TẬP HUÂN TÂM LY HỌC ĐƯỜNG
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Phước |
Ngày 11/05/2019 |
163
Chia sẻ tài liệu: TẬP HUÂN TÂM LY HỌC ĐƯỜNG thuộc Thể dục 10
Nội dung tài liệu:
TẬP HUẤN TƯ VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG
NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG
QUÍ THẦY, QUÍ CÔ
Chương I: Phát triển tâm lý ở trẻ vị thành niên
1. Đầu vị thành niên (10-14 tuổi)
2. Giữa vị thành niên (14-16 tuổi)
3. Cuối vị thành niên (16-18 tuổi)
Chương II: Con du?ng d?n d?n nh?ng ?ng x? tiờu c?c
Chương III; Cỏc r?i lo?n tõm lý v cỏc v?n d? s?c kho? tõm th?n thu?ng g?p ? tr? v? thnh niờn
Vấn đề hướng nội:
Vấn đề hướng ngoại:
Chương IV: Vai trũ v trỏch nhi?m c?a cỏn b? tu v?n tõm lý h?c du?ng.
Chương V: Các kỹ năng tư vấn cơ bản
Chương VI: ĐẶT CÂU HỎI KHÉO LÉO
THẤU CẢM VÀ TRUNG THỰC
Tiến trình tư vấn
Hoạt động của nhà trường
Chương I: Phát triển tâm lý ở trẻ vị thành niên
1. Đầu vị thành niên (10-14 tuổi)
2. Giữa vị thành niên (14-16 tuổi)
3. Cuối vị thành niên (16-18 tuổi)
Chương II: Con du?ng d?n d?n nh?ng ?ng x? tiờu c?c
Chương III; Cỏc r?i lo?n tõm lý v cỏc v?n d? s?c kho? tõm th?n thu?ng g?p ? tr? v? thnh niờn
Vấn đề hướng nội:
Vấn đề hướng ngoại:
Chương IV: Vai trũ v trỏch nhi?m c?a cỏn b? tu v?n tõm lý h?c du?ng.
Chương V: Các kỹ năng tư vấn cơ bản
Chương VI: ĐẶT CÂU HỎI KHÉO LÉO
THẤU CẢM VÀ TRUNG THỰC
Tiến trình tư vấn
Hoạt động của nhà trường
Chương I:
Phát triển tâm lý ở trẻ vị thành niên
Mục tiêu
* C húng ta hiểu:
1. Các đặc điểm phát triển cơ bản của trẻ vị thành niên từ độ tuổi 10 đến 18 tuổi.
2. Các nhu cầu tâm lý-xã hội cơ bản của trẻ vị thành niên
3. Các khó khăn tâm lý thường gặp ở tuổi vị thành niên.
ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ VỊ THÀNH NIÊN
Khái niệm tuổi vị thành niên (VTN)
Một số điểm chung về sinh lý
Đặc điểm theo từng giai đoạn tuổi vị thành niên
Phân biệt các đặc điểm lứa tuổi và những vấn đề bất thường
Khái niệm Trẻ em & Vị thành niên
Trẻ em:
- Việt Nam: Dưới 16 tuổi
Công ước Quốc tế về trẻ em: Dưới 18 tuổi
Vị thành niên: Từ 10 – 18 tuổi
ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN SINH LÝ
Đặc điểm phát triển sinh lý ở nữ
Ngực phát triển
Lông phát triển rõ rệt ở nhiều bộ phận cơ thể: Bộ phận sinh dục, nách, chân, tay
Phát triển chiều cao nhanh từ 10 – 15 tuổi
Có kinh nguyệt
Đặc điểm phát triển sinh lý ở nam
Cơ quan sinh dục phát triển
Lông (bộ phận sinh dục, nách, chân...), râu phát triển
Hiện tượng “mộng tinh”, “giấc mơ ướt”
Đạt được sự tối đa về chiều cao
Giọng nói: Vỡ giọng
CÁC ĐIỂM CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ
Đầu vị thành niên (10-14 tuổi)
CHUYỂN ĐỘNG HƯỚNG ĐẾN SỰ ĐỘC LẬP
HỨNG THÚ NGHỀ NGHIỆP
GIỚI TÍNH
ĐẠO ĐỨC VÀ TỰ ĐỊNH HƯỚNG
CHUYỂN ĐỘNG HƯỚNG ĐẾN SỰ ĐỘC LẬP
Tìm kiếm bản sắc.
Buồn, ủ rũ.
Năng lực sử dụng lời nói để bộc lộ bản thân tăng.
Thường hay biểu hiện cảm xúc bằng hành động hơn bằng từ ngữ.
Quan hệ bạn bè thân thiết được coi trọng
Ít gắn bó, tình cảm với bố mẹ, đôi khi có biểu hiện thô lỗ.
Nhận ra rằng cha mẹ, giáo viên không hoàn hảo, “bắt lỗi” người lớn.
Tìm kiếm những người mới để yêu thương.
Có xu hướng quay lại những hành vi nhi hóa.
Nhóm bạn ảnh hưởng đến sở thích và kiểu ăn mặc.
HỨNG THÚ NGHỀ NGHIỆP
Hầu như quan tâm đến hiện tại và tương lai gần.
Năng lực làm việc tăng hơn.
GIỚI TÍNH
Nữ giới phát triển trước nam giới.
Chơi với các bạn cùng giới tính.
E thẹn, bẽn lẽn và khiêm tốn.
Có tính phô trương.
Quan tâm nhiều đến sự riêng tư.
Thử nghiệm với cơ thể của mình.
Lo lắng liệu mình có bình thường không.
ĐẠO ĐỨC VÀ TỰ ĐỊNH HƯỚNG
Thử nghiệm các luật lệ và giới hạn.
Có đôi khi thử hút thuốc, uống rượu, hoặc các chất kích thích.
Có thể suy nghĩ trừu tượng.
Giữa vị thành niên (14-16 tuổi)
CHUYỂN ĐỘNG HƯỚNG ĐẾN SỰ ĐỘC LẬP
HỨNG THÚ NGHỀ NGHIỆP
GIỚI TÍNH
ĐẠO ĐỨC VÀ TỰ ĐỊNH HƯỚNG
CHUYỂN ĐỘNG HƯỚNG ĐẾN SỰ ĐỘC LẬP
Vị kỉ
Phàn nàn bố mẹ, người lớn không tôn trọng độc lập.
Bận tâm nhiều về hình thức và cơ thể.
Cảm thấy cơ thể và bản thân mình lạ.
Ý niệm về cha mẹ giảm, bớt quấn quít, gắn bó với cha mẹ.
Nỗ lực kết bạn mới.
Nhấn mạnh đến nhóm bạn với bản sắc của nhóm có sự lựa chọn, cạnh tranh.
Thỉnh thoảng buồn, ngồi một mình.
Xem xét các trải nghiệm nội tâm, như viết nhật kí, tiểu thuyết.
HỨNG THÚ NGHỀ NGHIỆP
Hứng thú mang tính trí tuệ.
Một số năng lượng mang tính tính dục và hung hăng, hướng đến các hứng thú nghề nghiệp và sáng tạo.
GIỚI TÍNH
Bận tâm về sự hấp dẫn giới tính.
Thường xuyên thay đổi các quan hệ.
Hướng đến các quan hệ khác giới với sự sợ hãi, lo lắng.
Nhạy cảm, dễ bị tổn thương và lo lắng với những người khác giới.
Cảm nhận về tình yêu và sự đam mê.
ĐẠO ĐỨC VÀ TỰ ĐỊNH HƯỚNG
Phát triển thần tượng và lựa chọn các mẫu hình lý tưởng.
Hiểu về lương tri.
Tự đặt ra được mục tiêu.
Quan tâm đến lý lẽ đạo đức.
Cuối vị thành niên (16-18 tuổi)
CHUYỂN ĐỘNG HƯỚNG ĐẾN SỰ ĐỘC LẬP
HỨNG THÚ NGHỀ NGHIỆP
GIỚI TÍNH
ĐẠO ĐỨC VÀ TỰ ĐỊNH HƯỚNG
CHUYỂN ĐỘNG HƯỚNG ĐẾN SỰ ĐỘC LẬP
Bản sắc rõ ràng, chắc chắn.
Có khả năng trì hoãn sự hài lòng.
Có khả năng suy nghĩ các ý tưởng một cách có hệ thống, xuyên suốt.
Có khả năng biểu hiện cảm xúc bằng từ ngữ.
Phát triển khiếu hài hước.
Có các sở thích ổn định.
Tình cảm ổn định.
Có khả năng đưa ra các quyết định độc lập.
Có khả năng thỏa hiệp.
Hãnh diện về công việc, nhiệm vụ của mình.
Tự lực.
Quan tâm đến mọi người hơn.
HỨNG THÚ NGHỀ NGHIỆP
Bận tâm nhiều về tương lai.
Suy nghĩ về vai trò của mình trong cuộc sống.
GIỚI TÍNH
Bận tâm về các mối quan hệ nghiêm túc.
Bản sắc giới tính rõ ràng.
Có đủ khả năng phát triển tình yêu.
ĐẠO ĐỨC VÀ TỰ ĐỊNH HƯỚNG
Có sự anh minh, hiểu biết sâu sắc.
Nhấn mạnh đến chân giá trị và tự trọng.
Đặt ra mục tiêu và hiện thực hóa mục tiêu.
Chấp nhận các thể chế, quy tắc xã hội và truyền thống văn hóa.
Tự điều chỉnh các ý niệm về giá trị bản thân
MỘT SỐ
NHU CẦU ĐẶC TRƯNG Ở TUỔI VỊ THÀNH NIÊN
CHƯƠNG 2:
CON ĐƯỜNG DẪN ĐẾN NHỮNG ỨNG XỬ TIÊU CỰC
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Chng ta s? hi?u :
M?c dích c?a hnh vi tiu c?c
Con du?ng hình thnh hnh vi tiu c?c
Mục đích của các hành vi tiêu cực
4. mục đích chính:
Thu hút sự chú ý
Thể hiện quyền lực
Muốn trả đũa
Thể hiện sự không thích hợp
Thu hút sự chú ý
Chú ý là gì? là để tâm chí vào việc gì đó.
Trong những tình huống như thế nào thì người lớn chú ý đến trẻ? (trẻ được khen, trẻ được bế, trẻ được nựng, trẻ được hôn, trẻ bị mắng, trẻ bị đánh, trẻ bị phạt)
Thu hút sự chú ý
Muốn đựợc chú ý là nhu cầu, động cơ phổ biến ở bất cứ đứa trẻ nào.
Khi không có đủ sự chú ý, trẻ sẽ tìm cách có được sự chú ý. Các em thực hiện việc này bằng cách nào?
Những hành vi tiêu cực sẽ phát triển khi trẻ không nhận được đủ sự chú ý vào những hành vi tích cực của nó.
Nếu không thu hút được sự chú ý thông qua việc đạt được điểm cao, thành tích thể thao, hoạt động nhóm lành mạnh thì trẻ VTN sẽ làm bằng cách tiêu cực khác.
Thể hiện quyền lực
Cá nhân cảm nhận được quyền lực của mình khi anh ta thấy anh ta có tác động, ảnh hưởng đến người khác.
Trong bức ảnh này, ai ảnh hưởng đến ai.
Thể hiện quyền lực
Trẻ cãi lại, trêu ngươi, thách thức đem lại cho các em cảm giác kiểm soát tình huống, tác động gây ảnh hưởng với cha mẹ và người lớn.
Phá bỏ qui tắc: tạo cảm giác quyền lực, trẻ trở nên có quyền tự quyết định.
Trẻ có xu hướng khám phá xem mình “mạnh” đến mức nào. Các em thử thách giới hạn của người lớn. (Ví dụ từ học viên?)
Trong một số trường hợp, đằng sau hành vi đó là suy nghĩ : “Mình trở nên quan trọng nếu mình điều khiển người khác và có những gì mình muốn”.
