Manual) thì xạ khuẩn có mặt trong tập 2 và tập 4.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
9
Trong tập 4 thuộc về Norardioform còn có Faenia (Micropolyspora), Actinopolyspora, Saccharomonospora, Amycolatopsis, Amycolata
Thuộc về các xạ khuẩn có nang bào tử nhiều múi (multi – locular sporangia) có các chi Geodermatophilus, Dermatophilus, Frankia.
Thuộc về các xạ khuẩn di động (Actinophanetes) có các chi Actinoplanes, Ampullariella, Pilimelia, Dactylosporangium, Micromonospora.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
10
Thuộc về Streptomycetes và các chi có liên quan gồm các chi Streptomyces, Streptoverticillium, Kineosporia, Sporichthya.
Thuộc về nhóm xạ khuẩnMadura (Maduromycetes) có các chi Actinomadura, Microbispora, Microtetraspora, Planobispora,Planomonospora, Streptosporangium.
Thuộc về xạ khuẩn đơn bào ưa nhiệt và các chi có liên quan gồm các chi Thermomnospora, Actinosynnema, Nocardiopsis, Streptoalloteichus.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
11
Thuộc về xạ khuẩn ưa nhiệt có chi Thermoactinomyces.
Thuộc về các chi xạ khuẩn còn lại có Glycomyces,Kibbelosporangium, Kitasatosporia,Saccharothirix.
Ngoài các chi nói trên còn phải kế thừa thêm 2 chi xạ khuẩn do Lechevalier phát hiện là Amycolata, Amycolatopsis và 4 chi xạ khuẩn do các nhà khoa học trung quốc (Nguyễn kế sinh) phát hiên là Microstreptospors, Actinoalloteichus, Trichotomospora, Streptomycoides.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
12
1.2.2 Đặc điểm hình thái của xạ khuẩn
Hệ sợi của xa khuẩn chia ra thành hai khuẩn ti cơ chất và khuẩn ti ký sinh . Chi Actnomyces và vài chi khác chỉ có khuẩn ti khí sinh. Loại khuẩn ti không mang bào tử được gọi chung là khuẩn ti dinh dưỡng.
Đường kính khuẩn ti xạ khuẩn thay đổi trong khoảng từ 0,2 – 1,0 um đến 2 – 3um. Đa số xạ khuẩn có khuẩn ti không có quách ngăn và không tự đứt đoạn. Màu sắc của khuẩn ti ở xạ khuẩn hết sức phong phú. Có thể gặp các màu trắng, vàng, da, cam, đỏ, lục, nâu, đen…
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
13
Khuẩn ti cơ chất có tiết ra môi trường một số loại sắc tố. Có sắc tố tang trong nước , có sắc tố chỉ tan trong dung môi hữu cơ.
Khuẩn ti cơ chất phát triển m5 thời gian thì dài ra trong không khí thành những khuẩn ti khí sinh. Người ta còn gọi là khuẩn ti khí sinh là khuẩn ti thứ cấp để phân biệt với sơ cấp là loại khuẩn ti bất đầu phát triển từ các bào tử mầm.
Sau một thời gian phát triển trên đỉnh khuẩn ti khí sinh sẽ xuất hiện các sơi bào tử. sợi bào tử có thể có nhiều loại hình dạng khác nhau: thẳng, lựơn song, xoan, mọc đơn, mọc vòng…
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
14
Có mọc vòng đơn cấp, có loại mọc vòng hai cấp. những đặc điểm này đều rất quan trọng khi định tên xạ khuẩn. một số xạ khuận có sinh nang bào tử bên trong có chứa các bào tử nang.
Bào tử của xạ khuẩn được hình thành theo ba phương thức sau đây:
phương thức phát triển toàn bộ : toàn bộ hay một bộ phận của thành khuẩn ti hình thành ra thành của bào tử.
-phương thức phát triển trong thành : thành bào tử sinh ra từ tầng giữa nằm giữa màng nguyên sinh chất và thành khuẩn ti. Trường hợp này gặp ở Planomonospora.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
15
-Phương thức phát triển bào tử nội sinh thật: thành khuẩn ti không tham gia quá trình hình thành bào tử. Trường hợp này gặp ở Thermoactinomycetes.
Bào tử trần (conihdiospore) của xạ khuẩn có thể có hình tròn, hình bầu dục, hình que, hình trụ…Hình dạng và kích thứơc của bào tử có vai trò quan trọng trong định tên xạ khuẩn. Bề mặt của bào tử xạ khuẩn có dạng trơn nhẵn, xù xì, có vẩy,có gai, có lông…
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
16
Một số xạ khuẩn có bao sợi là một bao mỏng bọc quanh bên ngoài khuẩn ti khí sinh, có thể thấy rất rõ khi phân hoá thành bào tử. Bao sợi được tạo thành từ các yếu tố sợi của ống rỗng
Thành tế xạ khuẩn kết cấu lưới, dày khoản 10 – 20nm, có tác dụng duy trì của khuẩn ti và bảo vệ tế bào.
Căn cứ vào kết cấu người ta chia thành tế bào của xạ khuẩn ra thành bốn nhóm :
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
17
Nhóm CW I: có chứa L, L-DAP{diaminopimelat} và glixin. Nhóm VW II : có chứa mezo-DAP{meso-diaminopimelat} và glixin
Nhóm CW III : chứa mezo-DAP
Nhóm CW IV : có chứa menzo-DAP, arabinozơ và galactoxơ.
Thuộc nhóm CW I có Streptomyces, Streptoverticillium, Sporichthya, Nocardioides.
Thuộc nhóm CW II : có Micromonspora, Actinoplanes, Ampullariella.
Thuộc nhóm CW III : có Dermatophilus, Geodermatoplus, Frankia, Actinomadura,
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
18
Micropispora,Thermoactinmices,Thermomonspora,Plannomonospora,Plannobispora,Streptosporangium, Actinosinnema.
Thuộc nhóm CW IV : có Nocaridia, Orskovia, Promnospora, Pseudonocardia, Rhoducoccus, Micobacterium, Saccharomonospora, Saccharopopyspora, Actinnopolyspola.
Màng tế bào chất của tế bào chất dày khoảng 7,5 – 10nm. Chúng có cấu trúc và công năng tương tự như màng tế bào chất của vi khuẩn.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
19
Thể trung gian hay Mezoxom nằm ở phía trong của tế bào chất (CM) và có hình phiến, hình bọng hay hình ống. Công dụng của thể trung gian là làm tăng diện tiếp xúc của CM và do đó làm tăng cường hoạt tính Enzim, tăng chuyển đện tử…
Các vật thể ẩn nhập trong tế bào chất của xạ khuẩn gồm có các hạt Poliphotphat{ hình cầu, bất màu với thuốc nhuộm Soudan III}, các hạt Polisaccarit (bắt màu với dung dịch Lugol ).
Bào tử trần là cơ quan sinh sản chủ yếu của xạ khuẩn được hình thành theo hai phương thức khác nhau :
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
20
Vách ngăn hình dằn từ phía trong của CM và tiến gần vào trong tạo ra những vết ngăn không hoàn chỉnh sau đó sợi bào tử cắt thành các bào tử trong .
Thành tế bào (CW) và CM đồng thời xuất hiện vết ngăn tiến dần vào phía trong và làm cho sợi bào tử phân cắt đồng thời tạo thành 1 chuỗi trần.
Khuẩn lạc và xạ khuẩn rất đạt biệt nó không trơn uớt như ở vi khuẩn nấm men mà thường có dạng thô ráp,dạng phấn,không trong suốt,có các nếp toả ra theo hình phóng xạ
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
21
Vì vậy mới có tên là xạ khuẩn (actinomycetes, tiếng Hi Lạp : Aktis, aktinos là “ tia”, mykes là “nấm”). dung que cấy không di được khuẩn lạc của xạ khuẩn vì khuẩn ti cơ chất bám sâu vào trong thạch. Tuy vậy khuẩn lạc của xạ khuẩn cũng không thể lẫn được với khuẩn lạc của nấm vì khuẩn ti nấm có đường kính thường gấp tới 10 lần đường kính khuẩn ti xạ khuẩn
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
22
Mốt số hình vi xa khuẩn
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
23
Mốt số hình vi xa khuẩn
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
24
Mốt số hình vi xa khuẩn
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
25
1.2.3 Vi khuẩn lam
Trước đây vi khuẩn lam (Cyanobacteria) thường được gọi là tảo lam (Cyanophyta hay Blu algae) hay tảo lam lục (Blue, green, algae). Thực ra đây là 1 nhóm vi sinh vật nhân nguyên thuỷ thuộc vi khuẩn thật. Vi khuẩn lam có khả năng tự dưỡng quan năng nhờ chứa sắc tố là chất diệp lục
a. Qúa trình này khác hẳn với quá trình photphoryl hoá quang hợp tuần hoàn không giải phóng oxi ở nhóm vi khuẩn ki khí màu tía không chứa lưu huỳnh trong tế bào thuộc bộ Rhodospirillales.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
26
Vi khuẩn lam không thể gọi là tảo vì chúng khác biệt rất lớn với tảo : Vi khuẩn lam không có lục lạp, không có nhân thực, có riboxom 7OS, thành tế bào có chứa peptidoglican do đó rất mẩn cảm với penicillin và lizozim.
Vi khuẩn lam phân bố rất rộng rải trong tự nhiên. Đại bộ phận vi khuẩn lam sống trong nước ngọt và tạo thành thực vật phù du của các thủy vực. Một số phân bố trong những vùng nước mặn dào chất hữu cơ hoặc trong nước lợ.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
27
Một số vi khuẩn lam sống cộng sinh, chẳng hạng loài Anabaena azollae cộng sinh trong bèo hoa dâu (Azolla), một số cộng sinh trong rễ các cây thuộc chi Cycas, Gunera, một số cộng sinh với nấm trong địa y. Nhiều vi khuẩn lam có khả năng cố định nito và có sức đề khoán cao với các điều kiện bất lợi cho nên có thể gặp vi khuẩn lam trên bề mặt cá tản đá hoặc trong vùng xa mạc. Người ta cho rằng vi khuẩn lam là “ những sinh vật tuyên phong”, đã có những dấu hiệu của vi khuẩn lam ở những nơi có niên đại cách đây tới 3 tỉ năm.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
28
Đã tìm thấy vi khuẩn lam ở cả trong các suối nước nóng có nhiệt độ cao tới 87 C trong các vùng biển nồng độ muối tới 0,7% . Ở đáy ao hồ thường gặp các chi vi khuẩn lam là Oscillatoria ,Lygbya. Ở bề mặt ao hồ vào mùa hè có lúc vi khuẩn lam {thường thuộc các chi Microcystis, Merismopedia, Anabaena} phát triển quá mạnh tạo ra hiện tượng “ nước nở hoa”. Khi đó nước có màu xanh xỉn và có mùi vị khó chịu, làm giảm lượng oxi trong nước, làm đói động vật phù du gây hại cho cá, nhiều khi ảnh hưởng đến nguồn nước cung cấp cho các đô thị, các khu công nghiệp.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
29
Một số vi khuẩn lam vì có giá trị dinh dưỡng cao, có chứa một số hoạt chất có giá trị y học, và có tốc độ phát triển nhanh, khó nhiểm tạp khuẩn vì thích hợp được với các điều kiện môi trường khá đậc biệt (ví dụ Spirulina thích hợp với pH rất cao ) cho nên đã được sung sản xuất ở quy mô công nghiệp để thu nhận sinh khối. Tảo Spirulina đã được nuôi thử ở qui mô khá lớn từ nguồn nước khoáng ở Bình Thuận hoặc từ nước thải của các bể khí sinh học ( bể mêtan) có thể phát triển rộng lớn ở các vùng nông thôn để vừa góp phần cải tiến điều kiện môi trường sống vừa tạo ra nguồn thức ăn bổ sung cho chăn nuôi hoặc cho nghề nuôi tôm cá .
