Tập huấn vật lý THCS

Chia sẻ bởi Lưu Thế Truyền | Ngày 02/05/2019 | 50

Chia sẻ tài liệu: Tập huấn vật lý THCS thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Tập huấn giáo viên môn vật lý
Dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Phòng GD-ĐT Phú Lương hè 2010
Phần thứ nhất
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH VÀ TÀI LIỆU TẬP HUẤN GIÁO VIÊN
THỰC HIỆN DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN
KIẾN THỨC, KỸ NĂNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Mục tiêu tập huấn: Sau khi tập huấn, học viên sẽ đạt được:
a. Về kiến thức:

- Hiểu được mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng của từng chủ đề trong tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông.
- Hiểu được các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
- Biết được thực trạng của việc kiểm tra đánh giá hiện nay ở trường phổ thông, những định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Hiểu được mối liên hệ chương trình, sách giáo khoa trong việc dạy học và kiểm tra đánh giá.
b. Về kĩ năng:
- Biết cách xác định được mức độ cần đạt được của từng đơn vị nội dung kiến thức của các chủ đề bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông để dạy học.
- Biết cách vận dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong việc thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
- Biết cách biên soạn câu hỏi và bài tập, vận dụng vào kiểm tra, đánh giá bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông.

c. Về thái độ
- Tích cực, chủ động, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm, sự hợp tác trong đợt tập huấn cũng như khi tổ chức lớp tập huấn tại địa phương.
- Tin tưởng vào việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, thay SGK của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tích cực, gương mẫu tuyên tuyền, vận động giáo viên, học sinh thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
- Tích cực vận dụng có hiệu quả, sáng tạo các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, đổi mới kiểm tra, đánh giá trong việc dạy học và đánh giá bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng.
2. Nội dung tập huấn
- Giới thiệu nội dung chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học.
- Hướng dẫn tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học qua
áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực.
- Hướng dẫn tổ chức kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Giới thiệu tổng quan một số khái niệm
Giới thiệu về chuẩn
1.Khái niệm:
Chuẩn là những yêu cầu tiêu chí tuân thủ những nguyên tắc nhất định, được dùng làm thước đo đánh giá hoạt động,công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó; đạt được yêu cầu của chuẩn là đạt được mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lý hoạt động, công việc, sản phẩm đó.
Yêu cầu của chuẩn là sự cụ thể hoá, chi tiết, tường minh; Chuẩn chỉ ra những căn cứ để đánh giá chất lượng.
2. Những yêu cầu cơ bản của chuẩn
Có tính khách quan, không lệ thuộc vào quan điểm hay thái độ chủ quan của người sử dụng chuẩn
Có hiệu lực ổn định cả về phạm vi lẫn thời gian áp dụng.
Đảm bảo tính khả thi.
Đảm bảo tính tường minh, cụ thể và có tính định lượng.
Đảm bảo không mâu thuẫn với các chuẩn khác trong cùng lĩnh vực hoặc các lĩnh vực có liên quan.
3. Chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
-Là mức độ yêu cầu và điều kiện mà đối tượng giáo dục được đánh giá phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Chuẩn bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
( tiêu chuẩn); mỗi tiêu chuẩn bao gồm các yêu cầu, tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục( tiêu chí)
Tiêu chí là mức độ yêu cầu cụ thể. Mỗi tiêu chí có các chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục.
Chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục là mực độ yêu cầu ? một khía cạnh cụ thể.
Phần thứ hai
TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG THÔNG QUA CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC

Chương I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
A. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
I. LÍ DO PHẢI ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC.
1. Mục tiêu giáo dục thay đổi; Đổi mới chương trình SGK; Phương tiện phục vụ giảng dạy thay đổi;
2. Đối tượng người dạy và người học khác so với trước đây;
3. Đánh giá hiệu quả của phương pháp đang làm để tìm ra phương pháp hiệu quả hơn;
4. Sự phát triển không ngừng của PPDH;
5. Động lực bên trong :
+ Tri thức nhân loại không ngừng tăng, nhưng số năm học PT có hạn, do đó phải nâng cao kĩ năng tự học;
+ Áp lực cạnh tranh, sự đòi hỏi về năng lực của người học khi bước vào cuộc sống;
+ Khuyết điểm của ngày hôm nay có thể là sự duy trì quá lâu những ưu điểm của ngày hôm qua.
II. ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Định hướng chung
Phải tạo động lực đổi mới PPDH cho giáo viên.
Phải có sự hướng dẫn của các cấp quản lý giáo dục.
Hướng dẫn về đổi mới PPDH phải thông suốt từ các cơ quan thuộc Bộ GD&ĐT đến các Sở, Phòng GD&ĐT, cán bộ quản lý các trường học và từng giáo viên.
- Hoạt động đổi mới PPDH của giáo viên phải có sự hỗ trợ thường xuyên của đồng nghiệp thông qua dự giờ thăm lớp và cùng rút kinh nghiệm.
- Cần nghiên cứu để tổ chức hợp lý việc lấy ý kiến của học sinh về PPDH của thầy cô giáo với tinh thần xây dựng.