Trả đũa
Trẻ VTN cho rằng “Mình cảm thấy bị tổn thương vì không đựợc đối xử tôn trọng, công bằng, mình phải đáp trả”.
Trả đũa như là cách đòi lại sự công bằng.
Có nhiều cách để trả đũa: bằng hành động, bằng lời nói, bằng sự im lặng, bằng việc từ chối hợp tác, bằng cái nhìn và cử chỉ thù địch, v.v.
Những hành động này thường đi kèm với những cảm xúc: chán nản, phiền muộn, tức giận
Thể hiện sự không thích hợp
Hành vi thể hiện: rút lui, né tránh thất bại vì cảm thấy nhiệm vụ quá sức so với mong mỏi của cha mẹ, thầy cô.
Ví dụ, trẻ VTN thể hiện: “Con không giải được bài đó đâu!”, “Con đã bảo là không làm được đâu vì con rất dốt môn này”.
Khi đó, trẻ VTN đang cảm thấy rất chán nản.
Các con đường dẫn đến việc trẻ hình thành các hành vi không phù hợp
Thiếu kỹ năng
Muốn có sự chú ý tích cực, khen ngợi từ phía người khác
Khi người lớn vô tình củng cố các hành vi tiêu cực
Tự trọng thấp
Không biết cách phù hợp để bộc lộ cảm xúc của mình
Áp lực học tập
Môi trường thiếu cấu trúc
Có vấn đề ở nhà hoặc nơi sống
Các vấn đề sức khỏe tâm thần.
CHƯƠNG 3:
CÁC RỐI LOẠN TÂM LÝ VÀ CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHỎE TÂM THẦN THƯỜNG GẶP Ở TRẺ VTN
Mục tiêu
Chúng ta có thể:
1. Hiểu các rối loạn tâm lý và vấn đề sức khỏe tinh thần ở VTN bao gồm dấu hiệu, triệu chứng, tác hại của chúng, cách ứng xử hợp lý với từng loại VTN có những vấn đề SKTT.
2. Hiểu được các nguyên tắc chung về những rối loạn này ở VTN.
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NỘI
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NGOẠI
1. Thế nào là các vấn đề hướng nội?
2. Thế nào là các vấn đề hướng ngoại ?
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NỘI
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NGOẠI
Vấn đề hướng nội: những vấn đề liên quan đến bản thân, biểu hiện các triệu chứng được hướng vào bên trong như trầm cảm và lo âu.
Vấn đề hướng ngoại: các hành vi hướng ra bên ngoài, hướng đến người khác như chống đối xã hội, rối loạn hành vi.
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NỘI
Lo âu
Trầm cảm
Tự tử
Trầm cảm: dấu hiệu
Bất an và kích động
Cảm thấy tội lỗi và vô giá trị
Thiếu động cơ và nồng nhiệt
Mệt mỏi hoặc thiếu năng lượng
Khó tập trung
Có ý tưởng tự tử
Buồn hoặc vô vọng
Cáu kỉnh, tức giận hoặc hận thù
Hay khóc hoặc sướt mướt
Thu mình khỏi bạn bè và gia đình
Mất hứng thú trong các hoạt động
Thay đổi thói quen ăn và ngủ
Các biểu hiện nghi ngờ trầm cảm
Các hành vi vô thức bộc lộ ra bên ngoài
Các hành vi tội phạm
Hành vi vô trách nhiệm
Học tập ở trường kém, lưu ban
Tách ra khỏi gia đình và bạn, dành nhiều thời gian một mình
Dùng rượu hoặc các chất không hợp pháp
BÁO ĐỘNG?
Kéo dài ít nhất tuần
Ảnh hưởng đến tâm trạng, các năng lực, chức năng cuộc sống
Hậu quả
Những vấn đề ở trường
Những vấn đề trong gia đình
Lạm dụng rượu và ma túy
Vấn đề về cái tôi: tự trọng thấp
Nghiện internet
Các hành vi liều lĩnh
Bạo lực
Hỗ trợ
Hỗ trợ trẻ trầm cảm nói về vấn đề của mình
Thấu hiểu
Khuyến khích các hoạt động thể chất
Khuyến khích các hoạt động xã hội
Duy trì can thiệp
Dạy trẻ các kĩ năng
Xây dựng hệ thống liên lạc giữa gia đình và nhà trường
Học về trầm cảm
Tự tử
Định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới gồm 3 thành phần:
Ý tưởng tự sát (chỉ thể hiện trong ý nghĩ)
Toan tự sát (có hành vi để tự tử, nhưng không thành công)
Tự sát (có hành vi tự tử đi đến tử vong)
Những dấu hiệu báo động tự tử ở VTN
Nói hoặc đùa về việc sẽ tự tử.
Nói về chết một cách tích cực hoặc lãng mạn hóa việc chết.
Viết chuyện, thơ về cái chết, việc chết hoặc tự tử.
Tham dự các hành vi liều lĩnh hoặc có rất nhiều lần bị tai nạn dẫn đến thương tích; tự làm đau bản thân.
Những dấu hiệu báo động tự tử ở VTN
Cho đi những vật sở hữu có giá trị.
Tâm trạng tốt lên bất ngờ và không có lý do sau khi bị trầm cảm hoặc thu mình.
Nói tạm biệt với bạn, gia đình như là chia tay mãi mãi.
Không chú ý đến hình thức, vẻ ngoài hoặc vệ sinh cá nhân.
Tìm vũ khí, thuốc hoặc những dụng cụ, cách thức khác có thể tự hại bản thân.
Rối loạn Lo âu: Dấu hiệu
Sợ hãi, lo lắng quá mức, bất an ở bên trong, có xu hướng thận trọng và cảnh giác quá mức.
Dù không thực sự nguy hiểm, vẫn căng thẳng liên tục, bất an hoặc stress quá mức.
Ở các nơi có tính xã hội, thể hiện sự phụ thuộc, thu mình, lo lắng, bứt rứt.
Quá dè dặt, kìm chế hoặc quá cảm xúc.
Rối loạn lo âu: dấu hiệu (tiếp)
Bận tâm với những lo lắng về mất kiểm soát hoặc các lo âu không thực tế về năng lực xã hội.
Các triệu chứng đau cơ thể.
Lo âu tập trung vào các thay đổi về biểu hiện cơ thể.
Rất ngại ngùng, e thẹn, tránh các hoạt động thường xuyên hoặc từ chối trải nghiệm mới.
Có hành vi nguy cơ, thử dùng chất kích thích hoặc các hành vi tình dục mang tính xung động.
Một số rối loạn lo âu
Hoảng loạn
Ám sợ
Hậu quả
Không học, không chơi thể thao và các hoạt động xã hội tốt.
Không thể phát triển được các năng lực của mình.
Quá phụ thuộc, cầu toàn, và thiếu tự tin.
Có thể làm đi làm lại một việc hoặc trì hoãn việc.
Rối loạn cảm xúc và rối loạn ăn uống.
Hậu quả
Cảm xúc tự tử hoặc tham dự các hành vi tự hủy hoại bản thân.
Sử dụng rượu hoặc ma túy để tự chữa hoặc làm dịu đi nỗi lo âu.
Hình thành các nghi thức để giảm hoặc tránh lo âu.
Hỗ trợ
Lắng nghe cẩn thận và tôn trọng.
Không coi thường cảm xúc của trẻ.
Giúp trẻ hiểu rằng các cảm xúc khó chịu, không thoải mái về cơ thể, hình thức, sự chấp nhận của bạn bè và sự không chắc chắn là phần tự nhiên của tuổi VTN.
Giúp trẻ dò theo lo âu trong từng tình huống và các trải nghiệm của trẻ VTN.
Đảm bảo với trẻ khi lớn dần, trẻ VTN sẽ có những kĩ thuật khác nhau để xử trí stress và lo âu.
Gợi lại cho trẻ VTN những lần trẻ ban đầu sợ nhưng vẫn kiểm soát tốt và bước vào tình huống mới đó.
Khen ngợi, khuyến khích trẻ VTN khi trẻ tham dự tình huống dù ban đầu không thoải mái.
Trẻ VTN cần được giới thiệu đến gặp các cán bộ tâm lý lâm sàng, bác sĩ tâm thần.
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NGOẠI
- Tăng động giảm chú ý
- Gây hấn
- Chống đối, không tuân thủ
- Rối loạn hành vi
- Phạm tội, phạm pháp
Tăng động giảm chú ý:
dấu hiệu
Chỉ chú ý được khi tiếp xúc với những điều trẻ thích thú, quan tâm.
Dễ bị sao nhãng với những công việc lặp lại, nhàm chán.
Khó hoàn thành bất cứ việc gì: thường nhảy từ việc này sang việc khác, nhảy trong quá trình làm.
Tổ chức học tập và thời gian khó khăn.
Dấu hiệu của không chú ý
Mắc lỗi bất cẩn.
Khó duy trì chú ý, dễ sao nhãng.
Có vẻ như không nghe khi người khác đang nói với mình.
Khó nhớ và theo các chỉ dẫn.
Khó sắp xếp, tổ chức, lên kế hoạch và hoàn thành công việc.
Chán việc trước khi hoàn thành.
Thường mất hoặc để nhầm chỗ sách, vở, đồ chơi, dụng cụ học tập,v.v.
Dấu hiệu tăng động
Bồn chồn không yên và luôn uốn éo, cựa quậy.
Luôn rời khỏi ghế trong các tình huống đáng nhẽ cần ngồi yên.
Di chuyển xung quanh liên tục, thường chạy hoặc trèo không phù hợp tình huống.
Nói nhiều.
Khó chơi yên lặng hoặc thư thái.
Luôn hoạt động, như là bị điều khiển bởi mô tơ.
Dấu hiệu xung động
Hành động không suy nghĩ
Bật ra câu trả lời trong lớp mà không chờ đợi được gọi hoặc nghe hết câu hỏi
Không chờ đến lượt mình khi đợi hàng hoặc chơi
Nói những điều sai ở những thời điểm không phù hợp
Thường ngắt lời hoặc làm gián đoạn việc của người khác
Xâm lấn cuộc nói chuyện hoặc trò chơi của người khác
Không thể kìm giữ tình cảm, dẫn đến các cơn giận dữ, cáu kỉnh hoặc ăn vạ.
Đoán chứ không cân nhắc để giải quyết vấn đề
Hậu quả
Tính xung động của VTN dẫn đến:
Hành động trước khi suy nghĩ
Sử dụng chất kích thích, các hành vi hung tính, tình dục không an toàn, lái xe bất cẩn và các tình huống nguy cơ khác
Các vấn đề xã hội và học tập khác
Hỗ trợ
Tiếp cận tổng quát, từ nhiều phía như gia đình, trường học.
Tiếp cận hành vi.
Tiếp cận nhận thức.
Luyện tập kĩ năng xã hội.
Giáo dục cha mẹ.
Dược lý.
Hỗ trợ
Khó tập trung và tổ chức: hỗ trợ về mặt tâm lý
Khó lên kế hoạch: giúp trẻ tìm sự hỗ trợ từ người có chuyên môn
Tự trọng thấp: khuyến khích những đam mê, giúp trẻ thấy mình có năng lực
Các vấn đề về độc lập: cần được giám sát cẩn thận
Gây hấn
Định nghĩa: Gây hấn là loại hành vi, dạng lời nói hoặc thể chất có chủ đích làm tổn thương hoặc làm hại người khác hoặc thứ khác (đồ vật, động vật).
Biểu hiện:đánh nhau, dọa nạt, khống chế quan hệ, và có thể có kế hoạch trước hoặc không có kế hoạch.
Mục đích: thể hiện sự bực tức hoặc thù địch, hẳng định chủ quyền, dọa nạt, thể hiện sự sở hữu, đáp trả lại sự sợ hãi hoặc đau đớn, ganh đua, v.v.
Phân loại
Gây hấn mang tính chất thù địch: xuất phát từ tức giận, có mục đích gây tổn thương hay đau đớn.
Gây hấn mang tính chất phương tiện: ít yếu tố cảm xúc, nhiều mục đích và sự toan tính hơn
Biểu hiện
Bắt nạt, đe doạ hay uy hiếp người khác.