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
30
Những chủng vi khuẩn lam có hoạt tính cố định nitơ cao (thường thuộc các chi Nostoc, Anabaena, Gloeotrichia, Tolypothrix, Scytonema…) đã được sản xuất thành các chế phẩm dùng để lây nhiễm cho ruộng lúa nhằm giảm bớt việc tiêu dùng phân đạm hoá học. Các thực nghiệm ở một số vùng thuộc tỉnh Hà Tây cho thấy mỏi sào lúa có thể tiết kiệm được mỏi vụ tới 2-3kg ure. Trên thế giới người ta đã tìm được trên 100 loài vi khuẩn lam cố định nitơ, 40 loài trong số này đã được tìm thấy ở nước ta.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
31
Một số hình ảnh về vi khuẩn lam
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
32
Một số hình ảnh về vi khuẩn lam
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
33
Một số hình ảnh về vi khuẩn lam
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
34
Một số hình ảnh về vi khuẩn lam
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
35
Một số hình ảnh về vi khuẩn lam
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
36
Một số hình ảnh về vi khuẩn lam
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
37
1.4 NHÓM VI KHUẨN NGUYÊN THỦY
Nhóm vi khuẩn nguyên thủy có kích thước rất nhỏ bao gồm ba loại : Micoplatma, Recketxi và Clamidia. Nhiều tác giả cho rằng ba loại này có vị trí trung gian giũa vi rút và vi khuẩn.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
38
1.4.1 Micoplatma (Mycoplasma)
Năm 1898, E.Nocard và cộng sự lần đầu tiên phân lập được Micolatma từ bỏ bị bệnh viêm phổi màng phổi truyền nhiễm. Khi đó được gọi là vi sinh vật viêm phổi màng phổi (PPO, pleuroneumonia organism). Về sau người ta tiếp tục phân lạpđược PPO từ các động vật khác và đổi tên là vi sinh vật loại viêm phổi màng phổi (PPLO, pleuroneumonia like organisms). Từ năm 1955 PPO và PPLO được chính thức đổi thành Micoplatma.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
39
1.4.1 Micoplatma (Mycoplasma)
Năm 1967 các nhà khoa học Nhật Bản phát hiện ra các loại Micoplatma gây bệnh cho thực vật (dâu, khoai tây, …). Các loại Micoplatma gây bệnh thực vật hiện được gọi là MLO – vi sinh vật loại Micoplatma (Mycoplasma – like organnisms).
Micoplatma là vi sinh vật nguyên thủy chưa có thành tế bào, đó là loại vi sinh vật nhỏ nhất trong sinh giới có đời sống dinh dưỡng độc lập.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
40
Nhiều loại Micoplatma gây bệnh cho động vật (bò, cừu, dê, lợn,gà, vịt …) và gây bệnh cho người. Một số loại MLO gây bệnh cho lúa, ngô,dâu, khoai tây, tre, nứa. một số Micoplatma có đời sống hoại sinh, thường gặp trong đất, trong nước bẩn, trong phân ủ. Micoplatma có thể làm nhiễm bẩn các dung dịch dùng để nuôi cấy tổ chức động vật
1.4.1 Micoplatma (Mycoplasma)
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
41
1.4.1 Micoplatma (Mycoplasma)
Micoplatma có kích thước ngang khoảng 150-300nm thường là 250nm , khó thấy được dưới kính hiển vi quang học bình thường. Micoplatma không có thành tế bào, bắt màu G âm, có tính đa hình thái, có dạng nhỏ đến mức lọt qua nến lọc vi khuẩn, dễ mẫn cảm với áp suất thẩm thấu, mẫn cảm vối cồn với các chất hoạt động bề mặt (xà phòng, bột giặt…) không mẫn cảm với penixilin, xicloserin, xephalosporin, baxitraxin và các chất kháng sinh khác ức chế quá trình tổng hợp thành tế bào.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
42
1.4.1 Micoplatma (Mycoplasma)
Micoplatma tạo ra những khuẩn lạc rất nhỏ trên môi trường thạch, đường kính khuẩn lạc thường chỉ vào khoảng 0.1-1mm, nhiều khi có dạng như trứng ốplếp(trứng rán có lòng đỏ ở giữa).
Micoplatma thường sinh sản theo phương thức cắt đôi. Chúng có thể sinh trưởng độc lập trên các môi trường nuôi cấy nhân tạo giàu chất dinh dưỡng (có chứa máu hoặc cao nấm men. Micoplatma có thể phát triển cả trong điều kiện hiếu khí (aerobic) lẫn kị khí (anaerobic) nghĩa là có cả kiểu trao đổi chất oxi hóa lẩn kiểu trao đổi khí lên men.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
43
1.4.1 Micoplatma (Mycoplasma)
Micoplatma chịu ức chế bởi các chất kháng sinhngăn cản quá trình sinh tổng hợp protêin (như eritromixin, têtraxilin, lincomixin, gentamixin, kanamixin…)
Màng tế bào chất của micoplatma có chứa sterol cho nên rất mẫn cảm với các chất kháng sinh thuộc nhóm polien như nistatin, amphotarixin, candixidin …
Hiện nay đã biết được khoảng 80 loài micoplatma.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
44
1.4.1 Micoplatma (Mycoplasma)
Theo hệ thống phân loại Bergey (1994) thì thuộc về bộ Micoplatmatales có ba họ :micoplasmataceae (gồm chi micoplasma và Ureaplasma), Acholeplasmataceae (chi Acholoplasma) họ Spiroplasmataceae (có chi Spiroplasma). Không thuộc bộ Micoplasmatales co các chi Anaeroplasma, Thermoplasma và các MLO ( microplatma gây bệnh ở thực vật). bỗ micoplasmatales thuộc về lớp Mollicutes, ngành Teniricutes.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
45
Một số hình ảnh về Micoplatma (Macoplasma)
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
46
1.4.2 Ricketxi (Rickettsia)
Năm 1909, H.T. Ricketts (1871 -1910) lần đầu tiên phát hiện ra mầm bệnh của bệnh sôt thương hàn phát ban (sau này gọi là bệnh sốt Ricketxi phát ban). Năm 1910 ông đã hi sinh trong khi nghiên cứu bệnh này. Nhóm vi sinh vật này về sau được gọi là Ricketxi để kỉ niệm công lao của nhà khoa học này.
Ricketxi là loại vi sinh vật nhân nguyên thủy G chỉ có thể tồn tại trong tế bào các vi sinh vật nhân thật. chúng khác với Micoplasma ở chỗ đã có thành tế bào và không thể sống độc lập trong các môi trường nhân tạo.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
47
1.4.2 Ricketxi (Rickettsia)
chúng khác với Clamidia ở chỗ tế bào lớn hơn, không có dạng qua lọc, năng lực sinh tổng hợp khá mạnh và không tạo thành các thể bao hàm.
Trước đây người ta cho rằng Ricketxi chỉ kí sinh ở động vật, nhưng năm 1972 I.M. Windsor đã tìm thấy những loại Ricketxi kí sinh trên thực vật. người ta gọi nhóm này là RLO (Rickettsia-like organism, cơ thể loại Ricketxi hoặc là RLB (Ricketssia-like bacteri, vi khuẩn loại Ricketxi). Tính đến năm 1985 người ta đã phát hiện được 30 loài ricketxi.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
48
1.4.2 Ricketxi (Rickettsia)
Ricketxi có các đặc điểm chung sau đây :
Tế bào có kích thước thay đổi, loại nhỏ nhất chỉ là 0.25 1,0 , loại lớn nhất là 0.6 1,2 hoặc 0.8 - 2,0 .
Tế bào có hình thái biến hóa, có thể có hình que, hình cầu, hình song cầu, hình sợi… trong tế bào bị cảm nhiễm Ricketxi sắp xếp vô quy tắc nhung thường tụ tập thành từng khối dày đặc.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
49
1.4.2 Ricketxi (Rickettsia)
Có thành tế bào bắt màu G nhưng khó nhuộm, thường dùng các phương pháp nhuộm Giemsa, Giménez, Macchiavello.
Kí sinh bắt buộc trong tế bào các sinh vật thật.
Vật chủ thường là các động vật có chân đốt như ve, bét, bọ, rận… Đáng chú ý các loài Dermacentor andersoni, Dermacentor gvariabilis, Pediculus humanus, Xenopxylla cheopis. Các động vật nhỏ bé này sẽ truyền màm bệnh qua người và các động vật xương sống khác.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
50
1.4.2 Ricketxi (Rickettsia)
Sinh sản bằng phương pháp phân cắt thành 2 phần đều nhau.
Mẫn cảm với các chất kháng sinh như penixilin, tetraxilin, cloramphenicol, lincomixin…
Có các chu trình trao đổi năng lượng không hoàn chỉnh, phần lớn chỉ có thể sử dụng axit glutamic để sinh năng lượng chứ không sử dụng được glucozo.
Thường được nuôi cấy trong phôi gà, trong các động vật mẫn cảm, trong các tổ chức nuôi cấy (như dòng tế bào Hela).
Mẫn cảm với nhiệt độ. Nói chung bị chết ở 56C trở lên sau 30 phút.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
51
1.4.2 Ricketxi (Rickettsia)
Theo hệ thống phân loại Bergey (1994) thì tất cả Ricketxi được xếp vào một bộ, bộ Rickettsiales. Trong bộ này có ba họ với tất cả 14 chi :
A-Họ Rickettsiaceae
(a). Tộc (Tribe) Rickettsieae.
+ Chi Ricketsia
+ Chi Rochalimaea
+ Chi Coxiella
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
52
1.4.2 Ricketxi (Rickettsia)
(b). Tộc Ehrlichieae
+ Chi Ehrlichia
+ Chi cowdria
+ Chi Neorickettsia
(c). Tộc Wolbachieae
+ Chi Wolbachia
+ Chi Rickettsielle
Họ Bartonellaceae
+ Chi Bartonella
+ Chi Grahamella
Họ Anplasmataceae
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
53
1.4.2 Ricketxi (Rickettsia)
+ Chi Anplasma
+ Chi Aegyptianella
+ Chi Haemobartonella
+ Chi Eperythrozoon
Các loài ricketxi gây bệnh chủ yếu ở người gồm có Rickettsia prowalzekii (gây bệnh csoots ricketxi phát ban ), R.tsutsugamushi (hay còn gọi là R. orientalis gây bệnh tsutsugamushi), R. mooseri (hay còn gọi là R. typhi, gây bệnh sốt ricketxi phát ban địa phương),
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
54
1.4.2 Ricketxi (Rickettsia)
Rochalimaea quintana (gây bệnh sốt chiến hào hay còn gọi là sốt năm ngày), Coxiella burnetii (gây bệnh sốt Q, hay còn gọi là sốt Query), R. rickettsii (sốt phát ban núi đá – Rocky mountain spotted fever).
