TAP HUAN KI NANG SONG
Chia sẻ bởi Ngô Hữu Hạnh |
Ngày 27/04/2019 |
55
Chia sẻ tài liệu: TAP HUAN KI NANG SONG thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
1
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HS THCS
TT. Mỹ Thọ, 04/12/2010
2
A. GiỚI THIỆU CHUNG VỀ KNS VÀ GIÁO DỤC KNS
I. Quan niệm về KNS
II. Vì sao phải GD KNS cho HS THCS?
III. Nội dung GD KNS cho HS THCS
IV. Các PPDH, KTDH tích cực được sử dụng để GD KNS cho HS THCS
B. GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG QUA MÔN HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
3
I. QUAN NIỆM VỀ KNS
Hoạt động 1: (cùng suy nghĩ)
Mỗi thầy/cô hãy nêu ví dụ về 1 KNS. (có thể là thành công do có KNS đó, hoặc thất bại gây hậu quả đáng tiếc do thiếu KNS đó).
Theo Thầy/cô, KNS là gì?
A. GiỚI THIỆU CHUNG VỀ KNS VÀ GIÁO DỤC KNS
4
I. QUAN NIỆM VỀ KNS
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS:
WHO: KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
UNICEF: KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và KN.
UNESCO: KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
5
I. QUAN NIỆM VỀ KNS (tiếp)
KNS bao gồm một loạt các KN cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người.
Bản chất của KNS: là KN tự quản bản thân và KN xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với XH, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
6
Lưu ý:
Một KNS có thể có những tên gọi khác nhau, ví dụ:
- Kĩ năng hợp tác còn gọi là kĩ năng làm việc theo nhóm;
- Kĩ năng kiểm soát cảm xúc còn gọi là kĩ năng xử lí cảm xúc, kĩ năng làm chủ cảm xúc,…
Kĩ năng thương lượng còn gọi là kĩ năng đàm phán, kĩ năng thương thuyết,…
7
Lưu ý (tiếp):
Các KNS thường không tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau
KNS không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính XH vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
8
PHÂN LOẠI KNS:
Trong giáo dục ở nước ta những năm qua, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ:
Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình: tự nhận thức, xác định giá trị, đương đầu với xúc cảm, ứng phó với căng thẳng,…
Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với người khác: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,…
Nhóm các kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả: thu thập và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề…
9
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm (10 phuùt)
Vì sao cần GD KNS cho HS THCS?
10
II. Vì sao cần GD KNS cho HS THCS?
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Đặc điểm Tâm lý lứa tuổi vị thành niên.
Bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường
Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới
11
Hoạt động 3:
Theo thầy/cô, cần giáo dục những
KNS nào cho HS (Mỗi thầy/cô nêu một KNS)
12
III. NỘI DUNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HS THCS
- KN giao tiếp
- KN tự nhận thức
- KN xác định giá trị
- KN kiểm soát cảm xúc
- KN thương lượng
- KN từ chối
- KN ra quyết định và giải quyết v/đ
- KN ứng phó với căng thẳng
- KN tìm kiếm sự giúp đỡ
- KN kiên định
Tập trung vào một số các KNS cơ bản sau:
- KN đặt mục tiêu
- KN tìm kiếm và xử lí thông tin
- KN tư duy phê phán
- KN tư duy sáng tạo
- KN lắng nghe tích cực
- KN thể hiện sự cảm thông
- KN giải quyết mâu thuẩn
- KN hợp tác
- ....
13
1. KN tự nhận thức
KN tự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,... của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng.
Tự nhận thức là một KNS cơ bản, giúp con người giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác, có thể cảm thông được với người khác, giúp con người có những quyết định/sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng của bản thân, với đ/k thực tế và y/c XH. Ngược lại, đánh giá không đúng về bản thân có thể dẫn con người đến những hạn chế, sai lầm, thất bại trong cuộc sống và trong giao tiếp với người khác.
Để tự nhận thức đúng về bản thân cần phải được trải nghiệm qua thực tế, đặc biệt là qua giao tiếp với người khác.