- Quá trình thực hiện đổi mới PPDH phải là quá trình hoạt động tự giác của bản thân giáo viên và là phù hợp yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
- Cần tổ chức phong trào thi đua và có chính sách khen thưởng nhằm động viên kịp thời đối với các đơn vị, cá nhân cã thµnh tÝch.
2. Trách nhiệm của giáo viên và các cơ quan quản lý giáo dục
a. Trách nhiệm của giáo viên
Để đổi mới PPDH, mỗi giáo viên phải thực hiện tốt các yêu cầu sau đây:
- Nắm vững nguyên tắc đổi mới PPDH, cách thức hướng dẫn học sinh lựa chọn phương pháp học tập, coi trọng tự học và biết xây dựng các tài liệu chuyên môn phục vụ đổi mới PPDH.
- Biết những giáo viên dạy giỏi có PPDH tiên tiến ở địa phương và giáo viên giỏi cùng môn để học hỏi kinh nghiệm ở trong trường và trường bạn.
- Nắm chắc điều kiện của trường để có thể khai thác giúp bản thân đổi mới PPDH (cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo...).
- Biết và tranh thủ được những ai có thể giúp đỡ mình trong việc đổi mới PPDH (đồng nghiệp, lãnh đạo tổ chuyên môn, lãnh đạo trường có tay nghề cao).
- Biết cách tiếp nhận những thông tin phản hồi từ sự đánh giá nhận xét xây dựng của học sinh về PPDH và giáo dục của mình; kiên trì phát huy mặt tốt, khắc phục mặt yếu, tự tin, không tự ty hoặc chủ quan thỏa mãn.
- Hướng dẫn học sinh về phương pháp học tập và biết cách tự học, tiếp nhận kiến thức và rèn luyện kĩ năng, tự đánh giá kết quả học tập; tự giác, hứng thú học tập.
b. Trách nhiệm của tổ chuyên môn
- Phải hình thành giáo viên cốt cán về đổi mới PPDH.
- Thường xuyên tổ chức dự giờ thăm lớp và nghiêm túc rút kinh nghiệm, tổ chức sinh hoạt chuyên môn với nội dung phong phú, thiết thực, động viên tinh thần cầu thị trong tự bồi dưỡng của giáo viên, giáo dục ý thức khiêm tốn học hỏi kinh nghiệm và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.
- Đánh giá đúng đắn và đề xuất khen thưởng những giáo viên tích cực đổi mới PPDH và thực hiện đổi mới PPDH có hiệu quả.
c. Trách nhiệm của hiệu trưởng
- Phải phấn đấu làm người đi tiên phong về đổi mới PPDH.
- Kiên trì tổ chức hướng dẫn giáo viên thực hiện đổi mới PPDH.
- Chăm lo các điều kiện, phương tiện phục vụ giáo viên đổi mới PPDH.
- Tổ chức hợp lý việc lấy ý kiến của giáo viên và học sinh về chất lượng giảng dạy, giáo dục của từng giáo viên trong trường.
- Đánh giá sát đúng trình độ, năng lực và sự phù hợp trong PPDH của từng giáo viên trong trường, từ đó, kịp thời động viên, khen thưởng những giáo viên thực hiện đổi mới PPDH mang lại hiệu quả.
d. Trách nhiệm của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT.
- Cụ thể hóa chủ trương chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về đổi mới PPDH cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và tổ chức tổng kết thực tiễn, tiếp tục phát triển lý luận về đổi mới PPDH.
- Tổ chức bồi dưỡng (tập trung, từ xa, hướng dẫn giáo viên tự học, tư vấn giúp đỡ qua thanh tra, kiểm tra ...) cho giáo viên về đổi mới PPDH, cung cấp những nguyên tắc đổi mới PPDH.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán của từng bộ môn và đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn.
- Giới thiệu các điển hình, chăm sóc các điển hình, tổ chức trao đổi, phổ biến và phát huy tác dụng của các gương điển hình về đổi mới PPDH.
- Huy động, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất của địa phương, của ngành để tạo điều kiện tốt nhất có thể nhằm hỗ trợ tích cực cho việc đổi mới PPDH.
3. Công việc của GV trước khi trình bày bài giảng
a. Nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông
- Nắm vững chuẩn kiến thức, kĩ năng, yêu cầu về thái độ của người học; nắm vững nội dung SGK;
- Xác định rõ mục tiêu của bài học thông qua các mức độ nhận thức : nhận biết, thông hiểu, vận dụng để đổi mới PPDH và KTĐG.
- Kĩ thuật sử dụng các phương pháp dạy học, nội dung dạy học có phù hợp hay không phụ thuộc vào sự nghiên cứu kĩ lưỡng chương trình giáo dục phổ thông (kĩ năng được hình thành sau tri thức).
b. Sử dụng SGK
- Nghiên cứu SGK, sử dụng SGK như là hình thức mô tả chương trình, trong giảng dạy không nên phụ thuộc vào SGK.
- GV đọc kĩ từng nội dung của bài và xác định phần nào cần trình bày trên lớp, phần nào cho HS tự học, không nhất thiết tất cả các phần đều phải trình bày trên lớp. Cần chú ý đến sự phân hoá trình độ nhận thức của HS giữa các lớp và giữa các vùng, miền để vận dụng cho linh hoạt.