Khởi xướng và tham gia các cuộc ẩu đả, đánh nhau.
Sử dụng các loại vũ khí có thể gây hại nghiêm trọng về thể chất cho người khác.
Có biểu hiện độc ác về thể chất với người khác hoặc động vật.
Ăn cướp tài sản trong khi đối mặt với nạn nhân.
Phá hoại tài sản của công hoặc của người khác.
Cố ý gây cháy để gây thiệt hại cho người khác.
Hỗ trợ
Trừng phạt thể chất không mang lại hiệu quả.
Phạt nhẹ kết hợp tham vấn và các chiến lược làm cha mẹ tích cực.
Đưa ra các chương trình thay đổi cách suy nghĩ tiêu cực
Hướng dẫn tự mình phân tán hoặc xao lãng với những ấm ức đang hiện hữu.
Hướng dẫn trì hoãn thời gian từ ấm ức đến hành động: đếm 1 – 10.
Hướng dẫn đối đầu với những ấm ức một cách phi bạo lực và chia sẻ cảm giác ấm ức.
Dạy kỹ năng giao tiếp và thấu cảm.
Chống đối, không tuân thủ
Định nghĩa: những biểu hiện hành vi không phù hợp với lứa tuổi, được lặp đi lặp lại có tính chất gây tranh cãi, thách thức, cố tình gây bực bội, khó chịu và thù địch để đổ lỗi cho người khác về những vi phạm hoặc thiếu sót của mình.
Dấu hiệu: tiêu cực, thách thức, thù địch và không tuân thủ kéo dài ít nhất 6 tháng
Mất bình tĩnh
Thường xuyên tranh cãi với người lớn.
Thường xuyên chủ động phớt lờ hoặc từ chối việc thực hiện theo các yêu cầu của người lớn, cố ý gây bực mình cho người khác.
Thường đổ lỗi cho người khác về những sai sót hoặc những lỗi lầm của mình.
Quá nhạy cảm và hay khó chịu vì người khác.
Thường xuyên tức giận, bực bội.
Thường xuyên có thái độ thù hằn, cay độc.
Những biểu hiện hành vi này thường gây khó khăn cho cá nhân trong hoạt động xã hội, học tập và nghề nghiệp
Hỗ trợ
Thay đổi hành vi của cha mẹ.
Giáo dục ý nghĩa và nguồn gốc của hành vi chống đối.
Cách đưa ra những nguyên tắc trong gia đình.
Chiến lược hành vi làm cha mẹ có hiệu quả.
Một số kỹ năng hiệu quả để điều chỉnh hành vi chống đối
Chú ý tích cực và khen ngợi để củng cố những hành vi được mong đợi
Phớt lờ những hành vi không phù hợp không nghiêm trọng
Đưa ra những chỉ dẫn ngắn gọn, rõ ràng, loại bỏ những tác nhân ảnh hưởng đến sự chú ý của trẻ.
Thiết lập một hệ thống thưởng quy đổi ở nhà.
Sử dụng hình phạt khoảng lặng cho những hành vi sai nghiêm trọng.
Rối loạn hành vi
Định nghĩa: một nhóm các biểu hiện hành vi và cảm xúc của trẻ em và vị thành niên được lặp đi lặp lại nhiều lần và ở đó, các quyền cơ bản của người khác cũng như các chuẩn mực xã hội (phù hợp với lứa tuổi) hay các luật lệ bị xâm phạm.
Dấu hiệu
Độc ác với người và động vật bao gồm
Phá hoại tài sản (hành vi xâm hại gây tổn thất tài sản)
Lừa đảo hay trộm cắp
Vi phạm nghiêm trọng các luật lệ
Hỗ trợ
Chiến lược toàn diện.
Trị liệu đa hệ thống.
Phạm tội, phạm pháp
Định nghĩa:
Là một dạng của hành vi chống đối xã hội được đặc trưng bởi các hành động bất chính và vô luân lý (vi phạm các chuẩn mực đạo đức của xã hội cũng như những giá trị phong tục tập quán) và hệ thống pháp luật của xã hội.
Dấu hiệu
Các nét tính cách xung động, bốc đồng, hiếu chiến, ngạo ngược dễ bị kích động
Sử dụng biệt danh.
Thất bại trong việc thích nghi với các chuẩn mực, quy định, thường xuyên phá luật và bất chấp sự an toàn của bản thân và người khác.
Hay bị bắt giữ, hay phải trình diện ở các cơ quan công an và thiếu sự ăn năn, hối hận.
Hỗ trợ
Liệu pháp nhóm, sử dụng các nhóm đồng đẳng để điều trị tỏ ra có đáp ứng ở nhiều trẻ em phạm pháp trong các nhà tù hoặc trại cải tạo
Hỗ trợ (tiếp)
Các chiến lược cải thiện sức khoẻ tâm thần và thể chất cho trẻ em và gia đình của những nhóm có nhiều nguy cơ như nhóm bất lợi về kinh tế
Tuyên truyền giáo dục về sức khoẻ thai nhi để làm giảm các chấn thương và tổn thương hệ thần kinh từ giai đoạn ấu thơ đến VTN.
Tuyên truyền giáo dục nhằm xoá bỏ các hình thức trừng phạt thân thể một cách bạo lực.
Tuyên truyền phổ biến pháp luật và những giá trị xã hội tích cực.
LẠM DỤNG RƯỢU VÀ CHẤT KÍCH THÍCH
Dấu hiệu
Mất khả năng hoàn thành các trách nhiệm ở nơi làm việc, ở trường học hoặc ở nhà.
Sử dụng chất trong những trường hợp có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.
Liên quan đến những vấn đề luật pháp.
Liên quan đến những vấn đề xã hội hoặc mối quan hệ với người khác.
Hỗ trợ
Chiến lược vĩ mô để giảm nhu cầu về các chất kích thích.
Phòng ngừa bằng cách nâng cao kỹ năng xã hội và kỹ năng từ chối sử dụng chất kích thích trong giới trẻ.
Giảng dạy về kỹ năng sống.
Hỗ trợ (tiếp)
Trì hoãn tuổi khởi phát uống rượu, hút thuốc lá và sử dụng chất kích thích trong học sinh.
Phỏng vấn động cơ.
Kết hợp các can thiệp bằng thuốc và tâm lý.
STRESS
Stress được đặc trưng bởi cảm giác căng thẳng, mệt mỏi, thất vọng, lo lắng, buồn rầu, thu mình kéo dài vài giờ hoặc vài ngày. ss
Dấu hiệu
Nhận thức
Có vấn đề trí nhớ
Không thể tập trung
Suy nghĩ kém
Chỉ thấy những mặt tiêu cực
Lo âu, lo lắng thường trực
Tình cảm
Ủ rũ
Cáu kỉnh, bực tức,
Căng thẳng, khó thư giãn
Cảm thấy quá sức
Cảm thấy cô đơn, cô độc
Thấy không hạnh phúc
Dấu hiệu
Cơ thể
Đau, nhức
Ỉa chảy hoặc táo bón
Buồn nôn, đau đầu
Đau ngực, tim đập nhanh
Thấy lạnh thường xuyên
Hành vi
Ăn, ngủ nhiều hoặc ít
Tách mình khỏi mọi người
Trốn tránh hoặc tảng lờ các trách nhiệm
Sử dụng rượu, thuốc lá
Các hành vi nghi thức lặp lại
Hệ quả
Các rối loạn hướng nội như trầm cảm, lo âu, rối loạn tiêu hóa.
Các rối loạn hành vi.
Lạm dụng rượu hoặc chất kích thích.
Hỗ trợ
Giúp trẻ phát triển kiến thức và kĩ năng xã hội, đương đầu với các khó khăn, quản lý cảm xúc, giải quyết vấn đề, thư giãn, suy nghĩ tích cực.
Xây dựng mối quan hệ tích cực, khuyến khích trẻ chia sẻ, thể hiện hiểu trẻ và thấu cảm.
Giúp trẻ tiếp tục duy trì sự ổn định. Tham dự các hoạt động yêu thích.
CÁC VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN
Tự kỷ
Chậm phát triển tinh thần (thiểu năng trí tuệ)
Tự kỷ
Định nghĩa: là một dạng rối loạn phát triển, xuất hiện ngay từ những năm đầu đời, thường là trước ba tuổi. Người mắc chứng tự kỉ không có giao tiếp, tương tác xã hội với những người khác và do vậy, sự phát triển mọi mặt về tâm lý và xã hội đều hạn chế.
Dấu hiệu
Khó giao tiếp.
Những hành vi dập khuôn, lặp đi lặp lại.
Ít hứng thú và ít hoạt động
Khó thích ứng với sự thay đổi hoàn cảnh hoặc những công việc/diễn biến thường diễn ra hàng ngày.
Can thiệp/trị liệu
Luyện tập, giáo dục cho trẻ các kĩ năng ngôn ngữ, nhận thức, xã hội và kĩ năng tự phục vụ bản thân.
Hướng dẫn, tư vấn cha mẹ trẻ để hỗ trợ trẻ.
Chậm phát triển tinh thần (thiểu năng trí tuệ)
Định nghĩa: Chậm phát triển tinh thần thường được chẩn đoán trước 18 tuổi, là tình trạng chức năng trí tuệ thấp hơn mức trung bình, không phát triển các kỹ năng nhận thức phù hợp với độ tuổi và thiếu các kỹ năng cần thiết đảm bảo cho cuộc sống hàng ngày.
Dấu hiệu
Mức nhẹ: thiếu sự tò mò, tìm tòi và có hành vi tĩnh, chậm chạp.
Mức nặng: có hành vi nhi hóa, hành vi như trẻ em trong suốt đời.
Can thiệp
Mục tiêu: Phát triển những tiềm năng mà cá nhân có được.
Hoạt động: Giáo dục đặc biệt và huấn luyện các kĩ năng xã hội sớm.
Cần có chuyên gia đánh giá và giáo dục.
CHƯƠNG 4:
VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ TƯ VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG
Mục tiêu
Chúng ta hiểu về:
1. Vai trò và trách nhiệm của cán bộ tư vấn tâm lý học đường
2. Một số yêu cầu cơ bản về đạo đức nghề nghiệp
VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁN BỘ TƯ VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG.
Sứ mệnh: tạo điều kiện phát triển cá nhân/xã hội, học tập, nghề nghiệp của mỗi học sinh thông qua hướng dẫn, tư vấn, nỗ lực hợp tác giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng.
Mục tiêu: giúp học sinh xác định hứng thú và khả năng của mình, nâng cao tính hiệu quả, tính độc lập, thể hiện và kiểm soát bản thân, ra quyết định chính xác, giải quyết xung đột, giảm bớt những thiếu hụt của cá nhân, phát triển những khả năng riêng biệt và xây dựng nền tảng của những công dân có trách nhiệm ở mỗi học sinh.
Công việc: hỗ trợ tâm lý học sinh một cách chuyên nghiệp.
Vai trò của CB TBTLHĐ
Hỗ trợ tạo ra một môi trường học tập an toàn và đáp ứng nhu cầu của từng học sinh nhờ các chương trình phòng ngừa và can thiệp tâm lý.
Giúp các em đạt được sự phát triển cá nhân tối ưu, lĩnh hội được các kĩ năng xã hội và các giá trị tích cực.
Giúp các em nhận thức được bản thân của mình, thành thục các kĩ năng xã hội, kiểm soát và quản lý bản thân, có khả năng dẻo dai, kiên cường, đặt ra các mục tiêu nghề nghiệp phù hợp và lập kế hoạch thực hiện.
Sẵn sàng hỗ trợ khủng hoảng.
Công việc của CB TVTLHĐ
Tham vấn cho học sinh
Hoạt động giáo dục cho nhóm/tập thể
Tư vấn cho giáo viên, phụ huynh, nhà trường…
Điều phối
Nguyên tắc chung của cán bộ TVTLHĐ là gì?