Một số hình ảnh của ricketxi(rickettsia)
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
55
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
56
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
57
1.4.3 Clamidia (chlamydia)
Năm 1907 hai học giả tiệp khắc (cũ) lần đầu tiên phát hiện ra thể bao hàm trong tế bào kết mạc của các nạn nhân đau mắt hột (trchoma). Về sau nhiều nhà học giả cho rằng các thể bao hàm mắt hột là tập đoàn của những vi rút có kích thước lớn. Thuật nhữ Chlamydia (từ gốc Hilap Chlamys là cái áo choàng) được Jones, Rake và Stearns đề xuất từ năm 1945. Năm 1950 Zhdanov và Korenblit gọi là Rickettsiaformis, năm 1953 Coles gọi là Powazekia, năm 1953 Meyer gọi là Bedsonia, năm 1964 Levaditi và cộng sự lại gọi là Rakeia.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
58
Mãi đến năm 1970 tại hội nghị quốc tế về mất hột tại Mỹ mới chính thức gọi nhóm vi sinh vật này là Chlamydia.
Đó là một loại vi khuẩn rất bé nhỏ, qua lộc, gram âm,có chu kỳ phát triển độc đáo, kí sinh bắt buộc trong tế bào các vi sinh vật nhân thật.
Clamidia khác viruts ở các điểm sau đây:
- Có cấu tạo tế bào
- Có chứa đồng thời hai loại axit nucleic : and và ản
1.4.3 Clamidia (chlamydia)
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
59
- Có thành phần tế bào chứa peptidoglican đặc trưng cho vi khuẩn gram âm.
- Có riboxom trong tế bào
- Có hệ thống enzim không hoàn chỉnh, thiếu các enzim tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng, do đó bắt buộc phải ký sinh trong tế bào có nhân thật.
- Phân cắt thành 2 phần bằng nhau lúc sinh sôi nảy nở
- Rất mẫn cảm với các chất kháng sinh và sumphamit (riêng Chlamydia psittaci có tính đề kháng cao đối với sunphamit)
1.4.3 Clamidia (chlamydia)
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
60
- Trong phòng thí nghiệm có thể nuôi cấy trong màng bao lòng đỏ trứng gà, trong khoang bụng chuột bạch, trên tế bào Hela…
Clamidia có một chu kỳ sống khá đặc biệt: dạng cá thể có khả năng xâm nhiễm được gọi là nguyên thể. Đó là loại tế bào hình cầu có thể chuyển động, đường kính nhỏ bé (0,2-0,5m),nhuộm Giemsa bắt màu tím, nhuộm Macchiavello bắt màu đỏ. Nguyên thể bám chắc được vào mặt ngoài của tế bào vật chủ và có tính cảm nhiễm cao.
1.4.3 Clamidia (chlamydia)
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
61
Lúc nguyên thể gặp tế bào dễ cãm nhiễm phần không chịu nhiệt ở bề mặt nguyên thể hấp thụ lên phần thụ thể mẫn cảm với men của tuỵ tạng. Nhờ tác dụng thực bào của tế bào vật chủ mà nguyên thể xâm nhập vào trong tế bào, phần màng bao quanh nguyên thể biến thành không bào. Nguyên thể lớn dần lên trong không bào và biến thành thuỷ thể.
Thuỷ thể (thuỷ = nguyên thuỷ), còn gọi là dạng lưới, là loại tế bào hình cầu màng mỏng, khá lớn (đường kính 0,8-1,5m). Thuỷ thể liên tiếp phần cắt thành hai phần bằng nhau và tạo thành vi khuẩn lạc trong tế bào chất của vật chủ.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
62
Về sau một lượng lớn các tế bào con này lại phân hoá thành các nguyên thể nhỏ hơn nữa, màng dày và có tính cảm nhiễm. Khi tế bào vật chủ bị phá vỡ các nguyên thể được giải phóng ra sẽ xâm nhiễm vào các tế bào khác.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
63
m
m
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
64
Theo hệ thống phân loại Bergey thì Chilamydia chỉ là một chi, thuộc họ Chlamydiaceae, bộ Chlamydiales.Nhiều loài Chlamydia gây ra các bệnh nguy hiểm cho người và động vật.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
65
Ngoài Chlamydia trachmatis còn có một số loài Chlamydia khác gây bệnh cho động vật : c.psittaci, c.ornithosis, c.miningo-pneumonitis, c.feline pneumonitis, c.guinea pig conjunctivitis, c.bovine encephalomyelitis.
Hình ảnh của Chlamydia
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
66
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
67
2. VI KHUẨN CỔ (ARCHAEOBACTERIA)
Vi khuẩn cổ ( Archaea ) là một phân nhóm lớn trong sinh vật nhân sơ (prokaryote, cùng vi khuẩn). Archeae là một phân ngành chính của những sinh vật sống, mặc dù chưa có sự chắc chắn nào về sự hình thành loài. Archeae (vi khuẩn cổ), Eukaryote (sinh vật nhân chuẩn) và Bacteria (vi khuẩn) là những phân nhóm cơ bản, trong cái được gọi là hệ thống 3 ngành chính. Về vị trí phân loại của những sinh vật này có nhiều điểm chưa thống nhất vì chúng có những đặc điểm giống với vi khuẩn nhưng cũng mang nhiều đặc điểm của sinh vật nhân chuẩn.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
68
Giống như vi khuẩn, vi khuẩn cổ là những sinh vật đơn bào thiếu nhân (nuclei), do đó chúng là sinh vật nhân sơ, được phân loại là thuộc về giới Monera trong các phân loại truy ền thống 5 giới. Tuy nhiên, vi khuẩn cổ và sinh vật nhân chuẩn lại có quan hệ họ hàng gần gũi với nhau hơn là so với vi khuẩn thật sự (eubacteria), và chúng được nhóm cùng nhau trong nhánh Neomura, được cho là đã phát sinh từ các vi khuẩn gam dương. Ban đầu người ta tìm thấy chúng ở nhưng môi trường sống khắc nghi ệt, nhưng sau này người ta tìm thấy chúng ở hầu hết những m ọi môi trường sống.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
69
Hình ảnh một số vi khuẩn cổ
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
70
Hình ảnh một số vi khuẩn cổ
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
71
Lịch sử Chúng được Carl Woese và George E. Fox nhận dạng năm 1977, dựa trên sự tách chúng ra khỏi các sinh vật nhân sơ khác trên các cây phát sinh loà 16S rARN. Hai nhóm này ban đầu được đặt tên là Archaebacteria (vi khuẩn cổ) và Eubacteria (vi khuẩn thật sự), được coi là các gi ới hay phân giới. Woese cho rằng chúng đại diện cho các nhánh khác biệt nền tảng của sự sống. Ông sau đó đã đổi tên các nhóm đó thành Archaea và Bacteria để nhấn mạnh điều đó, và cho rằng cùng với Eukarya chúng tạo thành ba vực của sự sống.
Lịch sử
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
72
Nguồn gốc và tiến hóa ban đầu
Thuật ngữ sinh học Archaea không nên nhầm lẫn với thuật ngữ địa chất học Archean (đại Archeozoic hay liên đại Thái cổ). Thuật ngữ sau được dùng đẻ chỉ tới thời kỳ nguyên thủy của l ịch sử Trái Đất khi Archaea và Bacteria là những sinh vật duy nhất sống trên hành tinh này. Các hóa thạch có thể là của những vi sinh vật này đã được xác định niên đại tới khoảng 3,8 tỷ năm trước (3.800 Ma). Các dấu tích của chúng được tìm thấy trong trầm tích ở mi ền tây Greenland, trầm tích cổ nhất đã phát hiện được.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
73
II – VI SINH VẬT NHÂN CHUẨN (EUKARYOTA)
1. VI NẤM (MICROFUNGI)
1.1 Nấm men (Yeast)
1.2 Nấm sợi (Nấm mốc – Filamentous fungi)
2. VI TẢO ( MICROALGAE)
Vị trí của vi tảo
Vi tảo (Microalgae) là tất cả các tảo (Algae) có kích thước hiển vi. Muốn quan sát chúng phải sử dụng tới kính hiển vi.Trong số khoảng 50 000 loài tảo trên thế giới thì vi tảo chiếm đến khoảng 2/3.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
74
Năm 1969 R.H. Whitake đưa ra hệ thống phân loại 5 giới, trong đó toàn bộ Tảo được xếp trong giới Nguyên sinh. Sau khi đề xuất việc phân chia sinh giới thành 3 lĩnh giới (domain) Carl R. Woese đề xuất hệ thống phân loại 6 giới ( Vi khuẩn, Cổ khuẩn, Nguyên sinh, Nấm, Thực vật, Động vật) thì toàn bộ Tảo vẫn được xếp trong giới Nguyên sinh.
Gần đây , theo P.H. Raven và G.B. Johnson (2002) còn có hệ thống phân loại chia lĩnh giới Sinh vật nhân thật (Eukarya hay Eukaryotic Kingdoms) ra thành 6 giới, gồm có:
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
75
Giới Archezoa: gồm các Nguyên sinh chưa có ty thể, bao gồm Pelomyxa, Giardia.
Giới Protozoa (Động vật nguyên sinh): bao gồm 14 ngành Nguyên sinh trong đó có Hypermastigotes, Euglenoides, Slime molds (Nấm nhầy), Choanoflagellates, Dinoglagellates, Ciliates, Apicomplexans, Rhizopods, Heliozoans, Foraminiferans, và Radiolarians.
Giới Chromista: gồm 10 ngành Nguyên sinh, trong đó có Tảo nâu (Phaeophyta) và Tảo silic (Diatoms )
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
76
Như vậy chứng tỏ việc gộp rất nhiều nhóm sinh vật khác nhau rất xa vào giới Nguyên sinh là chưa hợp lý.
Giới Fungi (Nấm): Bao gồm nấm và 1 ngành Nguyên sinh sống hoại sinh là ngành Chytridiomycota.
Giới Plantae (Thực vật) : bao gồm Thực vật và 5 ngành Nguyên sinh (nhiều Tảo lục như Volvox, Ulva, Spirogyra và Tảo đỏ (Rhodophyta).
Giới Animalia (Động vật) .