- Việc dạy học bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng góp phần giảm tải kiến thức, vận dụng nội dung trong SGK linh hoạt hơn và mục tiêu giáo dục vẫn đạt ®­îc.
c. Sử dụng hồ sơ chuyên môn
GV phải sử dụng hồ sơ chuyên môn tích lại thành tư liệu chuyên môn, khi giảng dạy để liên hệ vào bài giảng những kiến thức thực tế sinh động.
Hồ sơ chuyên môn gồm: các bài soạn hay của đồng nghiệp, sổ tích luỹ, các bài báo có thông tin về chuyên môn, sách tham khảo chuyên môn, sách tham khảo về phương pháp dạy học,... GV thường xuyên cập nhật thông tin, những địa phương có điều kiện GV sử dụng một số trang web để cập nhật thông tin (một số trang web tiêu biểu), biết lấy thông tin từ các nguồn học liệu mở.
d. Chuẩn bị bài giảng
- Giáo án: soạn bài chu đáo trước khi lên lớp trên giấy, ngay cả khi sử dụng máy chiếu Projector (bài giảng điện tử). Giáo án phải định lượng đủ kiến thức và có phương pháp, hệ thống câu hỏi, thông tin phản hồi, các hoạt động của GV và HS phải được sắp xếp hợp lí, khoa học. Chuẩn bị hệ thống câu hỏi phát huy trí lực và phù hợp với khả năng tiếp thu của HS, nhất là đối với bài dài, bài khó, nhiều kiến thức mới.
- Giáo án GV có thể chia thành các cột: 2, 3, 4,.. cột tuỳ thuộc vào ý tưởng của GV và sự thống nhất trong tổ nhóm chuyên môn.
- Đồ dùng dạy học: GV phải biết được bài dạy cần phải dùng các loại đồ dùng dạy học gì , mượn ở đâu và chuẩn bị cách khai thác đồ dùng dạy học (thể hiện ở giáo án).

4. Tiến hành bài giảng
a. GV phải làm chủ lớp học, thiết lập bầu không khí thân thiện, tích cực, chủ động giải quyết mọi tình huống bất thường bảo đảm yêu cầu sư phạm.
b. Cân đối giữa kiến thức và kĩ năng, điều quan trọng là phân tích lí giải để tìm ra nội dung kiến thức, hạn chế yêu cầu HS nhớ máy móc, tránh học vẹt.
c. Sử dụng SGK và các thiết bị, đồ dùng dạy học
- Sử dụng hợp lí SGK, không đọc chép, nhìn chép, hướng dẫn HS ghi theo diễn đạt của GV, không để HS đọc SGK trả lời GV (HS dùng SGK trả lời GV thực tế HS không hiểu gì mà chỉ phát thanh lại SGK).
- Trong quá trình giảng bài có những mục, tiểu mục GV có thể cho HS sử dụng SGK tóm tắt nội dung và diễn đạt lại nội dung trên theo ý hiểu của HS.
- Sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học, phương tiện trực quan, phương tiện nghe nhìn, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Chống lạm dụng công nghệ thông tin “máy tính tuyệt vời, người sử dụng máy tính tuyệt vời hơn, nhưng đừng để máy tính che khuất người thầy trên lớp”, tránh tình trạng chuyển từ đọc chép sang nhìn chép.
d. Hoạt động của GV và HS
Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học.
- GV sử dụng lời nói vừa mức cần thiết, dành thời gian cho HS phát biểu, bày tỏ chính kiến (HS tự đánh giá: HS nhận xét HS phát biểu sau đó GV kết luận lại cho chính xác), kết hợp với sử dụng sơ đồ hoá kiến thức, sử dụng sơ đồ để diễn đạt thật ngắn gọn, rõ ràng, súc tích; ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng dễ hiểu; coi trọng việc khuyến khích, động viên HS học tập; GV không nói buông lửng để HS đế theo;
- Tổ chức các hoạt động tương tác, tổ chức hợp lí cho HS làm việc cá nhân, theo nhóm. Việc tổ chức hoạt nhóm của HS cần chú ý đến nội dung bài học, đặc điểm lớp học, trình độ HS.
- GV không sửa lỗi cho HS mà khai thác lỗi để HS không còn mắc lại lỗi đó (biết trả lời câu hỏi: Tại sao dẫn đến kết quả sai)
5. Nhận dạng dạy học tích cực.
1. Nắm vững chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình, phát huy vai trò chủ đạo tổ chức quá trình học tập cho HS. Bồi dưỡng tình cảm hứng thú, tinh thần chủ động sáng tạo trong học tập, đảm bảo cân đối giữa kiến thức và kĩ năng;
2. Soạn bài chu đáo, sắp xếp hợp lí các hoạt động của GV và HS; bồi dưỡng kĩ năng vận dụng sáng tạo của HS.
3. Làm chủ lớp học, thiết lập bầu không khí thân thiện, tích cực và chủ động trong mọi tình huống sư phạm.
4. Sử dụng SGK hợp lí, không đọc chép, sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin; làm đầy đủ các bài thực hành; làm rõ mối liên hệ mạch dọc với c
5. Tích luỹ khai thác sử dụng hồ sơ chuyên môn, liên hệ thực tế sinh động để làm sâu sắc thêm bài giảng, giao bài tập chủ đề cho HS thực hiện ở nhà, rèn luyện kĩ năng tự học;