Tôn trọng giá trị con người.
Tôn trọng quyền quyết định của cá nhân.
Bảo mật.
Không gây hại cho trẻ.
Dịch vụ hỗ trợ đến được từng học sinh.
Mang tính phòng ngừa.
Là một phần tích hợp trong chương trình giáo dục.
Hợp tác với các đối tượng hưởng lợi trong đó chú ý đến cách tiếp cận, nhận thức của người hưởng lợi.
Các kế hoạch, quyết định đưa ra dựa trên phân tích số liệu.
MỘT SỐ YÊU CẦU CƠ BẢN VỀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
Mục đích:
Định hướng cho hành xử chuyên nghiệp
Đảm bảo công việc một cách hiệu quả nhất
Nuôi dưỡng lòng tin đối với người được tư vấn
Đảm bảo không gây hại cho trẻ
Phân biệt với những người không chuyên môn
Một số yêu cầu cơ bản về đạo đức nghề nghiệp
Trách nhiệm đối với học sinh:
Tôn trọng học sinh.
Quan tâm đến nhu cầu giáo dục, nghề nghiệp, cảm xúc, hành vi và khuyến khích sự phát triển tổi ưu của mỗi thân chủ.
Chấp nhận giá trị, quan điểm, cách sống, kế hoạch niềm tin của thân chủ và khuyến khích họ chấp nhận những giá trị của bản thân họ.
Có trách nhiệm tự tìm hiểu về luật pháp, quy định, chính sách liên quan đến thân chủ và đấu tranh bảo vệ quyền và quyền lợi của thân chủ được.
Bảo mật:
Cán bộ TVTLHĐ phải
Thông báo cho thân chủ mục tiêu, mục đích, các kĩ thuật, các nguyên tắc diễn ra trong quá trình tư vấn, những trường hợp cần tiết lộ thông tin vì mục đích công việc
Các thông tin của thân chủ được lưu giữ bảo mật, chỉ trừ những thông tin cần thông báo đến người, tổ chức liên quan để phòng ngừa các hiểm nguy cho thân chủ hoặc người khác, hoặc những vấn đề liên quan đến pháp luật.
Bảo vệ quyền bảo mật thân nhân của thân chú đối với bất cứ hồ sơ, giấy tờ, số liệu liên quan đến thân chủ
Có Kế hoạch hỗ trợ:
Cán bộ TVTLHĐ làm việc cùng thân chủ để xây dựng kế hoạch hỗ trợ cho thân chủ, phù hợp với năng lực và hoàn cảnh của cả hai bên. Kế hoạch được xem lại thường xuyên để đảm bảo tính hiệu quả, khả thi và tôn trọng lựa chọn của thânchủ.
Tránh quan hệ kép:
Cán bộ TVTLHĐ tránh các mối quan hệ kép có thể dẫn đến tính khách quan và gia tăng khả năng làm hại thân chủ (như người thân trong gia đình, người thân của bạn, đồng nghiệp, v.v.)
CÂU HỎI THẢO LUẬN
*Tình huống 1: Với cách là cán bộ TVTLHĐ, nhiều học sinh được bạn hỗ trợ về các vấn đề như khủng hoảng về cha mẹ li dị, buồn – chán nản, cãi nhau với bạn, bất đồng với giáo viên, v.v. hiệu trưởng trường bạn yêu cầu bạn cung cấp danh sách những học sinh đó và các vấn đề của học sinh. Hiệu trưởng nghĩ rằng bạn phải cung cấp cho chị ta mọi thông tin diễn ra ở phòng tư vấn của bạn. Chị ta cũng nhấn mạnh rằng để lãnh đạo hiệu quả, chị ta cầu biết mọi thông tin diễn ra ở trường
- Bạn có cung cấp danh sách đó không?
- Nếu có, vì sao? Lý do?
- Nếu không, vì sao? Lý do? Cách bạn ứng xử với hiệu
trưởng? Làm thế nào để vẫn giữ được mối quan hệ với
hiệu trưởng và vẫn tuân thủ đạo đức nghề nghiệp
*Tình huống 2: Bạn là cán bộ tư vấn tâm lý trong trường học N. Học sinh A, 16 tuổi, lớp 10 trong trường được cô giáo phát hiện gần đây có những dấu hiệu như hay ngủ gật trong lớp, lơ đãng, không tham gia các hoạt động hàng ngày, hay cáu kỉnh, có những lúc vắng mặt bí ẩn, nói dối. Cô giáo giới thiệu đến gặp bạn để hỗ trợ tâm lý. Ngay khi gặp, bạn nhận ra A chính là con của người bạn thân của mình và A cũng biết rõ bạn.
- Bạn sẽ làm gì trong trường hợp này? Vì sao?
MỘT SỐ KỸ NĂNG THAM VẤN CƠ BẢN
MỤC TIÊU
Chúng ta có thể:
1. Hiểu về một số kỹ năng cơ bản
2. Thực hành được các kỹ năng
Các kỹ năng tư vấn cơ bản
1. Kỹ năng nhận diện
2. Kỹ năng giao tiếp không lời – có lời
3. Kỹ năng chú tâm – quan sát
4. Kỹ năng lắng nghe tích cực
5. Kỹ năng bộc lộ cảm xúc
6. Kỹ năng đặt câu hỏi
7. Kỹ năng thấu cảm
KỸ NĂNG CHÚ TÂM VÀ QUAN SÁT
Chú tâm là dành cho họ toàn bộ sự chú ý của mình đến người nào đó. Lắng nghe bất cứ điều gì họ nói và làm, không lời và có lời.
Chú tâm giúp hiểu được về thân chủ; thân chủ biết được rằng mình đang được lắng nghe; truyền thông điệp rằng chúng ta đang quan tâm đến họ.
Biểu hiện của chú tâm
Tư thế cơ thể
Tiếp xúc mắt
Biểu hiện nét mặt
Gật đầu
Khoảng cách giữa CBTVTLHĐ và thân chủ
Âm điệu/giọng điệu
Cách nói
Sự im lặng
Chú tâm chọn lọc là gì?
Chú tâm chọn lọc là khi CBTVTLHĐ chọn lựa để thể hiện sự chú ý đặc biệt đến một điều gì đó được thân chủ nói ra.
Chú tâm chọn lọc giúp CBTVTLHĐ hiểu được lý do thân chủ bộc lộ những cảm xúc, suy nghĩ đó và thu thập được nhiều thông tin về thân chủ để diễn giải được những cảm xúc, suy nghĩ đó.
Một số biểu hiện không chú tâm
Kiểm soát sự tập trung thường trực nhiều khi không dễ dàng. Chú tâm đòi hỏi CBTVTLHĐ chú ý cả về tâm trí và thể chất đến thân chủ, tránh:
- Cắt ngang lời
- Ghi chép
- Đưa lời khuyên (chúng ta phải để thân chủ tự khám phá giải pháp).
LẮNG NGHE TÍCH CỰC
Lắng nghe tích cực là cách lắng nghe và đáp trả phù hợp, thể hiện sự lắng nghe, chú ý, quan tâm, thấu hiểu của CBTVTLHĐ đến thân chủ.
Lắng nghe tích cực giúp CBTVTLHĐ hiểu được các thông điệp, cảm xúc của thân chủ, quan điểm của thân chủ, tăng khả năng hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau.
Tầm quan trọng của lắng nghe tích cực
Lắng nghe tích cực giúp:
Xây dựng sự tin tưởng và tôn trọng
Tạo môi trường an toàn hỗ trợ cho giải quyết vấn đề
Người nói được giải tỏa cảm xúc
Giảm căng thẳng
Khuyến khích khai thác sâu thông tin
Cách thức lắng nghe tích cực
Đối diện thân chủ: ngồi thẳng hoặc nghiêng người ra phía trước để thể hiện sự chú tâm
Duy trì giao tiếp mắt mắt, thể hiện chúng ta quan tâm đến họ và điều họ nói
Cố gắng thấu hiểu cảm xúc của thân chủ đằng sau những thông tin hoặc suy nghĩ mà thân chủ nói ra
Đáp trả phù hợp, có lời (như gật đầu, nhíu lông mày…) và có lời để khuyến khích thân chủ nói tiếp
Với đáp trả có lời, tập trung vào vấn đề then chốt giúp CBTVTLHĐ theo dõi được dòng câu chuyện.
Hạn chế đặt câu hỏi. Nghe nhiều hơn nói
Các kỹ năng lắng nghe tích cực
Nhắc lại
Diễn đạt lại
Tóm tắt
Phản ánh
Các kỹ thuật trong lắng nghe tích cực
Nhắc lại: chú ý đến nội dung (một câu) mà thân chủ nói mà theo CBTVTLHĐ đánh giá là quan trọng và then chốt đối với thân chủ và nhắc lại nguyên văn điều thân chủ nói
Diễn đạt lại: thể hiện lại những gì người khác đã nói. Diễn đạt lại chỉ tập trung vào nội dung vừa kể mà không đưa ra một sự giải thích nào.
Các kỹ thuật trong lắng nghe tích cực
Tóm tắt: tóm tắt lại những điều được nói sau khi nói một chuyện dài. Cô đọng và sắp xếp lại những ý chính trẻ kể.
Phản ánh: nhắc lại cho TC những điều quan trọng TC đã nói để giúp TC nhìn nhận sâu hơn về điều đó. CBTVTLHĐ giống như một cái gương, để TC soi lại những suy nghĩ, cảm xúc, niềm tin, giá trị của bản thân mình.
Các kỹ thuật trong lắng nghe tích cực
Phản ánh bao gồm các yếu tố sau (Dalmar, 1981)
Chú tâm trong cuộc nói chuyện.
Thấu cảm quan điểm của TC.
Chú ý phản chiếu (gương) cảm xúc của TC, phản ánh lại trạng thái cảm xúc bằng lời và không lời.
Phản ánh, nói lại những điều TC vừa nói. Có thể phản ánh cảm xúc, nội dung.
Các kỹ thuật trong lắng nghe tích cực
Phản ánh cảm xúc như thế nào?
Gọi tên cảm xúc của thân chủ
Nói lại cảm xúc đó của thân chủ
Sử dụng cấu trúc câu như:
Cháu có vẻ đang cảm thấy…
Tôi nhận thấy cháu đang cảm thấy…
Khi nhìn thấy tai nạn giao thông, em cảm thấy rất suy sụp. Mọi thứ như là chấm hết. Em rất sợ cái chết.
=> Tôi cảm thấy em rất hoảng loạn khi nhìn thấy tai nạn giao thông.
Ví dụ:
Tôi cảm thấy cháu đang buồn.
Dường như cháu đang cảm thấy thất vọng.
ĐẶT CÂU HỎI KHÉO LÉO
Kỹ năng đặt câu hỏi là một trong những kỹ năng quan trọng nhất của CBTVTLHĐ. Có 2 dạng câu hỏi: câu hỏi mở và câu hỏi đóng
Cách đặt câu hỏi
Lựa chọn cẩn thận câu hỏi vì người đặt câu hỏi là thường là người trong kiểm soát cuộc nói chuyện; quá nhiều câu hỏi biến buổi tư vấn thành phỏng vấn.
Sử dụng câu hỏi mở
« Cái gì »: sự kiện
« Thế nào »: quá trình hay cảm xúc
“Tại sao”: nguyên nhân
“Có thể”: bức tranh tổng quan.
Câu hỏi tập trung vào thân chủ (quá khứ, hiện tại, tương lai, vấn đề, giải pháp).
Có thể hỏi các câu hỏi có giả định, chẳng hạn các thay đổi tích cực nào họ có để ý trong tuần qua. Điều này giả định là có thay đổi tích cực và hướng sự chú ý đến sự thay đổi.
Những lưu ý khi sử dụng câu hỏi
Hỏi tới tấp, tra hỏi: quá nhiều câu hỏi sẽ đẩy người ta vào thế tự vệ, đồng thời làm người phong vấn quá nhiều sự kiểm soát.