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
77
Hình ảnh vi tảo
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
78
Hình ảnh vi tảo
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
79
Hình ảnh vi tảo
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
80
Hình ảnh vi tảo
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
81
Vi tảo chủ yếu thuộc về các chi trong các ngành sau đây:
1-Ngành Tảo lục (Chlorophyta): Các chi Closterium, Coelastrum, Dyctyosphaerium, Scenedesmus, Pediastrum, Staurastrum, Dunaliella, Chlamydomonas, Haematococcus, Tetraselmis, Chlorella,...
2-Ngành Tảo lông roi lệch ( Heterokontophyta ) Các chi Melosira, Asterionella, Cymatopleurra, Somphonema, Fragilaria, Stephanodiscus, Navicula, Malomonas, Dinobryon, Peridinium, Isochrysis, Chaetoceros, Phaeodactylum, Skeletonema, Nitzschia......
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
82
3-Ngành Tảo mắt (Euglenophyta): Các chi Phacus, Trachelomonas, Ceratium...
4-Ngành Tảo đỏ (Rhodophyta): Các chi Porphyridium, Rhodella...
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
83
Vai trò của vi tảo trong tự nhiên và trong đời sống nhân loại:
Tảo nói chung và vi tảo nói riêng có vai trò rất quang trọng trong tự nhiên và trong đời sống nhân loại. Chúng ta biết rằng đại dương chiếm 71% diện tích bề mặt Trái đất. Một số tác giả Hoa Kỳ cho rằng hàng nămg tảo có thể tổng hợp ra trong đại dương 70-280 tỷ tấn chất hữu cơ. Trong các thủy vực nước ngọt tảo cung cấp ôxy và hầu hết thức ăn sơ cấp cho cá và các động vật thủy sinh khác. Tảo góp phần bảo vệ môi trường nuôi thủy sản bằng cách tiêu thụ bớt lượng muối khoáng dư thừa.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
84
Canh tác biển là nhằm trồng và thu hoạch các tảo sinh khối lớn và có hàm lượng dinh dưỡng cao.
Nhiều tảo biển còn khai thác để sản xuất thạch (agar), alginate, sản phẩm giàu iod... Nhiều tảo đơn bào được nuôi trồng công nghiệp để tạo ra những nguồn thức ăn cho ngành nuôi tôm hay thuốc bổ trợ giàu protein , vitamin và vi khoáng dùng cho người. Một số vi tảo được dùng để sản xuất carotenoid, astaxanthin, các acid béo không bão hòa... Tảo silic tạo ra các mỏ diatomid, đó là loại nguyên liệu xốp, nhẹ, mịn được dùng trong nhiều ngành công nghiệp.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
85
Tảo phân bố hết sức rộng rãi khắp mọi nơi, từ đỉnh núi cao đến đáy biển sâu. Những tảo sống ở lớp nước phía trên được gọi là Tảo phù du (Phytoplankton) còn những tảo sống bám dưới đáy thủy vực, bám trên các vật sống hay thành tàu thuyền được gọi là Tảo đáy (Phytobentos).
Dạng tảo cộng sinh với nấm thành Địa y cũng là dạng phân bố rất rộng rãi và nhiều loài đã được khai thác dùng làm dược phẩm, nước hoa, phẩm nhuộm và các mục đích kinh tế khác (hiện đã biết tới 20 000 loài Địa y thuộc 400 chi khác nhau).
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
86
Vi tảo thường thuộc về 2 bộ là Volvocales và Chlorococcales
Bộ Volvocales gồm các vi tảo có lông roi , đơn bào hay thành nhóm , có dạng phân cắt bắc cầu (desmoschisis).
Bộ Chlorococcales gồm các vi tảo không có tiên mao, đơn bào hay thành nhóm , có dạng phân cắt tách rời (eleutheroschisis).
Vi tảo trong bộ Volvocales là những đơn bào di động hay những nhóm di động đa bào có hình dạng nhất định. Quần thể tế bào là bội số của 2. Tế bào dinh dưỡng có lông roi, di động tự do.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
87
Tế bào hình cầu, hình trứng, hình tim, hình bầu dục, hình viên trụ, hình thoi... cũng có loại có hình vô quy tắc. Một số loài không có thành tế bào, chỉ là khối nguyên sinh chất trần. Phần lớn có thành tế bào vững chãi- tầng trong là cellulose, tầng ngoài là pectin. Một số loại có bao keo liên kết các tế bào thành quần thể. Tế bào thường có 2 lông roi dài bằng nhau, một số ít có 4 lông roi, một số rất ít có 1, 6 hay 8 lông roi. Tế bào có 1 hay nhiều sắc lạp, thường có hình chén, cũng có thể có hình phiến, hình đĩa , hình sao. Rất ít loài vô màu. Sắc lạp có 1 hay vài pyrenoid.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
88
Thường có điểm mắt ở một phía phần trên của tế bào, một số ít có điểm mắt ở giữa hay ở cuối tế bào. Tế bào dinh dưỡng có nhân đơn bội.
Khi sinh sản vô tính mỗi tế bào mất đi lông roi, nguyên sinh chất trong tế bào bắt đầu phân cắt tạo ra 2,4,8,19 tế bào. Trong điều kiện môi trường bất lợi lông roi mất đi hay co lại, đình chỉ di động. tế bào tiết ra một tầng keo sau đó phân cắt liên tiếp tạo ra một quần thể keo, đa bào, vô định hình, đó là giai đoạn quần thể keo (palmella stage). Khi môi trường thích hợp trở lại thì mọc ra lông roi, chuyển sang giai đoạn di động.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
89
Các loài nguyên thủy thì mỗi tế bào đều có thể sinh ra quần thể con. Ở các loài đã phân hóa thành tế bào dinh dưỡng và tế bào sinh sản thì chỉ có tế bào sinh sản mới có thể sinh ra quần thể con.
Khi sinh sản hữu tính có loại đẳng giao, dị giao hay noãn giao. Sau khi giao tử kết hợp sẽ hình thành hợp tử. Hợp tử nảy mầm sẽ sinh ra tế bào con hay quần thể con.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
90
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
91
Tảo thuộc bộ Chlorococcales là các tảo lục đơn bào hay quần thể không di động. Tế bào có thể có hình cầu, hình thoi, hình đa giác. Sắc lạp chỉ có 1 hay nhiều, hình chén, hình phiến,đĩa hay hình lưới. Có 1, nhiều hay không có pyranoid., Tế bào 1 nhân , có lúc có nhiều nhân. Các chi có nhiều ứng dụng thực tiễn là Chlorella,Scenedesmus,...
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
92
MỘT SỐ HÌNH ANH VI TẢO
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
93
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
94
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
95
MỘT SỐ ẢNH CHỤP CỦA TẢO LỤC
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
96
MỘT SỐ ẢNH CHỤP CỦA TẢO LỤC
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
97
MỘT SỐ ẢNH CHỤP CỦA TẢO LỤC
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
98
HÌNH ẢNH CHI TIẾT
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
99
HÌNH ẢNH CHI TIẾT
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
100
3.Một số động vật nguyên sinh ( Protozoa)
Động vật nguyên sinh (Protozoa-ti ếng Hy Lạp proto=đầu tiên và zoa=động vật) là những sinh vật đơn bào (nguyên sinh vật-Protista) có khả năng chuy ển động và dị dưỡng. Đây là khác biệt chính so với thực vật nguyên sinh (protophyta), được coi là những sinh vật đơn bào không có khả năng chuyển động và thực hi ện trao đổi chất qua quá trình quang hợp. Động vật nguyên sinh có khoảng 20.000 đến 25.000 loài, trong đó m ột số cũng có cả khả năng quang hợp.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
101
Động vật nguyên sinh là một dạng sống đơn giản, mặc dù cơ thể chỉ có một tế bào, nhưng có khả năng thực hi ện đầy đủ các hoạt động sống như một cơ thể đa bào hoàn chỉnh, chúng có thể thu lấy thức ăn, tiêu hóa, tổng hợp, hô hấp, bài ti ết, điều hòa ion và điều hòa áp suất thẩm thấu, chuyển động và sinh sản. Sở dĩ chúng có thể thực hiện được các hoạt động sống đó là vì trong cơ thể cũng có những cấu tử giống với các cấu tử ở tế bào của cơ thể đa bào như nhân, ty thể, mạng nội chất, hệ Golgi, không bào co bóp và không bào tiêu hóa.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
102
Một số nguyên sinh động vật còn có bào hầu nối liền bào khẩu với túi tiêu hóa, tiêm mao hoặc chiên mao hoạt động được nhờ thể gốc. Động vật nguyên sinh thường có kích thước 0.01 - 0.05mm
Phân loại
Gồm có 5, 6 hoặc 7 tiểu loại tùy theo cách phân loại trước đây, phụ thuộc cơ quan vận chuy ển và loại nhân tế bào, tuy nhiên những phân loại này không thể hiện mối quan hệ thực sự giữa chúng theo quan điểm hiện nay:
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
103
Sarcomastigophora (gồm các loài thuộc hai lớp Sarcodina tức Amoeboid - trùng chân giả và Mastigophora tức Flagellate - trùng roi , kết hợp lại) bao gồm các sinh vật có cơ quan vận chuy ển là chiên mao và gi ả túc hoặc m ột trong hai loại đó và có m ột loại nhân đơn gi ản
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
104
Labyrinthomorpha
Apicomplexa
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
105
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
106
Microspora
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
107
Acetospora
Myxozoa
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
108
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
109
5 loại trên bao gồm các b
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
1
Chương 2:
TẾ BÀO HỌC VI SINH VẬT
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
2
I- VI SINH VẬT NHÂN SƠ (PROKARYOTA)
1.VI KHUẨN THẬT (EUBACTERIA)
Vi sinh vật nguyên thuỷ bao gồm : Vi khuẩn thật (Eubacteria) và vi khuẩn cổ (Archaebacteria). Trong vi khuẩn thật lại gồm rất nhiều nhóm khác nhau. Nhưng nhóm chủ yếu là vi khuẩn (Bacteria), xạ khuẩn (Actinomycetes), vi khuẩn lam (Cyanobacteria) và nhóm vi khuẩn nguyên thuỷ Micoplatma, Ricketxi (Ricketsia), Clamidia (Chlamydia).
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
3
TA CÙNG ĐI VÀO TÌM HIỂU NHÉ !
TA CÙNG ĐI VÀO TÌM HIỂU NHÉ !