6. GV sử dụng lời nói vừa mức cần thiết, kết hợp sử dụng sơ đồ để diễn đạt thật ngắn gọn, ngôn ngữ trong sáng dễ hiểu.
7. Rèn luyện và lựa chọn PPDH có hiệu quả, dạy học sát đối tượng, coi trọng bồi dưỡng HS giỏi, kiên trì giúp đỡ HS yếu kém;
8. GV nắm vững kĩ năng và kĩ thuật dạy học cần thiết.
6. Xây dựng một bài học theo PPDH tích cực
1. Xây dựng kế hoạch bài học
a. Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ trong chương trình
b. Nghiên cứu SGK và tài liệu liên quan để :
+ Hiểu chính xác đầy đủ nội dung bài học
+ Xác định mức độ kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở HS
+ Xác định trật tự lôgic bài học
c. Xác định được khả năng đáp ứng và các nhiệm vụ nhận thức của HS:
+ Xác định được khả năng kiến thức HS đã có và cần có.
+ Dự kiến những khó khăn, tình huống có thể xảy ra và các phương án giải quyết.
d. Lựa chọn phương pháp, phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá cho phù hợp giúp HS chủ động sáng tạo, phát triển năng lực tự học.
e. Xây dựng kế hoạch bài học: xác định mục tiêu, thiết kế nội dung.
2. Cấu trúc của một kế hoạch bài học
a. Mục tiêu bài học
- Nêu rõ yêu cầu HS cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ
- Các mục tiêu được biểu hiện bằng các động từ :
* Mục tiêu kiến thức gồm 6 mức độ : nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo. (Tuy nhiên, tại thời điểm này chúng ta sử dụng với 3 mức độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng với HS phổ thông)
* Mục tiêu về kĩ năng
Gồm hai mức độ làm được và thông thạo
* Mục tiêu thái độ
Tạo sự hình thành thói quen, tính cách, nhân cách nhằm phát triển con người toàn diện theo mục tiêu.
b. Chuẩn bị của GV và HS
- GV chuẩn bị các thiết bị dạy học, các phương tiện cần thiết.
- GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, tài liệu, đồ dùng dạy học,...).
c. Tổ chức các hoạt động dạy học
Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy-học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ:
- Tên của hoạt động
- Mục tiêu hoạt động
- Cách tiến hành hoạt động
- Thời lượng để thực hiện hoạt động
- Kết luận của GV về : kiến thức, kĩ năng, thái độ, những sai sót thường gặp,...
d. Hướng dẫn các hoạt động nối tiếp
Xác định cho HS những việc cần phải tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cố và khắc sâu kiến thức, mở rộng kiến thức,...
B. ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Thực hiện đúng, đủ quy định của Quy chế, tiến hành đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì, kiểm tra học kì; Bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng để ra đề kiểm tra.
Xác định nội dung kiểm tra : dựa trên mục tiêu của từng bài học, từng chương và toàn bộ chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học; đổi mới phải được gắn với phong trào hai không
Đánh giá sát đúng trình độ HS với thái độ khách quan công bằng, công minh, động viên tư duy sáng tạo, hướng dẫn HS biết tự đánh giá kết quả.
Đánh giá một cách toàn diện cả lí thuyết, năng lực thực hành, lựa chọn tỉ lệ về kiến thức và kĩ năng phù hợp. Kết hợp giữa đánh giá trong và đánh giá ngoài, lấy ý kiến của đồng nghiệp, lấy đề kiểm tra từ bên ngoài để đánh giá khách quan hơn.
Coi việc đánh giá là một công cụ học tập chứ không phải là công cụ đo lường, vì vậy nội dung đánh giá cần hướng tới đầu ra, đánh giá sự tiến bộ của HS trong quá trình học tập, động viên sự tiến bộ của học sinh, giúp học sinh sửa chữa thiếu sot
Coi trọng KTĐG kĩ năng diễn đạt các sự vật hiện tượng bằng lời nói, chữ viết, sơ đồ, biểu đồ, thực hành,...bồi dưỡng tình cảm hứng thú học tập cho HS
a. Nhận dạng dấu hiệu đổi mới KTĐG thúc đẩy đổi mới PPDH
b. Các tiêu chí của kiểm tra, đánh giá
Đảm bảo tính toàn diện: Đánh giá được các mặt kiến thức, kĩ năng, năng lực, ý thức, thái độ, hành vi của học sinh.
Đảm bảo độ tin cậy: Tính chính xác, trung thực, minh bạch, khách quan, công bằng trong đánh giá, phản ánh được chất lượng thực của học sinh, của các cơ sở giáo dục.
Đảm bảo tính khả thi: Nội dung, hình thức, cách thức, phương tiện tổ chức kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với điều kiện học sinh, cơ sở giáo dục, đặc biệt là phù hợp với mục tiêu theo từng môn học.
Đảm bảo yêu cầu phân hoá: Phân loại được chính xác trình độ, mức độ, năng lực nhận thức của học sinh, cơ sở giáo dục; cần đảm bảo dải phân hoá rộng đủ cho phân loại đối tượng.