Hỏi nhiều câu hỏi một lúc:
Các câu hỏi có chức năng như những lời khẳng định: “cháu không nghĩ là học hành siêng năng hơn sẽ giúp ích cho cháu rất nhiều hay sao”.
NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG
QUÍ THẦY, QUÍ CÔ
Chương I: Phát triển tâm lý ở trẻ vị thành niên
1. Đầu vị thành niên (10-14 tuổi)
2. Giữa vị thành niên (14-16 tuổi)
3. Cuối vị thành niên (16-18 tuổi)
Chương II: Con du?ng d?n d?n nh?ng ?ng x? tiờu c?c
Chương III; Cỏc r?i lo?n tõm lý v cỏc v?n d? s?c kho? tõm th?n thu?ng g?p ? tr? v? thnh niờn
Vấn đề hướng nội:
Vấn đề hướng ngoại:
Chương IV: Vai trũ v trỏch nhi?m c?a cỏn b? tu v?n tõm lý h?c du?ng.
Chương V: Các kỹ năng tư vấn cơ bản
Chương VI: ĐẶT CÂU HỎI KHÉO LÉO
THẤU CẢM VÀ TRUNG THỰC
Tiến trình tư vấn
Hoạt động của nhà trường
Chương I: Phát triển tâm lý ở trẻ vị thành niên
1. Đầu vị thành niên (10-14 tuổi)
2. Giữa vị thành niên (14-16 tuổi)
3. Cuối vị thành niên (16-18 tuổi)
Chương II: Con du?ng d?n d?n nh?ng ?ng x? tiờu c?c
Chương III; Cỏc r?i lo?n tõm lý v cỏc v?n d? s?c kho? tõm th?n thu?ng g?p ? tr? v? thnh niờn
Vấn đề hướng nội:
Vấn đề hướng ngoại:
Chương IV: Vai trũ v trỏch nhi?m c?a cỏn b? tu v?n tõm lý h?c du?ng.
Chương V: Các kỹ năng tư vấn cơ bản
Chương VI: ĐẶT CÂU HỎI KHÉO LÉO
THẤU CẢM VÀ TRUNG THỰC
Tiến trình tư vấn
Hoạt động của nhà trường
Chương I:
Phát triển tâm lý ở trẻ vị thành niên
Mục tiêu
* C húng ta hiểu:
1. Các đặc điểm phát triển cơ bản của trẻ vị thành niên từ độ tuổi 10 đến 18 tuổi.
2. Các nhu cầu tâm lý-xã hội cơ bản của trẻ vị thành niên
3. Các khó khăn tâm lý thường gặp ở tuổi vị thành niên.
ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ VỊ THÀNH NIÊN
Khái niệm tuổi vị thành niên (VTN)
Một số điểm chung về sinh lý
Đặc điểm theo từng giai đoạn tuổi vị thành niên
Phân biệt các đặc điểm lứa tuổi và những vấn đề bất thường
Khái niệm Trẻ em & Vị thành niên
Trẻ em:
- Việt Nam: Dưới 16 tuổi
Công ước Quốc tế về trẻ em: Dưới 18 tuổi
Vị thành niên: Từ 10 – 18 tuổi
ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN SINH LÝ
Đặc điểm phát triển sinh lý ở nữ
Ngực phát triển
Lông phát triển rõ rệt ở nhiều bộ phận cơ thể: Bộ phận sinh dục, nách, chân, tay
Phát triển chiều cao nhanh từ 10 – 15 tuổi
Có kinh nguyệt
Đặc điểm phát triển sinh lý ở nam
Cơ quan sinh dục phát triển
Lông (bộ phận sinh dục, nách, chân...), râu phát triển
Hiện tượng “mộng tinh”, “giấc mơ ướt”
Đạt được sự tối đa về chiều cao
Giọng nói: Vỡ giọng
CÁC ĐIỂM CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ
Đầu vị thành niên (10-14 tuổi)
CHUYỂN ĐỘNG HƯỚNG ĐẾN SỰ ĐỘC LẬP
HỨNG THÚ NGHỀ NGHIỆP
GIỚI TÍNH
ĐẠO ĐỨC VÀ TỰ ĐỊNH HƯỚNG
CHUYỂN ĐỘNG HƯỚNG ĐẾN SỰ ĐỘC LẬP
Tìm kiếm bản sắc.
Buồn, ủ rũ.
Năng lực sử dụng lời nói để bộc lộ bản thân tăng.
Thường hay biểu hiện cảm xúc bằng hành động hơn bằng từ ngữ.
Quan hệ bạn bè thân thiết được coi trọng
Ít gắn bó, tình cảm với bố mẹ, đôi khi có biểu hiện thô lỗ.
Nhận ra rằng cha mẹ, giáo viên không hoàn hảo, “bắt lỗi” người lớn.
Tìm kiếm những người mới để yêu thương.
Có xu hướng quay lại những hành vi nhi hóa.
Nhóm bạn ảnh hưởng đến sở thích và kiểu ăn mặc.
HỨNG THÚ NGHỀ NGHIỆP
Hầu như quan tâm đến hiện tại và tương lai gần.
Năng lực làm việc tăng hơn.
GIỚI TÍNH
Nữ giới phát triển trước nam giới.
Chơi với các bạn cùng giới tính.
E thẹn, bẽn lẽn và khiêm tốn.
Có tính phô trương.
Quan tâm nhiều đến sự riêng tư.
Thử nghiệm với cơ thể của mình.
Lo lắng liệu mình có bình thường không.
ĐẠO ĐỨC VÀ TỰ ĐỊNH HƯỚNG
Thử nghiệm các luật lệ và giới hạn.
Có đôi khi thử hút thuốc, uống rượu, hoặc các chất kích thích.
Có thể suy nghĩ trừu tượng.
Giữa vị thành niên (14-16 tuổi)
CHUYỂN ĐỘNG HƯỚNG ĐẾN SỰ ĐỘC LẬP
HỨNG THÚ NGHỀ NGHIỆP
GIỚI TÍNH
ĐẠO ĐỨC VÀ TỰ ĐỊNH HƯỚNG
CHUYỂN ĐỘNG HƯỚNG ĐẾN SỰ ĐỘC LẬP
Vị kỉ
Phàn nàn bố mẹ, người lớn không tôn trọng độc lập.
Bận tâm nhiều về hình thức và cơ thể.
Cảm thấy cơ thể và bản thân mình lạ.
Ý niệm về cha mẹ giảm, bớt quấn quít, gắn bó với cha mẹ.
Nỗ lực kết bạn mới.
Nhấn mạnh đến nhóm bạn với bản sắc của nhóm có sự lựa chọn, cạnh tranh.
Thỉnh thoảng buồn, ngồi một mình.
Xem xét các trải nghiệm nội tâm, như viết nhật kí, tiểu thuyết.
HỨNG THÚ NGHỀ NGHIỆP
Hứng thú mang tính trí tuệ.
Một số năng lượng mang tính tính dục và hung hăng, hướng đến các hứng thú nghề nghiệp và sáng tạo.
GIỚI TÍNH
Bận tâm về sự hấp dẫn giới tính.
Thường xuyên thay đổi các quan hệ.
Hướng đến các quan hệ khác giới với sự sợ hãi, lo lắng.
Nhạy cảm, dễ bị tổn thương và lo lắng với những người khác giới.
Cảm nhận về tình yêu và sự đam mê.
ĐẠO ĐỨC VÀ TỰ ĐỊNH HƯỚNG
Phát triển thần tượng và lựa chọn các mẫu hình lý tưởng.
Hiểu về lương tri.
Tự đặt ra được mục tiêu.
Quan tâm đến lý lẽ đạo đức.
Cuối vị thành niên (16-18 tuổi)
CHUYỂN ĐỘNG HƯỚNG ĐẾN SỰ ĐỘC LẬP
HỨNG THÚ NGHỀ NGHIỆP
GIỚI TÍNH
ĐẠO ĐỨC VÀ TỰ ĐỊNH HƯỚNG
CHUYỂN ĐỘNG HƯỚNG ĐẾN SỰ ĐỘC LẬP
Bản sắc rõ ràng, chắc chắn.
Có khả năng trì hoãn sự hài lòng.
Có khả năng suy nghĩ các ý tưởng một cách có hệ thống, xuyên suốt.
Có khả năng biểu hiện cảm xúc bằng từ ngữ.
Phát triển khiếu hài hước.
Có các sở thích ổn định.
Tình cảm ổn định.
Có khả năng đưa ra các quyết định độc lập.
Có khả năng thỏa hiệp.
Hãnh diện về công việc, nhiệm vụ của mình.
Tự lực.
Quan tâm đến mọi người hơn.
HỨNG THÚ NGHỀ NGHIỆP
Bận tâm nhiều về tương lai.
Suy nghĩ về vai trò của mình trong cuộc sống.
GIỚI TÍNH
Bận tâm về các mối quan hệ nghiêm túc.
Bản sắc giới tính rõ ràng.
Có đủ khả năng phát triển tình yêu.
ĐẠO ĐỨC VÀ TỰ ĐỊNH HƯỚNG
Có sự anh minh, hiểu biết sâu sắc.
Nhấn mạnh đến chân giá trị và tự trọng.
Đặt ra mục tiêu và hiện thực hóa mục tiêu.
Chấp nhận các thể chế, quy tắc xã hội và truyền thống văn hóa.
Tự điều chỉnh các ý niệm về giá trị bản thân
MỘT SỐ
NHU CẦU ĐẶC TRƯNG Ở TUỔI VỊ THÀNH NIÊN
CHƯƠNG 2:
CON ĐƯỜNG DẪN ĐẾN NHỮNG ỨNG XỬ TIÊU CỰC
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Chng ta s? hi?u :
M?c dích c?a hnh vi tiu c?c
Con du?ng hình thnh hnh vi tiu c?c
Mục đích của các hành vi tiêu cực
4. mục đích chính:
Thu hút sự chú ý
Thể hiện quyền lực
Muốn trả đũa
Thể hiện sự không thích hợp
Thu hút sự chú ý
Chú ý là gì? là để tâm chí vào việc gì đó.
Trong những tình huống như thế nào thì người lớn chú ý đến trẻ? (trẻ được khen, trẻ được bế, trẻ được nựng, trẻ được hôn, trẻ bị mắng, trẻ bị đánh, trẻ bị phạt)
Thu hút sự chú ý
Muốn đựợc chú ý là nhu cầu, động cơ phổ biến ở bất cứ đứa trẻ nào.
Khi không có đủ sự chú ý, trẻ sẽ tìm cách có được sự chú ý. Các em thực hiện việc này bằng cách nào?
Những hành vi tiêu cực sẽ phát triển khi trẻ không nhận được đủ sự chú ý vào những hành vi tích cực của nó.
Nếu không thu hút được sự chú ý thông qua việc đạt được điểm cao, thành tích thể thao, hoạt động nhóm lành mạnh thì trẻ VTN sẽ làm bằng cách tiêu cực khác.
Thể hiện quyền lực
Cá nhân cảm nhận được quyền lực của mình khi anh ta thấy anh ta có tác động, ảnh hưởng đến người khác.
Trong bức ảnh này, ai ảnh hưởng đến ai.
Thể hiện quyền lực
Trẻ cãi lại, trêu ngươi, thách thức đem lại cho các em cảm giác kiểm soát tình huống, tác động gây ảnh hưởng với cha mẹ và người lớn.
Phá bỏ qui tắc: tạo cảm giác quyền lực, trẻ trở nên có quyền tự quyết định.
Trẻ có xu hướng khám phá xem mình “mạnh” đến mức nào. Các em thử thách giới hạn của người lớn. (Ví dụ từ học viên?)
Trong một số trường hợp, đằng sau hành vi đó là suy nghĩ : “Mình trở nên quan trọng nếu mình điều khiển người khác và có những gì mình muốn”.
Trả đũa
Trẻ VTN cho rằng “Mình cảm thấy bị tổn thương vì không đựợc đối xử tôn trọng, công bằng, mình phải đáp trả”.
Trả đũa như là cách đòi lại sự công bằng.