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
4
1.1 VI KHUẨN (BACTERIA)
1.2 XẠ KHUẨN (ACTINOMYCETES)
Xạ khuẩn (Actinomycetes) là một nhóm vi khuẩn thật (Bacteria) phân bố rất rộng trong tự nhiên. Trong mỗi g đất nói chung thường có trên một triệu xạ khuẩn (tính theo số khuẩn lạc mọc trên môi trường thạch). Phần lớn xạ khuẩn là các tế bào Gram dương, hiếu khí, hoại sinh, có cấu tạo dạng sợi phân nhánh (Khuẩn ti). Xạ khuẩn được nghiên cứu một cách sâu sắc và có thể sinh sản nhiều sản phẩm trao đổi chất quan trọng.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
5
Trong số 8000 chất kháng sinh hiện đả được biết tên thế giới thì trên 80% là do xạ khuẩn gây ra. Xạ khuẩn còn được sản xuất nhiều loại Enzim (như proteinaza, amilaza, xenlulaza, glucoizomeraza…), một số vitamin và axit hửu cơ. Một số ít xả khuẩn kị khí hoặc vi hiếu khí có thể gây các bệnh cho người, cho động vật và cho cây trồng. Một số xạ khuẩn (thuộc chi Frankia) có thể tạo nốt sần trên một số cây không thuộc bộ Đậu và có khả năng cố định nitơ.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
6
1.2.1 Vị trí của xạ khuẩn trong vi sinh vật
Trước thế kỉ 19 người ta xếp xạ khuẩn vào nấm. Về sau do nghiên cứu sâu hơn người ta mới thấy chúng có nhân nguyên thuỷ, có kích thước nhỏ bé như vi khuẩn nên xếp vào vi khuẩn thật.
Năm 1978 Gibbens và Murray chia các vi khuẩn nhân nguyên thuỷ thành 4 ngành:
Ngành Gracilicutes (gồm các vi khuẩn Gram âm)
Ngành Tenericutes (gồm xạ khuẩn và các vi khuẩn Gram dương)
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
7
Ngành Mendosicutes (gồm các vi khuẩn mà thành tế bào không chứa peptidoglican).
Ngành Mollicutes (gồm các vi khuẩn chưa có thành tế bào).
Năm 1977 và 1980 Woese và cộng sự chi vi khuẩn nhân nguyên thuỷ thành 2 giới:
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
8
(Tương ứng với ngành Mendosicutes)
Theo hệ thống phân loại của Bergey xuất bản (Bergey Manual) thì xạ khuẩn có mặt trong tập 2 và tập 4.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
9
Trong tập 4 thuộc về Norardioform còn có Faenia (Micropolyspora), Actinopolyspora, Saccharomonospora, Amycolatopsis, Amycolata
Thuộc về các xạ khuẩn có nang bào tử nhiều múi (multi – locular sporangia) có các chi Geodermatophilus, Dermatophilus, Frankia.
Thuộc về các xạ khuẩn di động (Actinophanetes) có các chi Actinoplanes, Ampullariella, Pilimelia, Dactylosporangium, Micromonospora.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
10
Thuộc về Streptomycetes và các chi có liên quan gồm các chi Streptomyces, Streptoverticillium, Kineosporia, Sporichthya.
Thuộc về nhóm xạ khuẩnMadura (Maduromycetes) có các chi Actinomadura, Microbispora, Microtetraspora, Planobispora,Planomonospora, Streptosporangium.
Thuộc về xạ khuẩn đơn bào ưa nhiệt và các chi có liên quan gồm các chi Thermomnospora, Actinosynnema, Nocardiopsis, Streptoalloteichus.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
11
Thuộc về xạ khuẩn ưa nhiệt có chi Thermoactinomyces.
Thuộc về các chi xạ khuẩn còn lại có Glycomyces,Kibbelosporangium, Kitasatosporia,Saccharothirix.
Ngoài các chi nói trên còn phải kế thừa thêm 2 chi xạ khuẩn do Lechevalier phát hiện là Amycolata, Amycolatopsis và 4 chi xạ khuẩn do các nhà khoa học trung quốc (Nguyễn kế sinh) phát hiên là Microstreptospors, Actinoalloteichus, Trichotomospora, Streptomycoides.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
12
1.2.2 Đặc điểm hình thái của xạ khuẩn
Hệ sợi của xa khuẩn chia ra thành hai khuẩn ti cơ chất và khuẩn ti ký sinh . Chi Actnomyces và vài chi khác chỉ có khuẩn ti khí sinh. Loại khuẩn ti không mang bào tử được gọi chung là khuẩn ti dinh dưỡng.
Đường kính khuẩn ti xạ khuẩn thay đổi trong khoảng từ 0,2 – 1,0 um đến 2 – 3um. Đa số xạ khuẩn có khuẩn ti không có quách ngăn và không tự đứt đoạn. Màu sắc của khuẩn ti ở xạ khuẩn hết sức phong phú. Có thể gặp các màu trắng, vàng, da, cam, đỏ, lục, nâu, đen…
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
13
Khuẩn ti cơ chất có tiết ra môi trường một số loại sắc tố. Có sắc tố tang trong nước , có sắc tố chỉ tan trong dung môi hữu cơ.
Khuẩn ti cơ chất phát triển m5 thời gian thì dài ra trong không khí thành những khuẩn ti khí sinh. Người ta còn gọi là khuẩn ti khí sinh là khuẩn ti thứ cấp để phân biệt với sơ cấp là loại khuẩn ti bất đầu phát triển từ các bào tử mầm.
Sau một thời gian phát triển trên đỉnh khuẩn ti khí sinh sẽ xuất hiện các sơi bào tử. sợi bào tử có thể có nhiều loại hình dạng khác nhau: thẳng, lựơn song, xoan, mọc đơn, mọc vòng…
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
14
Có mọc vòng đơn cấp, có loại mọc vòng hai cấp. những đặc điểm này đều rất quan trọng khi định tên xạ khuẩn. một số xạ khuận có sinh nang bào tử bên trong có chứa các bào tử nang.
Bào tử của xạ khuẩn được hình thành theo ba phương thức sau đây:
phương thức phát triển toàn bộ : toàn bộ hay một bộ phận của thành khuẩn ti hình thành ra thành của bào tử.
-phương thức phát triển trong thành : thành bào tử sinh ra từ tầng giữa nằm giữa màng nguyên sinh chất và thành khuẩn ti. Trường hợp này gặp ở Planomonospora.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
15
-Phương thức phát triển bào tử nội sinh thật: thành khuẩn ti không tham gia quá trình hình thành bào tử. Trường hợp này gặp ở Thermoactinomycetes.
Bào tử trần (conihdiospore) của xạ khuẩn có thể có hình tròn, hình bầu dục, hình que, hình trụ…Hình dạng và kích thứơc của bào tử có vai trò quan trọng trong định tên xạ khuẩn. Bề mặt của bào tử xạ khuẩn có dạng trơn nhẵn, xù xì, có vẩy,có gai, có lông…
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
16
Một số xạ khuẩn có bao sợi là một bao mỏng bọc quanh bên ngoài khuẩn ti khí sinh, có thể thấy rất rõ khi phân hoá thành bào tử. Bao sợi được tạo thành từ các yếu tố sợi của ống rỗng
Thành tế xạ khuẩn kết cấu lưới, dày khoản 10 – 20nm, có tác dụng duy trì của khuẩn ti và bảo vệ tế bào.
Căn cứ vào kết cấu người ta chia thành tế bào của xạ khuẩn ra thành bốn nhóm :
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
17
Nhóm CW I: có chứa L, L-DAP{diaminopimelat} và glixin. Nhóm VW II : có chứa mezo-DAP{meso-diaminopimelat} và glixin
Nhóm CW III : chứa mezo-DAP
Nhóm CW IV : có chứa menzo-DAP, arabinozơ và galactoxơ.
Thuộc nhóm CW I có Streptomyces, Streptoverticillium, Sporichthya, Nocardioides.
Thuộc nhóm CW II : có Micromonspora, Actinoplanes, Ampullariella.
Thuộc nhóm CW III : có Dermatophilus, Geodermatoplus, Frankia, Actinomadura,
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
18
Micropispora,Thermoactinmices,Thermomonspora,Plannomonospora,Plannobispora,Streptosporangium, Actinosinnema.
Thuộc nhóm CW IV : có Nocaridia, Orskovia, Promnospora, Pseudonocardia, Rhoducoccus, Micobacterium, Saccharomonospora, Saccharopopyspora, Actinnopolyspola.
Màng tế bào chất của tế bào chất dày khoảng 7,5 – 10nm. Chúng có cấu trúc và công năng tương tự như màng tế bào chất của vi khuẩn.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
19
Thể trung gian hay Mezoxom nằm ở phía trong của tế bào chất (CM) và có hình phiến, hình bọng hay hình ống. Công dụng của thể trung gian là làm tăng diện tiếp xúc của CM và do đó làm tăng cường hoạt tính Enzim, tăng chuyển đện tử…
Các vật thể ẩn nhập trong tế bào chất của xạ khuẩn gồm có các hạt Poliphotphat{ hình cầu, bất màu với thuốc nhuộm Soudan III}, các hạt Polisaccarit (bắt màu với dung dịch Lugol ).
Bào tử trần là cơ quan sinh sản chủ yếu của xạ khuẩn được hình thành theo hai phương thức khác nhau :
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
20
Vách ngăn hình dằn từ phía trong của CM và tiến gần vào trong tạo ra những vết ngăn không hoàn chỉnh sau đó sợi bào tử cắt thành các bào tử trong .
Thành tế bào (CW) và CM đồng thời xuất hiện vết ngăn tiến dần vào phía trong và làm cho sợi bào tử phân cắt đồng thời tạo thành 1 chuỗi trần.
Khuẩn lạc và xạ khuẩn rất đạt biệt nó không trơn uớt như ở vi khuẩn nấm men mà thường có dạng thô ráp,dạng phấn,không trong suốt,có các nếp toả ra theo hình phóng xạ
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
21
Vì vậy mới có tên là xạ khuẩn (actinomycetes, tiếng Hi Lạp : Aktis, aktinos là “ tia”, mykes là “nấm”). dung que cấy không di được khuẩn lạc của xạ khuẩn vì khuẩn ti cơ chất bám sâu vào trong thạch. Tuy vậy khuẩn lạc của xạ khuẩn cũng không thể lẫn được với khuẩn lạc của nấm vì khuẩn ti nấm có đường kính thường gấp tới 10 lần đường kính khuẩn ti xạ khuẩn
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
22
Mốt số hình vi xa khuẩn
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
23
Mốt số hình vi xa khuẩn
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
24
Mốt số hình vi xa khuẩn
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
25
1.2.3 Vi khuẩn lam
Trước đây vi khuẩn lam (Cyanobacteria) thường được gọi là tảo lam (Cyanophyta hay Blu algae) hay tảo lam lục (Blue, green, algae). Thực ra đây là 1 nhóm vi sinh vật nhân nguyên thuỷ thuộc vi khuẩn thật. Vi khuẩn lam có khả năng tự dưỡng quan năng nhờ chứa sắc tố là chất diệp lục
a. Qúa trình này khác hẳn với quá trình photphoryl hoá quang hợp tuần hoàn không giải phóng oxi ở nhóm vi khuẩn ki khí màu tía không chứa lưu huỳnh trong tế bào thuộc bộ Rhodospirillales.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
26
Vi khuẩn lam không thể gọi là tảo vì chúng khác biệt rất lớn với tảo : Vi khuẩn lam không có lục lạp, không có nhân thực, có riboxom 7OS, thành tế bào có chứa peptidoglican do đó rất mẩn cảm với penicillin và lizozim.