14
2. KN kiểm soát cảm xúc
Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và người khác như thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp.
Một người biết kiểm soát cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng thẳng, giúp giao tiếp và thương lượng hiệu quả hơn, giaûi quyeát mâu thuẩn một cách hài hòa và mang tính xây dựng hơn, giúp ra quyết định và giải quyết vấn đề tốt hơn.
KN kiểm soát cảm xúc cần sự kết hợp với KN tự nhận thức, KN giao tiếp, KN ứng phó với căng thẳng, đồng thời góp phần củng cố các kĩ năng này.
15
3. KN ứng phó với căng thẳng
KN ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
Kĩ năng ứng phó với căng thẳng rất quan trọng, giúp cho con người:
- Biết suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi căng thẳng
- Duy trì được trạng thái cân bằng, không làm tổn hại sức khỏe
- Xây dựng được những mối quan hệ tốt đẹp, không làm ảnh hưởng đến người xung quanh.
KN ứng phó với căng thẳng có được nhờ sự kết hợp của các KNS khác như: tự nhận thức, kiểm soát cảm xúc, giao tiếp, tư duy sáng tạo, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết vấn đề.
16
4. KN tìm kiếm sự hỗ trợ
Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ bao gồm các yếu tố sau:
-Ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ,
-Biết xác định được những địa chỉ hỗ trợ đáng tin cậy,
-Tự tin và biết tìm đến các địa chỉ đó
-Biết bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp
Khi tìm đến các địa chỉ hỗ trợ, chúng ta cần:
- Cư xử đúng mực và tự tin.
- Cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn.
- Giữ bình tĩnh nếu gặp sự đối xử thiếu thiện chí.
- Nếu bị cự tuyệt, hãy kiên trì tìm sự hỗ trợ từ các địa chỉ khác
KN tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ giúp chúng ta có thể nhận được những lời khuyên, sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giaûi quyết những vaán ñeà của mình; đồng thời làm giảm bớt được căng thẳng do bị dồn nén cảm xúc. Biết tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời sẽ giúp cá nhân không cảm thấy đơn độc, bi quan, và trong nhiều trường hợp, giúp chúng ta có cách nhìn mới và hướng đi mới.
17
5. KN giao tiếp
KN giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn khi cần thiết.
KN giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả; cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc nhưng không làm hại hay gây tổn thương cho người khác.
KN này giúp chúng ta có mối quan hệ tích cực với nguời khác, đồng thời cũng giúp kết thúc các mối quan hệ khi cần thiết một cách xây dựng.
KN giao tiếp là yếu tố cần thiết cho nhiều KNS khác như: bày tỏ sự cảm thông, thương lượng, hợp tác, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết mâu thuẫn, kiểm soát cảm xúc.
18
6. KN lắng nghe tích cực
Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của KN giao tiếp. Người có KN lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác (bằng các cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười), biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lý trong quá trình giao tiếp.
KN lắng nghe tích cực giúp cho việc giao tiếp, thương lượng và hợp tác hiệu quả hơn; góp phần giải quyết mâu thuẫn một cách hài hòa và xây dựng.
KN lắng nghe tích cực có quan hệ mật thiết với các kĩ năng giao tiếp, thương lượng, hợp tác, kiềm chế cảm xúc và giải quyết mâu thuẩn.
19
7. KN thể hiện sự cảm thông
Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác, hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ.
KN này có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả giao tiếp với người khác; cải thiện các mối quan hệ XH, đặc biệt trong bối cảnh XH đa văn hóa, đa sắc tộc. KN thể hiện sự cảm thông cũng giúp khuyến khích thái độ quan tâm và hành vi thân thiện, gần gũi với những người cần sự giúp đỡ.
KN thể hiện sự cảm thông được dựa trên KN tự nhận thức và KN xác định giá trị, đồng thời là yếu tố cần thiết trong KN giao tiếp, giải quyết vấn đề, giải quyết mâu thuẩn, thương lượng, kiên định và kiểm soát cảm xúc.