Có nhiều cách để trả đũa: bằng hành động, bằng lời nói, bằng sự im lặng, bằng việc từ chối hợp tác, bằng cái nhìn và cử chỉ thù địch, v.v.
Những hành động này thường đi kèm với những cảm xúc: chán nản, phiền muộn, tức giận
Thể hiện sự không thích hợp
Hành vi thể hiện: rút lui, né tránh thất bại vì cảm thấy nhiệm vụ quá sức so với mong mỏi của cha mẹ, thầy cô.
Ví dụ, trẻ VTN thể hiện: “Con không giải được bài đó đâu!”, “Con đã bảo là không làm được đâu vì con rất dốt môn này”.
Khi đó, trẻ VTN đang cảm thấy rất chán nản.
Các con đường dẫn đến việc trẻ hình thành các hành vi không phù hợp
Thiếu kỹ năng
Muốn có sự chú ý tích cực, khen ngợi từ phía người khác
Khi người lớn vô tình củng cố các hành vi tiêu cực
Tự trọng thấp
Không biết cách phù hợp để bộc lộ cảm xúc của mình
Áp lực học tập
Môi trường thiếu cấu trúc
Có vấn đề ở nhà hoặc nơi sống
Các vấn đề sức khỏe tâm thần.
CHƯƠNG 3:
CÁC RỐI LOẠN TÂM LÝ VÀ CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHỎE TÂM THẦN THƯỜNG GẶP Ở TRẺ VTN
Mục tiêu
Chúng ta có thể:
1. Hiểu các rối loạn tâm lý và vấn đề sức khỏe tinh thần ở VTN bao gồm dấu hiệu, triệu chứng, tác hại của chúng, cách ứng xử hợp lý với từng loại VTN có những vấn đề SKTT.
2. Hiểu được các nguyên tắc chung về những rối loạn này ở VTN.
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NỘI
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NGOẠI
1. Thế nào là các vấn đề hướng nội?
2. Thế nào là các vấn đề hướng ngoại ?
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NỘI
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NGOẠI
Vấn đề hướng nội: những vấn đề liên quan đến bản thân, biểu hiện các triệu chứng được hướng vào bên trong như trầm cảm và lo âu.
Vấn đề hướng ngoại: các hành vi hướng ra bên ngoài, hướng đến người khác như chống đối xã hội, rối loạn hành vi.
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NỘI
Lo âu
Trầm cảm
Tự tử
Trầm cảm: dấu hiệu
Bất an và kích động
Cảm thấy tội lỗi và vô giá trị
Thiếu động cơ và nồng nhiệt
Mệt mỏi hoặc thiếu năng lượng
Khó tập trung
Có ý tưởng tự tử
Buồn hoặc vô vọng
Cáu kỉnh, tức giận hoặc hận thù
Hay khóc hoặc sướt mướt
Thu mình khỏi bạn bè và gia đình
Mất hứng thú trong các hoạt động
Thay đổi thói quen ăn và ngủ
Các biểu hiện nghi ngờ trầm cảm
Các hành vi vô thức bộc lộ ra bên ngoài
Các hành vi tội phạm
Hành vi vô trách nhiệm
Học tập ở trường kém, lưu ban
Tách ra khỏi gia đình và bạn, dành nhiều thời gian một mình
Dùng rượu hoặc các chất không hợp pháp
BÁO ĐỘNG?
Kéo dài ít nhất tuần
Ảnh hưởng đến tâm trạng, các năng lực, chức năng cuộc sống
Hậu quả
Những vấn đề ở trường
Những vấn đề trong gia đình
Lạm dụng rượu và ma túy
Vấn đề về cái tôi: tự trọng thấp
Nghiện internet
Các hành vi liều lĩnh
Bạo lực
Hỗ trợ
Hỗ trợ trẻ trầm cảm nói về vấn đề của mình
Thấu hiểu
Khuyến khích các hoạt động thể chất
Khuyến khích các hoạt động xã hội
Duy trì can thiệp
Dạy trẻ các kĩ năng
Xây dựng hệ thống liên lạc giữa gia đình và nhà trường
Học về trầm cảm
Tự tử
Định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới gồm 3 thành phần:
Ý tưởng tự sát (chỉ thể hiện trong ý nghĩ)
Toan tự sát (có hành vi để tự tử, nhưng không thành công)
Tự sát (có hành vi tự tử đi đến tử vong)
Những dấu hiệu báo động tự tử ở VTN
Nói hoặc đùa về việc sẽ tự tử.
Nói về chết một cách tích cực hoặc lãng mạn hóa việc chết.
Viết chuyện, thơ về cái chết, việc chết hoặc tự tử.
Tham dự các hành vi liều lĩnh hoặc có rất nhiều lần bị tai nạn dẫn đến thương tích; tự làm đau bản thân.
Những dấu hiệu báo động tự tử ở VTN
Cho đi những vật sở hữu có giá trị.
Tâm trạng tốt lên bất ngờ và không có lý do sau khi bị trầm cảm hoặc thu mình.
Nói tạm biệt với bạn, gia đình như là chia tay mãi mãi.
Không chú ý đến hình thức, vẻ ngoài hoặc vệ sinh cá nhân.
Tìm vũ khí, thuốc hoặc những dụng cụ, cách thức khác có thể tự hại bản thân.
Rối loạn Lo âu: Dấu hiệu
Sợ hãi, lo lắng quá mức, bất an ở bên trong, có xu hướng thận trọng và cảnh giác quá mức.
Dù không thực sự nguy hiểm, vẫn căng thẳng liên tục, bất an hoặc stress quá mức.
Ở các nơi có tính xã hội, thể hiện sự phụ thuộc, thu mình, lo lắng, bứt rứt.
Quá dè dặt, kìm chế hoặc quá cảm xúc.
Rối loạn lo âu: dấu hiệu (tiếp)
Bận tâm với những lo lắng về mất kiểm soát hoặc các lo âu không thực tế về năng lực xã hội.
Các triệu chứng đau cơ thể.
Lo âu tập trung vào các thay đổi về biểu hiện cơ thể.
Rất ngại ngùng, e thẹn, tránh các hoạt động thường xuyên hoặc từ chối trải nghiệm mới.
Có hành vi nguy cơ, thử dùng chất kích thích hoặc các hành vi tình dục mang tính xung động.
Một số rối loạn lo âu
Hoảng loạn
Ám sợ
Hậu quả
Không học, không chơi thể thao và các hoạt động xã hội tốt.
Không thể phát triển được các năng lực của mình.
Quá phụ thuộc, cầu toàn, và thiếu tự tin.
Có thể làm đi làm lại một việc hoặc trì hoãn việc.
Rối loạn cảm xúc và rối loạn ăn uống.
Hậu quả
Cảm xúc tự tử hoặc tham dự các hành vi tự hủy hoại bản thân.
Sử dụng rượu hoặc ma túy để tự chữa hoặc làm dịu đi nỗi lo âu.
Hình thành các nghi thức để giảm hoặc tránh lo âu.
Hỗ trợ
Lắng nghe cẩn thận và tôn trọng.
Không coi thường cảm xúc của trẻ.
Giúp trẻ hiểu rằng các cảm xúc khó chịu, không thoải mái về cơ thể, hình thức, sự chấp nhận của bạn bè và sự không chắc chắn là phần tự nhiên của tuổi VTN.
Giúp trẻ dò theo lo âu trong từng tình huống và các trải nghiệm của trẻ VTN.
Đảm bảo với trẻ khi lớn dần, trẻ VTN sẽ có những kĩ thuật khác nhau để xử trí stress và lo âu.
Gợi lại cho trẻ VTN những lần trẻ ban đầu sợ nhưng vẫn kiểm soát tốt và bước vào tình huống mới đó.
Khen ngợi, khuyến khích trẻ VTN khi trẻ tham dự tình huống dù ban đầu không thoải mái.
Trẻ VTN cần được giới thiệu đến gặp các cán bộ tâm lý lâm sàng, bác sĩ tâm thần.
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NGOẠI
- Tăng động giảm chú ý
- Gây hấn
- Chống đối, không tuân thủ
- Rối loạn hành vi
- Phạm tội, phạm pháp
Tăng động giảm chú ý:
dấu hiệu
Chỉ chú ý được khi tiếp xúc với những điều trẻ thích thú, quan tâm.
Dễ bị sao nhãng với những công việc lặp lại, nhàm chán.
Khó hoàn thành bất cứ việc gì: thường nhảy từ việc này sang việc khác, nhảy trong quá trình làm.
Tổ chức học tập và thời gian khó khăn.
Dấu hiệu của không chú ý
Mắc lỗi bất cẩn.
Khó duy trì chú ý, dễ sao nhãng.
Có vẻ như không nghe khi người khác đang nói với mình.
Khó nhớ và theo các chỉ dẫn.
Khó sắp xếp, tổ chức, lên kế hoạch và hoàn thành công việc.
Chán việc trước khi hoàn thành.
Thường mất hoặc để nhầm chỗ sách, vở, đồ chơi, dụng cụ học tập,v.v.
Dấu hiệu tăng động
Bồn chồn không yên và luôn uốn éo, cựa quậy.
Luôn rời khỏi ghế trong các tình huống đáng nhẽ cần ngồi yên.
Di chuyển xung quanh liên tục, thường chạy hoặc trèo không phù hợp tình huống.
Nói nhiều.
Khó chơi yên lặng hoặc thư thái.
Luôn hoạt động, như là bị điều khiển bởi mô tơ.
Dấu hiệu xung động
Hành động không suy nghĩ
Bật ra câu trả lời trong lớp mà không chờ đợi được gọi hoặc nghe hết câu hỏi
Không chờ đến lượt mình khi đợi hàng hoặc chơi
Nói những điều sai ở những thời điểm không phù hợp
Thường ngắt lời hoặc làm gián đoạn việc của người khác
Xâm lấn cuộc nói chuyện hoặc trò chơi của người khác
Không thể kìm giữ tình cảm, dẫn đến các cơn giận dữ, cáu kỉnh hoặc ăn vạ.
Đoán chứ không cân nhắc để giải quyết vấn đề
Hậu quả
Tính xung động của VTN dẫn đến:
Hành động trước khi suy nghĩ
Sử dụng chất kích thích, các hành vi hung tính, tình dục không an toàn, lái xe bất cẩn và các tình huống nguy cơ khác
Các vấn đề xã hội và học tập khác
Hỗ trợ
Tiếp cận tổng quát, từ nhiều phía như gia đình, trường học.
Tiếp cận hành vi.
Tiếp cận nhận thức.
Luyện tập kĩ năng xã hội.
Giáo dục cha mẹ.
Dược lý.
Hỗ trợ
Khó tập trung và tổ chức: hỗ trợ về mặt tâm lý
Khó lên kế hoạch: giúp trẻ tìm sự hỗ trợ từ người có chuyên môn
Tự trọng thấp: khuyến khích những đam mê, giúp trẻ thấy mình có năng lực
Các vấn đề về độc lập: cần được giám sát cẩn thận
Gây hấn
Định nghĩa: Gây hấn là loại hành vi, dạng lời nói hoặc thể chất có chủ đích làm tổn thương hoặc làm hại người khác hoặc thứ khác (đồ vật, động vật).
Biểu hiện:đánh nhau, dọa nạt, khống chế quan hệ, và có thể có kế hoạch trước hoặc không có kế hoạch.
Mục đích: thể hiện sự bực tức hoặc thù địch, hẳng định chủ quyền, dọa nạt, thể hiện sự sở hữu, đáp trả lại sự sợ hãi hoặc đau đớn, ganh đua, v.v.
Phân loại
Gây hấn mang tính chất thù địch: xuất phát từ tức giận, có mục đích gây tổn thương hay đau đớn.
Gây hấn mang tính chất phương tiện: ít yếu tố cảm xúc, nhiều mục đích và sự toan tính hơn
Biểu hiện
Bắt nạt, đe doạ hay uy hiếp người khác.
Khởi xướng và tham gia các cuộc ẩu đả, đánh nhau.