Đảm bảo hiệu quả: đánh giá được tất cả các lĩnh vực cần đánh giá học sinh, cơ sở giáo dục, thực hiện được đầy đủ các mục tiêu đề ra.
c. Đổi mới KTĐG thúc đẩy đổi mới PPDH
KTĐG có tác dụng thúc đẩy quá trình học tập phát triển không ngừng, từ những thông tin “ngược” HS tự đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức, kĩ năng so với mục tiêu đặt ra, từ đó HS tự hoàn thiện các kiến thức, kĩ năng bằng việc nâng cao tinh thần tự học, từ đó góp phần hình thành phương pháp tự học ở HS. Cũng nhờ thông tin ngược đó GV tự đánh giá quá trình dạy học của mình để điều chỉnh cho phù hợp và hoàn thiện hơn
KT nhằm trực tiếp đánh giá kết quả học tập của HS và cũng là đánh giá kết quả dạy học của GV, nếu học không phải thực sự là tự học và dạy không phải là dạy cách học cho HS, KTĐG không phù hợp với cách dạy và cách học thì kết quả đạt được sẽ không cao. Không thể đổi mới toàn diện quá trình dạy học nếu không đặt Dạy-Học-Kiểm tra vào một quá trình thống nhất.
Để đổi mới KTĐG GV cần xác định được công việc của mình trước khi KT và xử lí kết quả sau KT: Trước khi ra đề KT GV cần nghiên cứu kĩ chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng, nắm vững đặc điểm tình hình học tập của HS để yêu cầu KTĐG không quá khó, không quá dễ và vẫn đảm bảo được mục tiêu của bài, chương, môn học. Xử lí kết quả sau kiểm tra, phân hoá được trình độ HS, trên cơ sở kết quả KT coi đó là thông tin phản hồi để tác động trở lại quá trình dạy, học
d. Thực trạng đổi mới KTĐG ở các địa phương
- Căn cứ vào công văn số 264/BGDĐT-GDTrH ngày 13 tháng 01 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo các địa phương đã tổ chức hội thảo, kết quả cụ thể như sau:
- Để thúc đẩy đổi mới PPDH đa phần các tỉnh, thành phố đều thực hiện đổi mới KTĐG theo hướng:
+ Đa dạng hóa các hình thức KTĐG sử dụng cả tự luận và trắc nghiệm khách quan, phối hợp linh hoạt giữa hai hình thức đánh giá này.
+ Việc đánh giá không chỉ chú trọng đến kiến thức, đến sự ghi nhớ một cách máy móc kiến thức mà đã đảm bảo được yêu cầu của dạy học của bộ môn gồm cả kiến thức - kĩ năng – thái độ :
Về kiến thức: Phải xem xét mức độ thông hiểu của học sinh các dấu hiệu đặc trưng của khái niệm, giải thích được các mối quan hệ, vận dụng tri thức để trình bày, giải thích đặc điểm
Về kĩ năng đánh giá khả năng của học sinh về: Vẽ và phân tích biểu đồ, phân tích xử lí, nhận xét số liệu, kĩ năng thực hành. Vận dụng kiến thức đã học để giải thích một số hiện tượng, sự vật diễn ra xung quanh cuộc sống hàng ngày.
Về thái độ, cần xem xét mức độ thể hiện của học sinh: Sự tôn trọng, bảo vệ thiên nhiên và các thành quả lao động của con người. Tích cực tham gia các hoạt động có liên quan đến môi trường.
Tuy nhiên việc triển khai đổi mới KTĐG ở các địa phương còn chưa đồng bộ, nhiều địa phương tính định hướng chưa rõ.
Việc xử lí kết quả sau kiểm tra để thúc đẩy đổi mới PPDH còn hạn chế, nhiều địa phương chưa biết cách xử lí. Đa phần các địa phương chưa đề cập đến việc tăng cường đánh giá ngoài, lấy đề KT của đồng nghiệp từ các trường ngoài để KTĐG. Các mức độ nhận thức được thể hiện trong các đề KT chưa rõ ràng
2. Đặc trưng của dạy và học tích cực:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh.
- Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng c­êng häc tËp c¸ thÓ phèi hîp víi häc tËp hîp t¸c.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
- Dạy và học tích cực nhấn mạnh: Tính hoạt động cao của người học; Tính nhân văn cao của giáo dục.
- Bản chất của dạy và học tích cực là : Khai thác động lực học tập của người học để phát triển chính họ; Coi trọng lợi ích nhu cầu của cá nhân người học,đảm bảo cho họ thích ứng với đời sống xã hội
3. Ý tưởng cơ bản về dạy và học tích cực.
Giáo viên - Học sinh: Tạo ra tác động qua lại trong môi trường học tập an toàn.
Giảng viên/giáo viên:
- Thiết kế và tạo môi trường cho phương pháp học tích cực.
- Khuyến khích, ủng hộ, hướng dẫn hoạt động của HS.
- Thử thách và tạo động cơ cho HS.
- Khuyến khích đặt câu hỏi và đặt ra những vấn đề cần giải quyết.
Giáo sinh/Học sinh:
- Chủ động trao đổi/xây dựng kiến thức.
- Khai thác, tư duy, liên hệ.
- Kết hợp kiến thức mới với kiến thức đã có từ trước.