20
8. KN thương lượng
Thương lượng là khả năng trình bày suy nghĩ, phân tích và giải thích, đồng thời có thảo luận để đạt được một sự điều chỉnh và thống nhất với người khác về cách suy nghĩ, cách làm hoặc về một vấn đề gì đó.
KN thương lượng bao gồm nhiều yếu tố của KN giao tiếp như lắng nghe, bày tỏ suy nghĩ và một phần quan trọng của giải quyết vấn đề và giải quyết mâu thuẫn. Một người có KN thương lượng tốt sẽ giúp giải quyết vấn đề hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn một cách xây dựng và có lợi cho tất cả các bên.
KN thương lượng có liên quan đến sự tự tin, tính kiên định, sự cảm thông, tư duy sáng tạo, KN hợp tác và khả năng thỏa hiệp những vấn đề không có tính nguyên tắc của bản thân.
21
9. KN ra quyết định
KN ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời.
Mỗi cá nhân phải tự mình ra quyết định cho bản thân; không nên trông chờ, phụ thuộc vào người khác; mặc dù có thể tham khảo ý kiến của những người tin cậy trước khi ra quyết định.
Để đưa ra quyết định phù hợp, chúng ta cần:
- Xác định vấn đề hoặc tình huống mà chúng ta đang gặp phải.
- Thu thập thông tin về vấn đề hoặc tình huống đó.
- Liệt kê các cách giải quyết vấn đề/tình huống đã có.
- Hình dung đầy đủ về kết quả sẽ xảy ra nếu chúng ta lựa chọn mỗi phương án giải quyết.
- Xem xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu giải quyết theo từng phương án đó.
- So sánh giữa các phương án để quyết định lựa chọn phương án tối ưu.
22
KN ra quyết định giúp cho con người có được sự lựa chọn phù hợp và kịp thời, đem lại thành công trong cuộc sống. Ngược lại, nếu không có KN ra quyết định, con người ta có thể có những quyết định sai lầm hoặc chậm trễ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến các mối quan hệ, đến công việc và tương lai cuộc sống của bản thân; đồng thời còn có thể làm ảnh hưởng đến gia đình, bạn bè và những người có liên quan.
Để ra được quyết định một cách phù hợp, cần phối hợp với những KNS khác như: tự nhận thức, xác định giá trị, thu thập thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo,...
KN ra quyết định là phần rất quan trọng của KN giải quyết vấn đề.
23
10. KN giải quyết vấn đề
KN giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống.
KN giải quyết vấn đề có liên quan tới kĩ năng ra quyết định và cần nhiều KNS khác như: giao tiếp, xác định giá trị, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, tìm kiếm sự hỗ trợ, kiên định, ....
Để giải quyết vấn đề có hiệu quả, chúng ta cần:
+ Xác định rõ vấn đề hoặc tình huống đang gặp phải, kể cả tìm kiếm thêm thông tin cần thiết
+ Liệt kê các cách giải quyết vấn đề/tình huống đã có,
+ Hình dung đầy đủ về kết quả xảy ra nếu ta lựa chọn phương án giải quyết nào đó
+ Xem xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu thực hiện phương án giải quyết đó
+ So sánh các phương án để đưa ra quyết định cuối cùng
+ Hành động theo quyết định đã lựa chọn
+ Kiểm định lại kết quả để rút kinh nghiệm cho những lần ra quyết định và giải quyết vấn đề sau.
24
11. KN kiên định
KN kiên định là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn và lý do dẫn đến sự mong muốn đó. Kiên định còn là khả năng tiến hành các bước cần thiết để đạt được những gì mình muốn trong những hoàn cảnh cụ thể, dung hoà được giữa quyền, nhu cầu của mình với quyền, nhu cầu của người khác.
Thể hiện tính kiên định trong mọi hoàn cảnh là cần thiết song cần có cách thức khác nhau để thể hiện sự kiên định đối với từng đối tượng khác nhau.