Sử dụng các loại vũ khí có thể gây hại nghiêm trọng về thể chất cho người khác.
Có biểu hiện độc ác về thể chất với người khác hoặc động vật.
Ăn cướp tài sản trong khi đối mặt với nạn nhân.
Phá hoại tài sản của công hoặc của người khác.
Cố ý gây cháy để gây thiệt hại cho người khác.
Hỗ trợ
Trừng phạt thể chất không mang lại hiệu quả.
Phạt nhẹ kết hợp tham vấn và các chiến lược làm cha mẹ tích cực.
Đưa ra các chương trình thay đổi cách suy nghĩ tiêu cực
Hướng dẫn tự mình phân tán hoặc xao lãng với những ấm ức đang hiện hữu.
Hướng dẫn trì hoãn thời gian từ ấm ức đến hành động: đếm 1 – 10.
Hướng dẫn đối đầu với những ấm ức một cách phi bạo lực và chia sẻ cảm giác ấm ức.
Dạy kỹ năng giao tiếp và thấu cảm.
Chống đối, không tuân thủ
Định nghĩa: những biểu hiện hành vi không phù hợp với lứa tuổi, được lặp đi lặp lại có tính chất gây tranh cãi, thách thức, cố tình gây bực bội, khó chịu và thù địch để đổ lỗi cho người khác về những vi phạm hoặc thiếu sót của mình.
Dấu hiệu: tiêu cực, thách thức, thù địch và không tuân thủ kéo dài ít nhất 6 tháng
Mất bình tĩnh
Thường xuyên tranh cãi với người lớn.
Thường xuyên chủ động phớt lờ hoặc từ chối việc thực hiện theo các yêu cầu của người lớn, cố ý gây bực mình cho người khác.
Thường đổ lỗi cho người khác về những sai sót hoặc những lỗi lầm của mình.
Quá nhạy cảm và hay khó chịu vì người khác.
Thường xuyên tức giận, bực bội.
Thường xuyên có thái độ thù hằn, cay độc.
Những biểu hiện hành vi này thường gây khó khăn cho cá nhân trong hoạt động xã hội, học tập và nghề nghiệp
Hỗ trợ
Thay đổi hành vi của cha mẹ.
Giáo dục ý nghĩa và nguồn gốc của hành vi chống đối.
Cách đưa ra những nguyên tắc trong gia đình.
Chiến lược hành vi làm cha mẹ có hiệu quả.
Một số kỹ năng hiệu quả để điều chỉnh hành vi chống đối
Chú ý tích cực và khen ngợi để củng cố những hành vi được mong đợi
Phớt lờ những hành vi không phù hợp không nghiêm trọng
Đưa ra những chỉ dẫn ngắn gọn, rõ ràng, loại bỏ những tác nhân ảnh hưởng đến sự chú ý của trẻ.
Thiết lập một hệ thống thưởng quy đổi ở nhà.
Sử dụng hình phạt khoảng lặng cho những hành vi sai nghiêm trọng.
Rối loạn hành vi
Định nghĩa: một nhóm các biểu hiện hành vi và cảm xúc của trẻ em và vị thành niên được lặp đi lặp lại nhiều lần và ở đó, các quyền cơ bản của người khác cũng như các chuẩn mực xã hội (phù hợp với lứa tuổi) hay các luật lệ bị xâm phạm.
Dấu hiệu
Độc ác với người và động vật bao gồm
Phá hoại tài sản (hành vi xâm hại gây tổn thất tài sản)
Lừa đảo hay trộm cắp
Vi phạm nghiêm trọng các luật lệ
Hỗ trợ
Chiến lược toàn diện.
Trị liệu đa hệ thống.
Phạm tội, phạm pháp
Định nghĩa:
Là một dạng của hành vi chống đối xã hội được đặc trưng bởi các hành động bất chính và vô luân lý (vi phạm các chuẩn mực đạo đức của xã hội cũng như những giá trị phong tục tập quán) và hệ thống pháp luật của xã hội.
Dấu hiệu
Các nét tính cách xung động, bốc đồng, hiếu chiến, ngạo ngược dễ bị kích động
Sử dụng biệt danh.
Thất bại trong việc thích nghi với các chuẩn mực, quy định, thường xuyên phá luật và bất chấp sự an toàn của bản thân và người khác.
Hay bị bắt giữ, hay phải trình diện ở các cơ quan công an và thiếu sự ăn năn, hối hận.
Hỗ trợ
Liệu pháp nhóm, sử dụng các nhóm đồng đẳng để điều trị tỏ ra có đáp ứng ở nhiều trẻ em phạm pháp trong các nhà tù hoặc trại cải tạo
Hỗ trợ (tiếp)
Các chiến lược cải thiện sức khoẻ tâm thần và thể chất cho trẻ em và gia đình của những nhóm có nhiều nguy cơ như nhóm bất lợi về kinh tế
Tuyên truyền giáo dục về sức khoẻ thai nhi để làm giảm các chấn thương và tổn thương hệ thần kinh từ giai đoạn ấu thơ đến VTN.
Tuyên truyền giáo dục nhằm xoá bỏ các hình thức trừng phạt thân thể một cách bạo lực.
Tuyên truyền phổ biến pháp luật và những giá trị xã hội tích cực.
LẠM DỤNG RƯỢU VÀ CHẤT KÍCH THÍCH
Dấu hiệu
Mất khả năng hoàn thành các trách nhiệm ở nơi làm việc, ở trường học hoặc ở nhà.
Sử dụng chất trong những trường hợp có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.
Liên quan đến những vấn đề luật pháp.
Liên quan đến những vấn đề xã hội hoặc mối quan hệ với người khác.
Hỗ trợ
Chiến lược vĩ mô để giảm nhu cầu về các chất kích thích.
Phòng ngừa bằng cách nâng cao kỹ năng xã hội và kỹ năng từ chối sử dụng chất kích thích trong giới trẻ.
Giảng dạy về kỹ năng sống.
Hỗ trợ (tiếp)
Trì hoãn tuổi khởi phát uống rượu, hút thuốc lá và sử dụng chất kích thích trong học sinh.
Phỏng vấn động cơ.
Kết hợp các can thiệp bằng thuốc và tâm lý.
STRESS
Stress được đặc trưng bởi cảm giác căng thẳng, mệt mỏi, thất vọng, lo lắng, buồn rầu, thu mình kéo dài vài giờ hoặc vài ngày. ss
Dấu hiệu
Nhận thức
Có vấn đề trí nhớ
Không thể tập trung
Suy nghĩ kém
Chỉ thấy những mặt tiêu cực
Lo âu, lo lắng thường trực
Tình cảm
Ủ rũ
Cáu kỉnh, bực tức,
Căng thẳng, khó thư giãn
Cảm thấy quá sức
Cảm thấy cô đơn, cô độc
Thấy không hạnh phúc
Dấu hiệu
Cơ thể
Đau, nhức
Ỉa chảy hoặc táo bón
Buồn nôn, đau đầu
Đau ngực, tim đập nhanh
Thấy lạnh thường xuyên
Hành vi
Ăn, ngủ nhiều hoặc ít
Tách mình khỏi mọi người
Trốn tránh hoặc tảng lờ các trách nhiệm
Sử dụng rượu, thuốc lá
Các hành vi nghi thức lặp lại
Hệ quả
Các rối loạn hướng nội như trầm cảm, lo âu, rối loạn tiêu hóa.
Các rối loạn hành vi.
Lạm dụng rượu hoặc chất kích thích.
Hỗ trợ
Giúp trẻ phát triển kiến thức và kĩ năng xã hội, đương đầu với các khó khăn, quản lý cảm xúc, giải quyết vấn đề, thư giãn, suy nghĩ tích cực.
Xây dựng mối quan hệ tích cực, khuyến khích trẻ chia sẻ, thể hiện hiểu trẻ và thấu cảm.
Giúp trẻ tiếp tục duy trì sự ổn định. Tham dự các hoạt động yêu thích.
CÁC VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN
Tự kỷ
Chậm phát triển tinh thần (thiểu năng trí tuệ)
Tự kỷ
Định nghĩa: là một dạng rối loạn phát triển, xuất hiện ngay từ những năm đầu đời, thường là trước ba tuổi. Người mắc chứng tự kỉ không có giao tiếp, tương tác xã hội với những người khác và do vậy, sự phát triển mọi mặt về tâm lý và xã hội đều hạn chế.
Dấu hiệu
Khó giao tiếp.
Những hành vi dập khuôn, lặp đi lặp lại.
Ít hứng thú và ít hoạt động
Khó thích ứng với sự thay đổi hoàn cảnh hoặc những công việc/diễn biến thường diễn ra hàng ngày.
Can thiệp/trị liệu
Luyện tập, giáo dục cho trẻ các kĩ năng ngôn ngữ, nhận thức, xã hội và kĩ năng tự phục vụ bản thân.
Hướng dẫn, tư vấn cha mẹ trẻ để hỗ trợ trẻ.
Chậm phát triển tinh thần (thiểu năng trí tuệ)
Định nghĩa: Chậm phát triển tinh thần thường được chẩn đoán trước 18 tuổi, là tình trạng chức năng trí tuệ thấp hơn mức trung bình, không phát triển các kỹ năng nhận thức phù hợp với độ tuổi và thiếu các kỹ năng cần thiết đảm bảo cho cuộc sống hàng ngày.
Dấu hiệu
Mức nhẹ: thiếu sự tò mò, tìm tòi và có hành vi tĩnh, chậm chạp.
Mức nặng: có hành vi nhi hóa, hành vi như trẻ em trong suốt đời.
Can thiệp
Mục tiêu: Phát triển những tiềm năng mà cá nhân có được.
Hoạt động: Giáo dục đặc biệt và huấn luyện các kĩ năng xã hội sớm.
Cần có chuyên gia đánh giá và giáo dục.
CHƯƠNG 4:
VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ TƯ VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG
Mục tiêu
Chúng ta hiểu về:
1. Vai trò và trách nhiệm của cán bộ tư vấn tâm lý học đường
2. Một số yêu cầu cơ bản về đạo đức nghề nghiệp
VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁN BỘ TƯ VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG.
Sứ mệnh: tạo điều kiện phát triển cá nhân/xã hội, học tập, nghề nghiệp của mỗi học sinh thông qua hướng dẫn, tư vấn, nỗ lực hợp tác giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng.
Mục tiêu: giúp học sinh xác định hứng thú và khả năng của mình, nâng cao tính hiệu quả, tính độc lập, thể hiện và kiểm soát bản thân, ra quyết định chính xác, giải quyết xung đột, giảm bớt những thiếu hụt của cá nhân, phát triển những khả năng riêng biệt và xây dựng nền tảng của những công dân có trách nhiệm ở mỗi học sinh.
Công việc: hỗ trợ tâm lý học sinh một cách chuyên nghiệp.
Vai trò của CB TBTLHĐ
Hỗ trợ tạo ra một môi trường học tập an toàn và đáp ứng nhu cầu của từng học sinh nhờ các chương trình phòng ngừa và can thiệp tâm lý.
Giúp các em đạt được sự phát triển cá nhân tối ưu, lĩnh hội được các kĩ năng xã hội và các giá trị tích cực.
Giúp các em nhận thức được bản thân của mình, thành thục các kĩ năng xã hội, kiểm soát và quản lý bản thân, có khả năng dẻo dai, kiên cường, đặt ra các mục tiêu nghề nghiệp phù hợp và lập kế hoạch thực hiện.
Sẵn sàng hỗ trợ khủng hoảng.
Công việc của CB TVTLHĐ
Tham vấn cho học sinh
Hoạt động giáo dục cho nhóm/tập thể
Tư vấn cho giáo viên, phụ huynh, nhà trường…
Điều phối
Nguyên tắc chung của cán bộ TVTLHĐ là gì?
Tôn trọng giá trị con người.
Tôn trọng quyền quyết định của cá nhân.
Bảo mật.
Không gây hại cho trẻ.
Dịch vụ hỗ trợ đến được từng học sinh.