4. Năm yếu tố thúc đẩy dạy và học tích cực.
a. Không khí và các mối quan hệ nhóm
• Xây dựng môi trường lớp học mang tính kích thích (bàn ghế, trang trí trên tường, cách sắp xếp không gian lớp học…).
• Quan tâm tới sự thoải mái về tinh thần. Hỗ trợ cá nhân một cách tích cực.
• Tạo cơ hội để học sinh giao tiếp, thể hiện quan điểm, giá trị, mơ ước, chia sẻ kinh nghiệm,.. và hợp tác trong các hoạt động tổ chức và học tập.
• Tạo ra môi trường học tập thoải mái, không căng thẳng.
• Cho phép có các hoạt động giải trí nhẹ nhàng.
b. Sự phù hợp với trình độ phát triển
• Tính tới sự phân hoá về nhịp độ học tập giữa các học sinh khác nhau.
• Tính tới sự khác biệt về trình độ phát triển của học sinh.
• Trình bày sáng rõ về những mong đợi của thày ở trò (nhất trí thoả thuận)
• Đưa ra các yêu cầu rõ ràng, tránh mơ hồ, đa nghĩa.
• Cho phép học sinh giúp đỡ lẫn nhau.
• Quan sát trẻ học tập để tìm ra phong cách và sở thích học tập của từng em.
• Dành thời gian đặt các câu hỏi yêu cầu trẻ động não và hỗ trợ từng học sinh.
• Tạo điều kiện trao đổi về nhiệm vụ với trẻ (vòng tròn đánh giá).
C. Sự gần gũi với thực tế
. N? l?c g?n li?n n?i dung nhi?m v? v?i cỏc m?i quan tõm c?a tr? v� th? gi?i th?c t?i xung quanh.
. T?n d?ng m?i co h?i cú th? d? ti?p xỳc v?i v?t th?c/tỡnh hu?ng th?c.
. S? d?ng cỏc cụng c? d?y h?c h?p d?n (trỡnh chi?u, video, tranh ?nh,.) d? "mang" h?c sinh l?i g?n d?i s?ng th?c t?.
. Giao cỏc nhi?m v? cú ý nghia v?i tr?, l� nh?ng nhi?m v? v?n d?ng mụn h?c.
. Khai thỏc nh?ng d? t�i vu?t lờn trờn gi?i h?n c?a cỏc mụn h?c riờng r?
d. Mức độ hoạt động
Hạn chế tối đa thời gian chết và thời gian chờ đợi
Tạo ra các thời điểm và trải nghiệm tích cực
tích cực các hoạt động học mà chơi/ các trò chơi giáo dục
Thay đổi xen kẽ các hoạt động và nhiệm vụ học tập
Tăng cường các trải nghiệm thành công
Tăng cường sự tham gia tích cực
Đảm bảo hỗ trợ đúng mức( học sinh hỗ trợ lẫn nhau, hỗ trợ từ thày cô)
Đảm bảo đủ thời gian thực hành.
Mối quan hệ giữa các mức độ hỗ trợ của GV với nhu cầu của học sinh
e. Phạm vi tự do sáng tạo:
- Trẻ có thường xuyên được lựa chọn hoạt động hay không?
- Trẻ có được lên kế hoach/đánh giá bài học, nhiệm vụ và hoạt động hay không?
- Trong khuôn khổ một số nhiệm vụ nhất định, trẻ có được tự do xác định quá trình thực hiện và bản chất sản phẩm hay không?
- Trẻ có được giao nhiệm vụ trên cơ sở thực tiễn nhà trường và thực tế nhóm hay không?
- Từ đó:
• Động viên khuyến khích trẻ tự mình giải quyết vấn đề.
• Đặt các câu hỏi mở, yêu cầu tự luận - thay vì các câu hỏi đóng mang tính nhắc lại (cho phép trẻ đào sâu suy nghĩ sáng tạo).
• Tạo điều kiện và cơ hội để trẻ tham gia
II. MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC.

1. CÁC KỸ THUẬT MANG TÍNH HỢP TÁC
Các lí do áp dụng kĩ thuật dạy học mang tính hợp tác
Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
Tăng cường hiệu quả học tập
Tăng cường trách nhiệm cá nhân
Yêu cầu áp dụng nhiều năng lực khác nhau
Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, chia sẻ kinh nghiệm
Một số kĩ thuật DH mang tính hợp tác: Kĩ thuật “Khăn trải bàn”; Kĩ thuật “Các mảnh ghép”; Sơ đồ KWL và Sơ đồ tư duy.
1.1 Kĩ thuật dạy học " khăn trải bàn"
Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân
Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh và học sinh.
Kĩ thuật khăn trải bàn
a. Cách tiến hành kĩ thuật “khăn trải bàn”
• Hoạt động theo nhóm (4 người /nhóm).
• Mỗi người ngồi vào vị trí như vẽ trên tấm khăn phủ bàn trên đây.
• Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,…).
• Viết vào ô đánh số của bạn những điều bạn thích về câu hỏi (chủ đề) và những điều bạn không thích. Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút.
• Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời.
• Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn.
• Cả nhóm quyết định lựa chọn một câu hỏi/chủ đề nghiên cứu.
b. Các nhiệm vụ trong nhóm
* Người quản gia:
• Tìm hiểu nhóm cần những tài liệu gì, tìm tài liệu đó ở đâu.