Khi cần kiên định trước một tình huống/vấn đề, chúng ta cần:
- Nhận thức được cảm xúc của bản thân,
- Phân tích, phê phán hành vi của đối tượng,
- Khẳng định ý muốn của bản thân bằng cách thể hiện thái độ, lời nói hoặc hành động mang tính tích cực, mềm dẻo, linh hoạt và tự tin.
25
12. KN đặt mục tiêu
Mục tiêu là cái đích mà chúng ta muốn đạt tới trong một khoảng thời gian hoặc một công việc nào đó.
KN đặt mục tiêu là khả năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó.
KN đặt mục tiêu giúp chúng ta sống có mục đích, có kế hoạch và có khả năng thực hiện được mục tiêu của mình.
26
Muốn cho một mục tiêu có thể thực hiện thành công thì phải lưu ý đến những yêu cầu sau:
- Mục tiêu phải được thể hiện bằng những ngôn từ cụ thể; trả lời được những câu hỏi như: Ai? Thực hiện cái gì? Trong thời gian bao lâu? Thời điểm hoàn thành mục tiêu là khi nào ?
Khi viết mục tiêu, cần tránh sử dụng các từ chung chung, tốt nhất là đề ra những việc cụ thể, có thể lượng hóa được.
- Mục tiêu đặt ra cần phải thực tế và có thể thực hiện được; không nên đặt ra những mục tiêu quá khó so với khả năng và điều kiện của bản thân.
- Xác định được những công việc, những biện pháp cụ thể cần thực hiện để đạt được mục tiêu.
- Xác định đựợc những thuận lợi đã có, những địa chỉ có thể hỗ trợ về từng mặt.
- Xác định được những khó khăn có thể gặp phải trong quá trình thực hiện mục tiêu và các biện pháp cần phải làm để vượt qua những khó khăn đó.
- Có thể chia nhỏ mục tiêu theo từng mốc thời gian thực hiện.
Kĩ năng đặt mục tiêu được dựa trên kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ,...
27
Hoạt động 4: thảo luận theo nhóm (10 phuùt)
Hãy nêu tên 2 PP/KTDH tích cực mà thầy/cô đã biết/đã vận dụng. Nếu chúng ta sử dụng PP/ KTDH này trong quá trình DH thì HS sẽ được rèn luyện những KNS nào?
Mẫu ghi kết quả thảo luận nhóm:
28
Một số PPDH tích cực:
- Kể chuyện
Thảo luận nhóm
Đóng vai
Xử lí tình huống
Tổ chức trò chơi
Nêu và giải quyết vấn đề
Đàm thoại, gợi mở
….
Một số KTDH tích cực:
Động não
Khăn trải bàn
Trưng bày phòng tranh
Trình bày 1 phút
Hỏi chuyên gia
Hỏi và trả lời
Suy nghĩ – cặp đôi – chia sẻ
….
Một số KNS:
- KN giao tiếp
- KN tự nhận thức
- KN xác định giá trị
- KN kiểm soát cảm xúc
- KN thương lượng
- KN từ chối
- KN ra quyết định và giải quyết v/đ
- KN ứng phó với căng thẳng
- KN tìm kiếm sự giúp đỡ
- KN kiên định
- KN đặt mục tiêu
- KN tìm kiếm và xử lí thông tin
- KN tư duy phê phán
- KN tư duy sáng tạo
- KN lắng nghe tích cực
- KN thể hiện sự cảm thông
- KN giải quyết mâu thuẩn
- KN hợp tác
- ....
29
Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường phổ thông
Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ, kĩ năng phù hợp
hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực và loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày
KNS giúp HS có khả năng ứng xử phù hợp và linh hoạt trước các tình huống hàng ngày
KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành
Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức
B. GD KNS qua môn học và hoạt động GD:
30
Ho?t d?ng 5: Thảo luận nhóm (10 phút)
Giáo dục KNS cần đảm bảo những nguyên tắc gì?