Vi khuẩn lam phân bố rất rộng rải trong tự nhiên. Đại bộ phận vi khuẩn lam sống trong nước ngọt và tạo thành thực vật phù du của các thủy vực. Một số phân bố trong những vùng nước mặn dào chất hữu cơ hoặc trong nước lợ.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
27
Một số vi khuẩn lam sống cộng sinh, chẳng hạng loài Anabaena azollae cộng sinh trong bèo hoa dâu (Azolla), một số cộng sinh trong rễ các cây thuộc chi Cycas, Gunera, một số cộng sinh với nấm trong địa y. Nhiều vi khuẩn lam có khả năng cố định nito và có sức đề khoán cao với các điều kiện bất lợi cho nên có thể gặp vi khuẩn lam trên bề mặt cá tản đá hoặc trong vùng xa mạc. Người ta cho rằng vi khuẩn lam là “ những sinh vật tuyên phong”, đã có những dấu hiệu của vi khuẩn lam ở những nơi có niên đại cách đây tới 3 tỉ năm.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
28
Đã tìm thấy vi khuẩn lam ở cả trong các suối nước nóng có nhiệt độ cao tới 87 C trong các vùng biển nồng độ muối tới 0,7% . Ở đáy ao hồ thường gặp các chi vi khuẩn lam là Oscillatoria ,Lygbya. Ở bề mặt ao hồ vào mùa hè có lúc vi khuẩn lam {thường thuộc các chi Microcystis, Merismopedia, Anabaena} phát triển quá mạnh tạo ra hiện tượng “ nước nở hoa”. Khi đó nước có màu xanh xỉn và có mùi vị khó chịu, làm giảm lượng oxi trong nước, làm đói động vật phù du gây hại cho cá, nhiều khi ảnh hưởng đến nguồn nước cung cấp cho các đô thị, các khu công nghiệp.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
29
Một số vi khuẩn lam vì có giá trị dinh dưỡng cao, có chứa một số hoạt chất có giá trị y học, và có tốc độ phát triển nhanh, khó nhiểm tạp khuẩn vì thích hợp được với các điều kiện môi trường khá đậc biệt (ví dụ Spirulina thích hợp với pH rất cao ) cho nên đã được sung sản xuất ở quy mô công nghiệp để thu nhận sinh khối. Tảo Spirulina đã được nuôi thử ở qui mô khá lớn từ nguồn nước khoáng ở Bình Thuận hoặc từ nước thải của các bể khí sinh học ( bể mêtan) có thể phát triển rộng lớn ở các vùng nông thôn để vừa góp phần cải tiến điều kiện môi trường sống vừa tạo ra nguồn thức ăn bổ sung cho chăn nuôi hoặc cho nghề nuôi tôm cá .
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
30
Những chủng vi khuẩn lam có hoạt tính cố định nitơ cao (thường thuộc các chi Nostoc, Anabaena, Gloeotrichia, Tolypothrix, Scytonema…) đã được sản xuất thành các chế phẩm dùng để lây nhiễm cho ruộng lúa nhằm giảm bớt việc tiêu dùng phân đạm hoá học. Các thực nghiệm ở một số vùng thuộc tỉnh Hà Tây cho thấy mỏi sào lúa có thể tiết kiệm được mỏi vụ tới 2-3kg ure. Trên thế giới người ta đã tìm được trên 100 loài vi khuẩn lam cố định nitơ, 40 loài trong số này đã được tìm thấy ở nước ta.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
31
Một số hình ảnh về vi khuẩn lam
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
32
Một số hình ảnh về vi khuẩn lam
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
33
Một số hình ảnh về vi khuẩn lam
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
34
Một số hình ảnh về vi khuẩn lam
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
35
Một số hình ảnh về vi khuẩn lam
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
36
Một số hình ảnh về vi khuẩn lam
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
37
1.4 NHÓM VI KHUẨN NGUYÊN THỦY
Nhóm vi khuẩn nguyên thủy có kích thước rất nhỏ bao gồm ba loại : Micoplatma, Recketxi và Clamidia. Nhiều tác giả cho rằng ba loại này có vị trí trung gian giũa vi rút và vi khuẩn.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
38
1.4.1 Micoplatma (Mycoplasma)
Năm 1898, E.Nocard và cộng sự lần đầu tiên phân lập được Micolatma từ bỏ bị bệnh viêm phổi màng phổi truyền nhiễm. Khi đó được gọi là vi sinh vật viêm phổi màng phổi (PPO, pleuroneumonia organism). Về sau người ta tiếp tục phân lạpđược PPO từ các động vật khác và đổi tên là vi sinh vật loại viêm phổi màng phổi (PPLO, pleuroneumonia like organisms). Từ năm 1955 PPO và PPLO được chính thức đổi thành Micoplatma.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
39
1.4.1 Micoplatma (Mycoplasma)
Năm 1967 các nhà khoa học Nhật Bản phát hiện ra các loại Micoplatma gây bệnh cho thực vật (dâu, khoai tây, …). Các loại Micoplatma gây bệnh thực vật hiện được gọi là MLO – vi sinh vật loại Micoplatma (Mycoplasma – like organnisms).
Micoplatma là vi sinh vật nguyên thủy chưa có thành tế bào, đó là loại vi sinh vật nhỏ nhất trong sinh giới có đời sống dinh dưỡng độc lập.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
40
Nhiều loại Micoplatma gây bệnh cho động vật (bò, cừu, dê, lợn,gà, vịt …) và gây bệnh cho người. Một số loại MLO gây bệnh cho lúa, ngô,dâu, khoai tây, tre, nứa. một số Micoplatma có đời sống hoại sinh, thường gặp trong đất, trong nước bẩn, trong phân ủ. Micoplatma có thể làm nhiễm bẩn các dung dịch dùng để nuôi cấy tổ chức động vật
1.4.1 Micoplatma (Mycoplasma)
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
41
1.4.1 Micoplatma (Mycoplasma)
Micoplatma có kích thước ngang khoảng 150-300nm thường là 250nm , khó thấy được dưới kính hiển vi quang học bình thường. Micoplatma không có thành tế bào, bắt màu G âm, có tính đa hình thái, có dạng nhỏ đến mức lọt qua nến lọc vi khuẩn, dễ mẫn cảm với áp suất thẩm thấu, mẫn cảm vối cồn với các chất hoạt động bề mặt (xà phòng, bột giặt…) không mẫn cảm với penixilin, xicloserin, xephalosporin, baxitraxin và các chất kháng sinh khác ức chế quá trình tổng hợp thành tế bào.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
42
1.4.1 Micoplatma (Mycoplasma)
Micoplatma tạo ra những khuẩn lạc rất nhỏ trên môi trường thạch, đường kính khuẩn lạc thường chỉ vào khoảng 0.1-1mm, nhiều khi có dạng như trứng ốplếp(trứng rán có lòng đỏ ở giữa).
Micoplatma thường sinh sản theo phương thức cắt đôi. Chúng có thể sinh trưởng độc lập trên các môi trường nuôi cấy nhân tạo giàu chất dinh dưỡng (có chứa máu hoặc cao nấm men. Micoplatma có thể phát triển cả trong điều kiện hiếu khí (aerobic) lẫn kị khí (anaerobic) nghĩa là có cả kiểu trao đổi chất oxi hóa lẩn kiểu trao đổi khí lên men.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
43
1.4.1 Micoplatma (Mycoplasma)
Micoplatma chịu ức chế bởi các chất kháng sinhngăn cản quá trình sinh tổng hợp protêin (như eritromixin, têtraxilin, lincomixin, gentamixin, kanamixin…)
Màng tế bào chất của micoplatma có chứa sterol cho nên rất mẫn cảm với các chất kháng sinh thuộc nhóm polien như nistatin, amphotarixin, candixidin …
Hiện nay đã biết được khoảng 80 loài micoplatma.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
44
1.4.1 Micoplatma (Mycoplasma)
Theo hệ thống phân loại Bergey (1994) thì thuộc về bộ Micoplatmatales có ba họ :micoplasmataceae (gồm chi micoplasma và Ureaplasma), Acholeplasmataceae (chi Acholoplasma) họ Spiroplasmataceae (có chi Spiroplasma). Không thuộc bộ Micoplasmatales co các chi Anaeroplasma, Thermoplasma và các MLO ( microplatma gây bệnh ở thực vật). bỗ micoplasmatales thuộc về lớp Mollicutes, ngành Teniricutes.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
45
Một số hình ảnh về Micoplatma (Macoplasma)
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
46
1.4.2 Ricketxi (Rickettsia)
Năm 1909, H.T. Ricketts (1871 -1910) lần đầu tiên phát hiện ra mầm bệnh của bệnh sôt thương hàn phát ban (sau này gọi là bệnh sốt Ricketxi phát ban). Năm 1910 ông đã hi sinh trong khi nghiên cứu bệnh này. Nhóm vi sinh vật này về sau được gọi là Ricketxi để kỉ niệm công lao của nhà khoa học này.
Ricketxi là loại vi sinh vật nhân nguyên thủy G chỉ có thể tồn tại trong tế bào các vi sinh vật nhân thật. chúng khác với Micoplasma ở chỗ đã có thành tế bào và không thể sống độc lập trong các môi trường nhân tạo.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
47
1.4.2 Ricketxi (Rickettsia)
chúng khác với Clamidia ở chỗ tế bào lớn hơn, không có dạng qua lọc, năng lực sinh tổng hợp khá mạnh và không tạo thành các thể bao hàm.
Trước đây người ta cho rằng Ricketxi chỉ kí sinh ở động vật, nhưng năm 1972 I.M. Windsor đã tìm thấy những loại Ricketxi kí sinh trên thực vật. người ta gọi nhóm này là RLO (Rickettsia-like organism, cơ thể loại Ricketxi hoặc là RLB (Ricketssia-like bacteri, vi khuẩn loại Ricketxi). Tính đến năm 1985 người ta đã phát hiện được 30 loài ricketxi.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
48
1.4.2 Ricketxi (Rickettsia)
Ricketxi có các đặc điểm chung sau đây :
Tế bào có kích thước thay đổi, loại nhỏ nhất chỉ là 0.25 1,0 , loại lớn nhất là 0.6 1,2 hoặc 0.8 - 2,0 .
Tế bào có hình thái biến hóa, có thể có hình que, hình cầu, hình song cầu, hình sợi… trong tế bào bị cảm nhiễm Ricketxi sắp xếp vô quy tắc nhung thường tụ tập thành từng khối dày đặc.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
49
1.4.2 Ricketxi (Rickettsia)
Có thành tế bào bắt màu G nhưng khó nhuộm, thường dùng các phương pháp nhuộm Giemsa, Giménez, Macchiavello.
Kí sinh bắt buộc trong tế bào các sinh vật thật.
Vật chủ thường là các động vật có chân đốt như ve, bét, bọ, rận… Đáng chú ý các loài Dermacentor andersoni, Dermacentor gvariabilis, Pediculus humanus, Xenopxylla cheopis. Các động vật nhỏ bé này sẽ truyền màm bệnh qua người và các động vật xương sống khác.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
50
1.4.2 Ricketxi (Rickettsia)
Sinh sản bằng phương pháp phân cắt thành 2 phần đều nhau.