• Thu thập các tài liệu nhanh chóng để nhóm có thể làm việc.
• Trong quá trình nhóm làm việc, cần tham khảo hoặc sử dụng thêm tài liệu nào, bạn là người duy nhất được phép đi lấy nó.
• Khi nhiệm vụ đã hoàn thành, bạn sẽ nộp bài tập nhóm cho giáo viên và trả tài liệu vào đúng chỗ ban đầu.
* Người cổ vũ:
• §ộng viên tinh thần của nhóm trước khi bắt đầu làm việc.
• Khi một thành viên trong nhóm gặp khó khăn, bạn sẽ khuyến khích họ.
• Khi cả nhóm đều gặp bế tắc, bạn có thể động viên tinh thần nhóm bằng những câu nói khích lệ
* Người giữ trật tự:
• §ảm bảo sao cho các thành viên trong nhóm không thảo luận quá to.
• Nếu các thành viên trong nhóm tranh luận gay gắt, bạn có thể yêu cầu họ nói một cách nhẹ nhàng hơn.
• Nếu nhóm của bạn bị các nhóm khác làm ảnh hưởng, bạn có thể là đại diện yêu cầu nhóm đó bình tĩnh và trật tự hơn.
* Người giám sát về thời gian:
• Bạn sẽ phụ trách việc theo dõi đồng hồ để biết thời gian làm việc của nhóm.
• Ngay từ khi bắt đầu làm việc, bạn sẽ thông báo với các thành viên thời gian cho phép.
• Khi nhóm dành quá nhiều thời gian cho một bài tập, bạn cần thông báo với các thành viên trong nhóm, ví dụ như “Chúng ta phải chuyển sang câu hỏi khác thôi, nếu không toàn bộ bài tập sẽ không thể hoàn thành được”.
• Trong quá trình thảo luận, bạn có thể thông báo về thời gian còn lại.
• Khi thời gian cho phép gần hết, bạn cần thông báo với nhóm để hoàn thành bài tập.
* Thư ký:
• Bạn sẽ chuÈn bị bút và giấy trong quá trình làm việc.
• Ghi lại những câu trả lời đã được thống nhất trong nhóm một cách cÈn thận và rõ ràng.
* Người phụ trách chung:
• Bạn cần theo dõi để các thành viên đều ở tập trung làm việc trong nhóm.
• Khi có thành viên nào trong nhóm thảo luận sang vấn đề không có trong bài tập, bạn phải yêu cầu họ quay trở lại nội dung làm việc.
• Bạn cũng cần đảm bảo rằng khi một người trong nhóm trình bày thì các thành viên còn lại chú ý lắng nghe.
• Bạn tạo điều kiện cho tất cả thành viên trong nhóm đều được trình bày và tham gia.
Khi nhúm m?t di s? t?p trung, b?n c?n d?ng viờn h? ti?p t?c
1.2. Kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm:
Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp.
Kích thích sự tham gia tích cực của HS nhằm: Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2).
a. Cách tiến hành kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Vòng 1:
• Hoạt động theo nhóm 3 người
• Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C).
• Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao.
• Mỗi thành viên đều trình bày được nhóm đã tìm ra câu trả lời như thế nào.
Vòng 2:
• Hình thành nhóm 3 người mới (1người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3).
• Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau.
• Nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết.
• Lời giải được ghi rõ trên bảng.
b. Bốn yếu tố chủ đạo trong kĩ thuật
• Sự phụ thuộc tích cực.
• Trách nhiệm cá nhân.
• Tương tác trực tiếp.
• Nhiệm vụ yêu cầu động não.
c. Ra nhiệm vụ “Mảnh ghép” như thế nào?
• Lựa chọn một chủ đề thực tiễn.
• Xác định một nhiệm vụ phức hợp – bao gồm các phần khác nhau (để thực hiện ở vòng 2).
• Xác định những yếu tố cần thiết để giải quyết nhiệm vụ phức hợp (kiến thức, kĩ năng, thông tin, chiến lược).
• Xác định các nhiệm vụ mang tính chuẩn bị (cho vòng 1). Xác định các yếu tố hỗ trợ cần thiết để hoàn thành thành công vòng 2.
d. Vai trò – nhiệm vụ trong nhóm (ví dụ)
Trưởng nhóm: Phân công nhiệm vụ.
Thư kí: Ghi chép kết quả.
Phản biện: Đặt các câu hỏi phản biện.
Hậu cần: Chuẩn bị đồ dùng tài liệu cần thiết.
Liên lạc với nhóm khác: Liên hệ với các nhóm khác.
Liên lạc với thày cô: Liên lạc với giáo viên để xin trợ giúp.
e. Vùng hợp tác và các kĩ năng hợp tác:

f. Tình huống gặp phải
1.3. Sơ đồ KWL và Sơ đồ tư duy
1.3.1. Sơ đồ KWL
1.3.2. Sơ đồ tư duy
a. So d? tu duy l� gỡ?