Mang tính phòng ngừa.
Là một phần tích hợp trong chương trình giáo dục.
Hợp tác với các đối tượng hưởng lợi trong đó chú ý đến cách tiếp cận, nhận thức của người hưởng lợi.
Các kế hoạch, quyết định đưa ra dựa trên phân tích số liệu.
MỘT SỐ YÊU CẦU CƠ BẢN VỀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
Mục đích:
Định hướng cho hành xử chuyên nghiệp
Đảm bảo công việc một cách hiệu quả nhất
Nuôi dưỡng lòng tin đối với người được tư vấn
Đảm bảo không gây hại cho trẻ
Phân biệt với những người không chuyên môn
Một số yêu cầu cơ bản về đạo đức nghề nghiệp
Trách nhiệm đối với học sinh:
Tôn trọng học sinh.
Quan tâm đến nhu cầu giáo dục, nghề nghiệp, cảm xúc, hành vi và khuyến khích sự phát triển tổi ưu của mỗi thân chủ.
Chấp nhận giá trị, quan điểm, cách sống, kế hoạch niềm tin của thân chủ và khuyến khích họ chấp nhận những giá trị của bản thân họ.
Có trách nhiệm tự tìm hiểu về luật pháp, quy định, chính sách liên quan đến thân chủ và đấu tranh bảo vệ quyền và quyền lợi của thân chủ được.
Bảo mật:
Cán bộ TVTLHĐ phải
Thông báo cho thân chủ mục tiêu, mục đích, các kĩ thuật, các nguyên tắc diễn ra trong quá trình tư vấn, những trường hợp cần tiết lộ thông tin vì mục đích công việc
Các thông tin của thân chủ được lưu giữ bảo mật, chỉ trừ những thông tin cần thông báo đến người, tổ chức liên quan để phòng ngừa các hiểm nguy cho thân chủ hoặc người khác, hoặc những vấn đề liên quan đến pháp luật.
Bảo vệ quyền bảo mật thân nhân của thân chú đối với bất cứ hồ sơ, giấy tờ, số liệu liên quan đến thân chủ
Có Kế hoạch hỗ trợ:
Cán bộ TVTLHĐ làm việc cùng thân chủ để xây dựng kế hoạch hỗ trợ cho thân chủ, phù hợp với năng lực và hoàn cảnh của cả hai bên. Kế hoạch được xem lại thường xuyên để đảm bảo tính hiệu quả, khả thi và tôn trọng lựa chọn của thânchủ.
Tránh quan hệ kép:
Cán bộ TVTLHĐ tránh các mối quan hệ kép có thể dẫn đến tính khách quan và gia tăng khả năng làm hại thân chủ (như người thân trong gia đình, người thân của bạn, đồng nghiệp, v.v.)
CÂU HỎI THẢO LUẬN
*Tình huống 1: Với cách là cán bộ TVTLHĐ, nhiều học sinh được bạn hỗ trợ về các vấn đề như khủng hoảng về cha mẹ li dị, buồn – chán nản, cãi nhau với bạn, bất đồng với giáo viên, v.v. hiệu trưởng trường bạn yêu cầu bạn cung cấp danh sách những học sinh đó và các vấn đề của học sinh. Hiệu trưởng nghĩ rằng bạn phải cung cấp cho chị ta mọi thông tin diễn ra ở phòng tư vấn của bạn. Chị ta cũng nhấn mạnh rằng để lãnh đạo hiệu quả, chị ta cầu biết mọi thông tin diễn ra ở trường
- Bạn có cung cấp danh sách đó không?
- Nếu có, vì sao? Lý do?
- Nếu không, vì sao? Lý do? Cách bạn ứng xử với hiệu
trưởng? Làm thế nào để vẫn giữ được mối quan hệ với
hiệu trưởng và vẫn tuân thủ đạo đức nghề nghiệp
*Tình huống 2: Bạn là cán bộ tư vấn tâm lý trong trường học N. Học sinh A, 16 tuổi, lớp 10 trong trường được cô giáo phát hiện gần đây có những dấu hiệu như hay ngủ gật trong lớp, lơ đãng, không tham gia các hoạt động hàng ngày, hay cáu kỉnh, có những lúc vắng mặt bí ẩn, nói dối. Cô giáo giới thiệu đến gặp bạn để hỗ trợ tâm lý. Ngay khi gặp, bạn nhận ra A chính là con của người bạn thân của mình và A cũng biết rõ bạn.
- Bạn sẽ làm gì trong trường hợp này? Vì sao?
MỘT SỐ KỸ NĂNG THAM VẤN CƠ BẢN
MỤC TIÊU
Chúng ta có thể:
1. Hiểu về một số kỹ năng cơ bản
2. Thực hành được các kỹ năng
Các kỹ năng tư vấn cơ bản
1. Kỹ năng nhận diện
2. Kỹ năng giao tiếp không lời – có lời
3. Kỹ năng chú tâm – quan sát
4. Kỹ năng lắng nghe tích cực
5. Kỹ năng bộc lộ cảm xúc
6. Kỹ năng đặt câu hỏi
7. Kỹ năng thấu cảm
KỸ NĂNG CHÚ TÂM VÀ QUAN SÁT
Chú tâm là dành cho họ toàn bộ sự chú ý của mình đến người nào đó. Lắng nghe bất cứ điều gì họ nói và làm, không lời và có lời.
Chú tâm giúp hiểu được về thân chủ; thân chủ biết được rằng mình đang được lắng nghe; truyền thông điệp rằng chúng ta đang quan tâm đến họ.
Biểu hiện của chú tâm
Tư thế cơ thể
Tiếp xúc mắt
Biểu hiện nét mặt
Gật đầu
Khoảng cách giữa CBTVTLHĐ và thân chủ
Âm điệu/giọng điệu
Cách nói
Sự im lặng
Chú tâm chọn lọc là gì?
Chú tâm chọn lọc là khi CBTVTLHĐ chọn lựa để thể hiện sự chú ý đặc biệt đến một điều gì đó được thân chủ nói ra.
Chú tâm chọn lọc giúp CBTVTLHĐ hiểu được lý do thân chủ bộc lộ những cảm xúc, suy nghĩ đó và thu thập được nhiều thông tin về thân chủ để diễn giải được những cảm xúc, suy nghĩ đó.
Một số biểu hiện không chú tâm
Kiểm soát sự tập trung thường trực nhiều khi không dễ dàng. Chú tâm đòi hỏi CBTVTLHĐ chú ý cả về tâm trí và thể chất đến thân chủ, tránh:
- Cắt ngang lời
- Ghi chép
- Đưa lời khuyên (chúng ta phải để thân chủ tự khám phá giải pháp).
LẮNG NGHE TÍCH CỰC
Lắng nghe tích cực là cách lắng nghe và đáp trả phù hợp, thể hiện sự lắng nghe, chú ý, quan tâm, thấu hiểu của CBTVTLHĐ đến thân chủ.
Lắng nghe tích cực giúp CBTVTLHĐ hiểu được các thông điệp, cảm xúc của thân chủ, quan điểm của thân chủ, tăng khả năng hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau.
Tầm quan trọng của lắng nghe tích cực
Lắng nghe tích cực giúp:
Xây dựng sự tin tưởng và tôn trọng
Tạo môi trường an toàn hỗ trợ cho giải quyết vấn đề
Người nói được giải tỏa cảm xúc
Giảm căng thẳng
Khuyến khích khai thác sâu thông tin
Cách thức lắng nghe tích cực
Đối diện thân chủ: ngồi thẳng hoặc nghiêng người ra phía trước để thể hiện sự chú tâm
Duy trì giao tiếp mắt mắt, thể hiện chúng ta quan tâm đến họ và điều họ nói
Cố gắng thấu hiểu cảm xúc của thân chủ đằng sau những thông tin hoặc suy nghĩ mà thân chủ nói ra
Đáp trả phù hợp, có lời (như gật đầu, nhíu lông mày…) và có lời để khuyến khích thân chủ nói tiếp
Với đáp trả có lời, tập trung vào vấn đề then chốt giúp CBTVTLHĐ theo dõi được dòng câu chuyện.
Hạn chế đặt câu hỏi. Nghe nhiều hơn nói
Các kỹ năng lắng nghe tích cực
Nhắc lại
Diễn đạt lại
Tóm tắt
Phản ánh
Các kỹ thuật trong lắng nghe tích cực
Nhắc lại: chú ý đến nội dung (một câu) mà thân chủ nói mà theo CBTVTLHĐ đánh giá là quan trọng và then chốt đối với thân chủ và nhắc lại nguyên văn điều thân chủ nói
Diễn đạt lại: thể hiện lại những gì người khác đã nói. Diễn đạt lại chỉ tập trung vào nội dung vừa kể mà không đưa ra một sự giải thích nào.
Các kỹ thuật trong lắng nghe tích cực
Tóm tắt: tóm tắt lại những điều được nói sau khi nói một chuyện dài. Cô đọng và sắp xếp lại những ý chính trẻ kể.
Phản ánh: nhắc lại cho TC những điều quan trọng TC đã nói để giúp TC nhìn nhận sâu hơn về điều đó. CBTVTLHĐ giống như một cái gương, để TC soi lại những suy nghĩ, cảm xúc, niềm tin, giá trị của bản thân mình.
Các kỹ thuật trong lắng nghe tích cực
Phản ánh bao gồm các yếu tố sau (Dalmar, 1981)
Chú tâm trong cuộc nói chuyện.
Thấu cảm quan điểm của TC.
Chú ý phản chiếu (gương) cảm xúc của TC, phản ánh lại trạng thái cảm xúc bằng lời và không lời.
Phản ánh, nói lại những điều TC vừa nói. Có thể phản ánh cảm xúc, nội dung.
Các kỹ thuật trong lắng nghe tích cực
Phản ánh cảm xúc như thế nào?
Gọi tên cảm xúc của thân chủ
Nói lại cảm xúc đó của thân chủ
Sử dụng cấu trúc câu như:
Cháu có vẻ đang cảm thấy…
Tôi nhận thấy cháu đang cảm thấy…
Khi nhìn thấy tai nạn giao thông, em cảm thấy rất suy sụp. Mọi thứ như là chấm hết. Em rất sợ cái chết.
=> Tôi cảm thấy em rất hoảng loạn khi nhìn thấy tai nạn giao thông.
Ví dụ:
Tôi cảm thấy cháu đang buồn.
Dường như cháu đang cảm thấy thất vọng.
ĐẶT CÂU HỎI KHÉO LÉO
Kỹ năng đặt câu hỏi là một trong những kỹ năng quan trọng nhất của CBTVTLHĐ. Có 2 dạng câu hỏi: câu hỏi mở và câu hỏi đóng
Cách đặt câu hỏi
Lựa chọn cẩn thận câu hỏi vì người đặt câu hỏi là thường là người trong kiểm soát cuộc nói chuyện; quá nhiều câu hỏi biến buổi tư vấn thành phỏng vấn.
Sử dụng câu hỏi mở
« Cái gì »: sự kiện
« Thế nào »: quá trình hay cảm xúc
“Tại sao”: nguyên nhân
“Có thể”: bức tranh tổng quan.
Câu hỏi tập trung vào thân chủ (quá khứ, hiện tại, tương lai, vấn đề, giải pháp).
Có thể hỏi các câu hỏi có giả định, chẳng hạn các thay đổi tích cực nào họ có để ý trong tuần qua. Điều này giả định là có thay đổi tích cực và hướng sự chú ý đến sự thay đổi.
Những lưu ý khi sử dụng câu hỏi
Hỏi tới tấp, tra hỏi: quá nhiều câu hỏi sẽ đẩy người ta vào thế tự vệ, đồng thời làm người phong vấn quá nhiều sự kiểm soát.
Hỏi nhiều câu hỏi một lúc:
Các câu hỏi có chức năng như những lời khẳng định: “cháu không nghĩ là học hành siêng năng hơn sẽ giúp ích cho cháu rất nhiều hay sao”.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Phước
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)