Mẫn cảm với các chất kháng sinh như penixilin, tetraxilin, cloramphenicol, lincomixin…
Có các chu trình trao đổi năng lượng không hoàn chỉnh, phần lớn chỉ có thể sử dụng axit glutamic để sinh năng lượng chứ không sử dụng được glucozo.
Thường được nuôi cấy trong phôi gà, trong các động vật mẫn cảm, trong các tổ chức nuôi cấy (như dòng tế bào Hela).
Mẫn cảm với nhiệt độ. Nói chung bị chết ở 56C trở lên sau 30 phút.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
51
1.4.2 Ricketxi (Rickettsia)
Theo hệ thống phân loại Bergey (1994) thì tất cả Ricketxi được xếp vào một bộ, bộ Rickettsiales. Trong bộ này có ba họ với tất cả 14 chi :
A-Họ Rickettsiaceae
(a). Tộc (Tribe) Rickettsieae.
+ Chi Ricketsia
+ Chi Rochalimaea
+ Chi Coxiella
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
52
1.4.2 Ricketxi (Rickettsia)
(b). Tộc Ehrlichieae
+ Chi Ehrlichia
+ Chi cowdria
+ Chi Neorickettsia
(c). Tộc Wolbachieae
+ Chi Wolbachia
+ Chi Rickettsielle
Họ Bartonellaceae
+ Chi Bartonella
+ Chi Grahamella
Họ Anplasmataceae
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
53
1.4.2 Ricketxi (Rickettsia)
+ Chi Anplasma
+ Chi Aegyptianella
+ Chi Haemobartonella
+ Chi Eperythrozoon
Các loài ricketxi gây bệnh chủ yếu ở người gồm có Rickettsia prowalzekii (gây bệnh csoots ricketxi phát ban ), R.tsutsugamushi (hay còn gọi là R. orientalis gây bệnh tsutsugamushi), R. mooseri (hay còn gọi là R. typhi, gây bệnh sốt ricketxi phát ban địa phương),
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
54
1.4.2 Ricketxi (Rickettsia)
Rochalimaea quintana (gây bệnh sốt chiến hào hay còn gọi là sốt năm ngày), Coxiella burnetii (gây bệnh sốt Q, hay còn gọi là sốt Query), R. rickettsii (sốt phát ban núi đá – Rocky mountain spotted fever).
Một số hình ảnh của ricketxi(rickettsia)
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
55
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
56
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
57
1.4.3 Clamidia (chlamydia)
Năm 1907 hai học giả tiệp khắc (cũ) lần đầu tiên phát hiện ra thể bao hàm trong tế bào kết mạc của các nạn nhân đau mắt hột (trchoma). Về sau nhiều nhà học giả cho rằng các thể bao hàm mắt hột là tập đoàn của những vi rút có kích thước lớn. Thuật nhữ Chlamydia (từ gốc Hilap Chlamys là cái áo choàng) được Jones, Rake và Stearns đề xuất từ năm 1945. Năm 1950 Zhdanov và Korenblit gọi là Rickettsiaformis, năm 1953 Coles gọi là Powazekia, năm 1953 Meyer gọi là Bedsonia, năm 1964 Levaditi và cộng sự lại gọi là Rakeia.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
58
Mãi đến năm 1970 tại hội nghị quốc tế về mất hột tại Mỹ mới chính thức gọi nhóm vi sinh vật này là Chlamydia.
Đó là một loại vi khuẩn rất bé nhỏ, qua lộc, gram âm,có chu kỳ phát triển độc đáo, kí sinh bắt buộc trong tế bào các vi sinh vật nhân thật.
Clamidia khác viruts ở các điểm sau đây:
- Có cấu tạo tế bào
- Có chứa đồng thời hai loại axit nucleic : and và ản
1.4.3 Clamidia (chlamydia)
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
59
- Có thành phần tế bào chứa peptidoglican đặc trưng cho vi khuẩn gram âm.
- Có riboxom trong tế bào
- Có hệ thống enzim không hoàn chỉnh, thiếu các enzim tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng, do đó bắt buộc phải ký sinh trong tế bào có nhân thật.
- Phân cắt thành 2 phần bằng nhau lúc sinh sôi nảy nở
- Rất mẫn cảm với các chất kháng sinh và sumphamit (riêng Chlamydia psittaci có tính đề kháng cao đối với sunphamit)
1.4.3 Clamidia (chlamydia)
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
60
- Trong phòng thí nghiệm có thể nuôi cấy trong màng bao lòng đỏ trứng gà, trong khoang bụng chuột bạch, trên tế bào Hela…
Clamidia có một chu kỳ sống khá đặc biệt: dạng cá thể có khả năng xâm nhiễm được gọi là nguyên thể. Đó là loại tế bào hình cầu có thể chuyển động, đường kính nhỏ bé (0,2-0,5m),nhuộm Giemsa bắt màu tím, nhuộm Macchiavello bắt màu đỏ. Nguyên thể bám chắc được vào mặt ngoài của tế bào vật chủ và có tính cảm nhiễm cao.
1.4.3 Clamidia (chlamydia)
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
61
Lúc nguyên thể gặp tế bào dễ cãm nhiễm phần không chịu nhiệt ở bề mặt nguyên thể hấp thụ lên phần thụ thể mẫn cảm với men của tuỵ tạng. Nhờ tác dụng thực bào của tế bào vật chủ mà nguyên thể xâm nhập vào trong tế bào, phần màng bao quanh nguyên thể biến thành không bào. Nguyên thể lớn dần lên trong không bào và biến thành thuỷ thể.
Thuỷ thể (thuỷ = nguyên thuỷ), còn gọi là dạng lưới, là loại tế bào hình cầu màng mỏng, khá lớn (đường kính 0,8-1,5m). Thuỷ thể liên tiếp phần cắt thành hai phần bằng nhau và tạo thành vi khuẩn lạc trong tế bào chất của vật chủ.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
62
Về sau một lượng lớn các tế bào con này lại phân hoá thành các nguyên thể nhỏ hơn nữa, màng dày và có tính cảm nhiễm. Khi tế bào vật chủ bị phá vỡ các nguyên thể được giải phóng ra sẽ xâm nhiễm vào các tế bào khác.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
63
m
m
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
64
Theo hệ thống phân loại Bergey thì Chilamydia chỉ là một chi, thuộc họ Chlamydiaceae, bộ Chlamydiales.Nhiều loài Chlamydia gây ra các bệnh nguy hiểm cho người và động vật.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
65
Ngoài Chlamydia trachmatis còn có một số loài Chlamydia khác gây bệnh cho động vật : c.psittaci, c.ornithosis, c.miningo-pneumonitis, c.feline pneumonitis, c.guinea pig conjunctivitis, c.bovine encephalomyelitis.
Hình ảnh của Chlamydia
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
66
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
67
2. VI KHUẨN CỔ (ARCHAEOBACTERIA)
Vi khuẩn cổ ( Archaea ) là một phân nhóm lớn trong sinh vật nhân sơ (prokaryote, cùng vi khuẩn). Archeae là một phân ngành chính của những sinh vật sống, mặc dù chưa có sự chắc chắn nào về sự hình thành loài. Archeae (vi khuẩn cổ), Eukaryote (sinh vật nhân chuẩn) và Bacteria (vi khuẩn) là những phân nhóm cơ bản, trong cái được gọi là hệ thống 3 ngành chính. Về vị trí phân loại của những sinh vật này có nhiều điểm chưa thống nhất vì chúng có những đặc điểm giống với vi khuẩn nhưng cũng mang nhiều đặc điểm của sinh vật nhân chuẩn.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
68
Giống như vi khuẩn, vi khuẩn cổ là những sinh vật đơn bào thiếu nhân (nuclei), do đó chúng là sinh vật nhân sơ, được phân loại là thuộc về giới Monera trong các phân loại truy ền thống 5 giới. Tuy nhiên, vi khuẩn cổ và sinh vật nhân chuẩn lại có quan hệ họ hàng gần gũi với nhau hơn là so với vi khuẩn thật sự (eubacteria), và chúng được nhóm cùng nhau trong nhánh Neomura, được cho là đã phát sinh từ các vi khuẩn gam dương. Ban đầu người ta tìm thấy chúng ở nhưng môi trường sống khắc nghi ệt, nhưng sau này người ta tìm thấy chúng ở hầu hết những m ọi môi trường sống.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
69
Hình ảnh một số vi khuẩn cổ
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
70
Hình ảnh một số vi khuẩn cổ
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
71
Lịch sử Chúng được Carl Woese và George E. Fox nhận dạng năm 1977, dựa trên sự tách chúng ra khỏi các sinh vật nhân sơ khác trên các cây phát sinh loà 16S rARN. Hai nhóm này ban đầu được đặt tên là Archaebacteria (vi khuẩn cổ) và Eubacteria (vi khuẩn thật sự), được coi là các gi ới hay phân giới. Woese cho rằng chúng đại diện cho các nhánh khác biệt nền tảng của sự sống. Ông sau đó đã đổi tên các nhóm đó thành Archaea và Bacteria để nhấn mạnh điều đó, và cho rằng cùng với Eukarya chúng tạo thành ba vực của sự sống.
Lịch sử
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
72
Nguồn gốc và tiến hóa ban đầu
Thuật ngữ sinh học Archaea không nên nhầm lẫn với thuật ngữ địa chất học Archean (đại Archeozoic hay liên đại Thái cổ). Thuật ngữ sau được dùng đẻ chỉ tới thời kỳ nguyên thủy của l ịch sử Trái Đất khi Archaea và Bacteria là những sinh vật duy nhất sống trên hành tinh này. Các hóa thạch có thể là của những vi sinh vật này đã được xác định niên đại tới khoảng 3,8 tỷ năm trước (3.800 Ma). Các dấu tích của chúng được tìm thấy trong trầm tích ở mi ền tây Greenland, trầm tích cổ nhất đã phát hiện được.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
73
II – VI SINH VẬT NHÂN CHUẨN (EUKARYOTA)
1. VI NẤM (MICROFUNGI)
1.1 Nấm men (Yeast)
1.2 Nấm sợi (Nấm mốc – Filamentous fungi)
2. VI TẢO ( MICROALGAE)
Vị trí của vi tảo
Vi tảo (Microalgae) là tất cả các tảo (Algae) có kích thước hiển vi. Muốn quan sát chúng phải sử dụng tới kính hiển vi.Trong số khoảng 50 000 loài tảo trên thế giới thì vi tảo chiếm đến khoảng 2/3.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
74
Năm 1969 R.H. Whitake đưa ra hệ thống phân loại 5 giới, trong đó toàn bộ Tảo được xếp trong giới Nguyên sinh. Sau khi đề xuất việc phân chia sinh giới thành 3 lĩnh giới (domain) Carl R. Woese đề xuất hệ thống phân loại 6 giới ( Vi khuẩn, Cổ khuẩn, Nguyên sinh, Nấm, Thực vật, Động vật) thì toàn bộ Tảo vẫn được xếp trong giới Nguyên sinh.