So d? tu duy l� m?t hỡnh th?c ghi chộp s? d?ng m�u s?c v� hỡnh ?nh, d? m? r?ng v� d�o sõu cỏc ý tu?ng. ? gi?a b?n d? l� m?t ý tu?ng hay hỡnh ?nh trung tõm. í tu?ng hay hỡnh ?nh trung tõm n�y s? du?c phỏt tri?n b?ng cỏc nhỏnh tu?ng trung cho cỏc ý chớnh v� d?u du?c n?i v?i cỏc ý trung tõm. Cỏc nhỏnh chớnh l?i du?c phõn chia th�nh cỏc nhỏnh c?p 2, c?p 3,.Trờn cỏc nhỏnh, ta cú th? thờm cỏc hỡnh ?nh hay cỏc kớ hi?u c?n thi?t. Nh? s? k?t n?i gi?a cỏc nhỏnh, cỏc ý tu?ng du?c liờn k?t v?i nhau khi?n so d? tu duy cú th? bao quỏt du?c cỏc ý tu?ng trờn m?t ph?m vi sõu r?ng m� cỏc ý tu?ng thụng thu?ng khụng th? l�m du?c.
L� m?t cụng c? t? ch?c tu duy.
L� phuong phỏp d? nh?t d? chuy?n t?i thụng tin v�o b? nóo r?i dua thụng tin ra ngo�i b? nóo.
L� m?t phuong ti?n ghi chộp sỏng t?o v� hi?u qu?:
+ M? r?ng, d�o sõu v� k?t n?i cỏc ý tu?ng
+ Bao quỏt du?c cỏc ý tu?ng trờn m?t ph?m vi sõu r?ng.
Sơ đồ tư duy
b. Sơ đồ tư duy giúp gì cho bạn?
Sáng tạo hơn
Tiết kiệm thời gian
Ghi nhớ tốt hơn
Nhìn thấy bức tranh tổng thể
Tổ chức và phân loại
c. Cách tiến hành
Từ mỗi chủ đề nhỏ lại tìm ra những yếu tố/nội dung liên quan.
Từ một chủ đề lớn, tìm ra các chủ đề nhỏ liên quan.
Sự phân nhánh cứ tiếp tục và các yếu tố/nội dung luôn được kết nối với nhau. Sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về chủ đề lớn một cách đầy đủ và rõ ràng.
2. HỌC THEO GÓC
2.1. Học theo góc là gì?
Là một hình thức tổ chức hoạt động học tập theo đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học.
Là một môi trường học tập với cấu trúc được xác định, cụ thể
Kích thích HS tích cực học thông qua hoạt động
Đa dạng về nội dung và hình thức hoạt động
Mục đích là để học sinh được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi hoạt động
Ví dụ: 4 góc cùng thực hiện một nội dung và mục tiêu học tập nhưng theo các phong cách học khác nhau và sử dụng các phương tiện/đồ dùng học tập khác nhau.
2.2. Cơ hội cho HS:
1. HS được lựa chọn hoạt động.
2. Các góc khác nhau – cơ hội khác nhau: Khám phá, Thực hành, Hành động, …:
- Mở rộng, phát triển, sáng tạo (thí nghiệm mới, bài viết mới,…).
- Đọc hiểu các nhiệm vụ và các hướng dẫn bằng văn bản của GV.
- Cá nhân tự áp dụng.
3. Đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau.
2.3 Ưu điểm của học theo góc
Kích thích HS tích cực học tập thông qua hoạt động.
Tăng cường sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái ở HS.
Học sâu & hiệu quả bền vững.
Tương tác mang tính cá nhân cao giữa thày và trò.
Hạn chế tình trạng học sinh phải chờ đợi.
Cho phép điều chỉnh HĐ dạy học sao cho phù hợp với trình độ và nhịp độ học tập của HS (thuận lợi đối với HS).
Nhiều không gian hơn cho những thời điểm học tập mang tính tích cực.
Nhiều khả năng lựa chọn hơn.
Nhiều thời gian hướng dẫn cá nhân hơn.
Tạo điều kiện cho HS tham gia hợp tác cùng học tập.

2.4. Các bước dạy học theo góc
Bước 1 : Lựa chọn nội dung bài học phù hợp.
Bước 2 : Xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng góc.
Bước 3 : Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao gồm phương tiện/tài liệu (tư liệu nguồn, văn bản hướng dẫn làm việc theo góc; bản hướng dẫn theo mức độ hỗ trợ, bản hướng dẫn tự đánh giá,…).
Bước 4 : Tổ chức thực hiện học theo góc.
HS được lựa chọn góc theo sở thích.
HS được học luân phiên tại các góc theo thời gian quy định
(ví dụ 10’ - 15’ tại mỗi góc) để đảm bảo học sâu.
Bước 5 : Tổ chức trao đổi/chia sẻ (thực hiện linh hoạt).
2.5. Tiêu chí học theo góc
1. Tính phù hợp.
Nhiệm vụ và cách tổ chức hoạt động học tập thực sự là phương tiện để đạt mục tiêu, tạo ra giá trị mới chứ không chỉ là hình thức.
Nhiệm vụ giàu ý nghĩa, thiết thực, mang tính kích thích, thúc đẩy đối với HS.
2. Sự tham gia.
Nhiệm vụ và cách tổ chức dạy học mang lại hoạt động trí tuệ ở mức độ cao. HS tham gia vào hoạt động một cách chủ đ�
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lưu Thế Truyền
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)