Gần đây , theo P.H. Raven và G.B. Johnson (2002) còn có hệ thống phân loại chia lĩnh giới Sinh vật nhân thật (Eukarya hay Eukaryotic Kingdoms) ra thành 6 giới, gồm có:
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
75
Giới Archezoa: gồm các Nguyên sinh chưa có ty thể, bao gồm Pelomyxa, Giardia.
Giới Protozoa (Động vật nguyên sinh): bao gồm 14 ngành Nguyên sinh trong đó có Hypermastigotes, Euglenoides, Slime molds (Nấm nhầy), Choanoflagellates, Dinoglagellates, Ciliates, Apicomplexans, Rhizopods, Heliozoans, Foraminiferans, và Radiolarians.
Giới Chromista: gồm 10 ngành Nguyên sinh, trong đó có Tảo nâu (Phaeophyta) và Tảo silic (Diatoms )
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
76
Như vậy chứng tỏ việc gộp rất nhiều nhóm sinh vật khác nhau rất xa vào giới Nguyên sinh là chưa hợp lý.
Giới Fungi (Nấm): Bao gồm nấm và 1 ngành Nguyên sinh sống hoại sinh là ngành Chytridiomycota.
Giới Plantae (Thực vật) : bao gồm Thực vật và 5 ngành Nguyên sinh (nhiều Tảo lục như Volvox, Ulva, Spirogyra và Tảo đỏ (Rhodophyta).
Giới Animalia (Động vật) .
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
77
Hình ảnh vi tảo
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
78
Hình ảnh vi tảo
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
79
Hình ảnh vi tảo
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
80
Hình ảnh vi tảo
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
81
Vi tảo chủ yếu thuộc về các chi trong các ngành sau đây:
1-Ngành Tảo lục (Chlorophyta): Các chi Closterium, Coelastrum, Dyctyosphaerium, Scenedesmus, Pediastrum, Staurastrum, Dunaliella, Chlamydomonas, Haematococcus, Tetraselmis, Chlorella,...
2-Ngành Tảo lông roi lệch ( Heterokontophyta ) Các chi Melosira, Asterionella, Cymatopleurra, Somphonema, Fragilaria, Stephanodiscus, Navicula, Malomonas, Dinobryon, Peridinium, Isochrysis, Chaetoceros, Phaeodactylum, Skeletonema, Nitzschia......
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
82
3-Ngành Tảo mắt (Euglenophyta): Các chi Phacus, Trachelomonas, Ceratium...
4-Ngành Tảo đỏ (Rhodophyta): Các chi Porphyridium, Rhodella...
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
83
Vai trò của vi tảo trong tự nhiên và trong đời sống nhân loại:
Tảo nói chung và vi tảo nói riêng có vai trò rất quang trọng trong tự nhiên và trong đời sống nhân loại. Chúng ta biết rằng đại dương chiếm 71% diện tích bề mặt Trái đất. Một số tác giả Hoa Kỳ cho rằng hàng nămg tảo có thể tổng hợp ra trong đại dương 70-280 tỷ tấn chất hữu cơ. Trong các thủy vực nước ngọt tảo cung cấp ôxy và hầu hết thức ăn sơ cấp cho cá và các động vật thủy sinh khác. Tảo góp phần bảo vệ môi trường nuôi thủy sản bằng cách tiêu thụ bớt lượng muối khoáng dư thừa.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
84
Canh tác biển là nhằm trồng và thu hoạch các tảo sinh khối lớn và có hàm lượng dinh dưỡng cao.
Nhiều tảo biển còn khai thác để sản xuất thạch (agar), alginate, sản phẩm giàu iod... Nhiều tảo đơn bào được nuôi trồng công nghiệp để tạo ra những nguồn thức ăn cho ngành nuôi tôm hay thuốc bổ trợ giàu protein , vitamin và vi khoáng dùng cho người. Một số vi tảo được dùng để sản xuất carotenoid, astaxanthin, các acid béo không bão hòa... Tảo silic tạo ra các mỏ diatomid, đó là loại nguyên liệu xốp, nhẹ, mịn được dùng trong nhiều ngành công nghiệp.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
85
Tảo phân bố hết sức rộng rãi khắp mọi nơi, từ đỉnh núi cao đến đáy biển sâu. Những tảo sống ở lớp nước phía trên được gọi là Tảo phù du (Phytoplankton) còn những tảo sống bám dưới đáy thủy vực, bám trên các vật sống hay thành tàu thuyền được gọi là Tảo đáy (Phytobentos).
Dạng tảo cộng sinh với nấm thành Địa y cũng là dạng phân bố rất rộng rãi và nhiều loài đã được khai thác dùng làm dược phẩm, nước hoa, phẩm nhuộm và các mục đích kinh tế khác (hiện đã biết tới 20 000 loài Địa y thuộc 400 chi khác nhau).
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
86
Vi tảo thường thuộc về 2 bộ là Volvocales và Chlorococcales
Bộ Volvocales gồm các vi tảo có lông roi , đơn bào hay thành nhóm , có dạng phân cắt bắc cầu (desmoschisis).
Bộ Chlorococcales gồm các vi tảo không có tiên mao, đơn bào hay thành nhóm , có dạng phân cắt tách rời (eleutheroschisis).
Vi tảo trong bộ Volvocales là những đơn bào di động hay những nhóm di động đa bào có hình dạng nhất định. Quần thể tế bào là bội số của 2. Tế bào dinh dưỡng có lông roi, di động tự do.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
87
Tế bào hình cầu, hình trứng, hình tim, hình bầu dục, hình viên trụ, hình thoi... cũng có loại có hình vô quy tắc. Một số loài không có thành tế bào, chỉ là khối nguyên sinh chất trần. Phần lớn có thành tế bào vững chãi- tầng trong là cellulose, tầng ngoài là pectin. Một số loại có bao keo liên kết các tế bào thành quần thể. Tế bào thường có 2 lông roi dài bằng nhau, một số ít có 4 lông roi, một số rất ít có 1, 6 hay 8 lông roi. Tế bào có 1 hay nhiều sắc lạp, thường có hình chén, cũng có thể có hình phiến, hình đĩa , hình sao. Rất ít loài vô màu. Sắc lạp có 1 hay vài pyrenoid.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
88
Thường có điểm mắt ở một phía phần trên của tế bào, một số ít có điểm mắt ở giữa hay ở cuối tế bào. Tế bào dinh dưỡng có nhân đơn bội.
Khi sinh sản vô tính mỗi tế bào mất đi lông roi, nguyên sinh chất trong tế bào bắt đầu phân cắt tạo ra 2,4,8,19 tế bào. Trong điều kiện môi trường bất lợi lông roi mất đi hay co lại, đình chỉ di động. tế bào tiết ra một tầng keo sau đó phân cắt liên tiếp tạo ra một quần thể keo, đa bào, vô định hình, đó là giai đoạn quần thể keo (palmella stage). Khi môi trường thích hợp trở lại thì mọc ra lông roi, chuyển sang giai đoạn di động.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
89
Các loài nguyên thủy thì mỗi tế bào đều có thể sinh ra quần thể con. Ở các loài đã phân hóa thành tế bào dinh dưỡng và tế bào sinh sản thì chỉ có tế bào sinh sản mới có thể sinh ra quần thể con.
Khi sinh sản hữu tính có loại đẳng giao, dị giao hay noãn giao. Sau khi giao tử kết hợp sẽ hình thành hợp tử. Hợp tử nảy mầm sẽ sinh ra tế bào con hay quần thể con.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
90
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
91
Tảo thuộc bộ Chlorococcales là các tảo lục đơn bào hay quần thể không di động. Tế bào có thể có hình cầu, hình thoi, hình đa giác. Sắc lạp chỉ có 1 hay nhiều, hình chén, hình phiến,đĩa hay hình lưới. Có 1, nhiều hay không có pyranoid., Tế bào 1 nhân , có lúc có nhiều nhân. Các chi có nhiều ứng dụng thực tiễn là Chlorella,Scenedesmus,...
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
92
MỘT SỐ HÌNH ANH VI TẢO
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
93
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
94
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
95
MỘT SỐ ẢNH CHỤP CỦA TẢO LỤC
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
96
MỘT SỐ ẢNH CHỤP CỦA TẢO LỤC
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
97
MỘT SỐ ẢNH CHỤP CỦA TẢO LỤC
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
98
HÌNH ẢNH CHI TIẾT
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
99
HÌNH ẢNH CHI TIẾT
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
100
3.Một số động vật nguyên sinh ( Protozoa)
Động vật nguyên sinh (Protozoa-ti ếng Hy Lạp proto=đầu tiên và zoa=động vật) là những sinh vật đơn bào (nguyên sinh vật-Protista) có khả năng chuy ển động và dị dưỡng. Đây là khác biệt chính so với thực vật nguyên sinh (protophyta), được coi là những sinh vật đơn bào không có khả năng chuyển động và thực hi ện trao đổi chất qua quá trình quang hợp. Động vật nguyên sinh có khoảng 20.000 đến 25.000 loài, trong đó m ột số cũng có cả khả năng quang hợp.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
101
Động vật nguyên sinh là một dạng sống đơn giản, mặc dù cơ thể chỉ có một tế bào, nhưng có khả năng thực hi ện đầy đủ các hoạt động sống như một cơ thể đa bào hoàn chỉnh, chúng có thể thu lấy thức ăn, tiêu hóa, tổng hợp, hô hấp, bài ti ết, điều hòa ion và điều hòa áp suất thẩm thấu, chuyển động và sinh sản. Sở dĩ chúng có thể thực hiện được các hoạt động sống đó là vì trong cơ thể cũng có những cấu tử giống với các cấu tử ở tế bào của cơ thể đa bào như nhân, ty thể, mạng nội chất, hệ Golgi, không bào co bóp và không bào tiêu hóa.
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
102
Một số nguyên sinh động vật còn có bào hầu nối liền bào khẩu với túi tiêu hóa, tiêm mao hoặc chiên mao hoạt động được nhờ thể gốc. Động vật nguyên sinh thường có kích thước 0.01 - 0.05mm
Phân loại
Gồm có 5, 6 hoặc 7 tiểu loại tùy theo cách phân loại trước đây, phụ thuộc cơ quan vận chuy ển và loại nhân tế bào, tuy nhiên những phân loại này không thể hiện mối quan hệ thực sự giữa chúng theo quan điểm hiện nay:
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
103
Sarcomastigophora (gồm các loài thuộc hai lớp Sarcodina tức Amoeboid - trùng chân giả và Mastigophora tức Flagellate - trùng roi , kết hợp lại) bao gồm các sinh vật có cơ quan vận chuy ển là chiên mao và gi ả túc hoặc m ột trong hai loại đó và có m ột loại nhân đơn gi ản
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
104
Labyrinthomorpha
Apicomplexa
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
105
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
106
Microspora
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
107
Acetospora
Myxozoa
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
108
2/27/2011
NHÓM 1_ ĐHSSINH08A_ ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
109
5 loại trên bao gồm các b
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đăng Thị Tuyết Lan
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)