31
Nguyên tắc giáo dục KNS
Tương tác: KNS được hình thành trong quá trình tương tác với người khác
Trải nghiệm: KNS được hình thành khi người học được trải nghiệm trong các tình huống thực tế
Tiến trình: KNS không thể được hình thành “ngày một, ngày hai”; nhận thức – hình thành thái độ - thay đổi hành vi
Thay đổi hành vi: giúp người học hình thành hành vi tích cực, thay đổi, loại bỏ hành vi tiêu cực
Thời gian – môi trường giáo dục:
Càng sớm càng tốt đối với trẻ em,
ÔÛ lứa tuổi nào cũng cần học, rèn luyện và củng cố KNS
Mọi lúc mọi nơi (nhà trường, gia đình, cộng đồng)
Trong nhà trường, GD KNS trên giờ học hoặc HĐGDNGLL
32
Giới thiệu khả năng, mục tiêu và nội dung GDKNS của một số môn học
33
4 Giai đoạn dạy một bài kỹ năng sống
Giai đoạn 1: Khám phá
- Tìm hiểu kinh nghiệm/hiểu biết của người học về những việc hoặc sự kiện đã diễn ra trong cuộc sống
Giai đoạn 2: Kết nối
- Giới thiệu thông tin mới và các kĩ năng liên quan đến thực tế cuộc sống (tạo “cầu nối” liên kết giữa cái “đã biết” và “chưa biết”. Cầu nối này sẽ kết nối kinh nghiệm hiện có của học sinh với bài học mới = chương trình học dựa trên thực tiễn/thực tế)
Giai đoạn 3: Thực hành
- gồm các hoạt động để tạo cơ hội cho học sinh thực hành kĩ năng mới dưới sự hướng dẫn (đóng vai, làm việc nhóm, hỏi chuyên gia, phân tích tình huống…) và xử lý phân tích để giúp người học tự suy nghĩ lại, định hướng để giúp hình thành kỹ năng qua tình huống cụ thể.
Giai đoạn 4: Vận dụng
- Tạo cơ hội cho học sinh áp dụng các kĩ năng mới học vào các tình huống/bối cảnh mới (ngoài phạm vi lớp học, các tình huống thực trong cuộc sống trong đó có sự tương tác rộng rãi hơn với bạn bè, gia đình…)
34
Hoạt động 6: Thaûo luaän nhoùm: (10 phuùt)
1) Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện GD KNS tại trường, địa phương của mình?
2) Biện pháp khắc phục những khó khăn?
35
XIN CẢM ƠN QUÝ THẦY, CÔ!
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HS THCS
TT. Mỹ Thọ, 04/12/2010
2
A. GiỚI THIỆU CHUNG VỀ KNS VÀ GIÁO DỤC KNS
I. Quan niệm về KNS
II. Vì sao phải GD KNS cho HS THCS?
III. Nội dung GD KNS cho HS THCS
IV. Các PPDH, KTDH tích cực được sử dụng để GD KNS cho HS THCS
B. GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG QUA MÔN HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
3
I. QUAN NIỆM VỀ KNS
Hoạt động 1: (cùng suy nghĩ)
Mỗi thầy/cô hãy nêu ví dụ về 1 KNS. (có thể là thành công do có KNS đó, hoặc thất bại gây hậu quả đáng tiếc do thiếu KNS đó).
Theo Thầy/cô, KNS là gì?
A. GiỚI THIỆU CHUNG VỀ KNS VÀ GIÁO DỤC KNS
4
I. QUAN NIỆM VỀ KNS
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS:
WHO: KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
UNICEF: KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và KN.
UNESCO: KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
5
I. QUAN NIỆM VỀ KNS (tiếp)
KNS bao gồm một loạt các KN cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người.
Bản chất của KNS: là KN tự quản bản thân và KN xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với XH, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
6
Lưu ý:
Một KNS có thể có những tên gọi khác nhau, ví dụ:
- Kĩ năng hợp tác còn gọi là kĩ năng làm việc theo nhóm;
- Kĩ năng kiểm soát cảm xúc còn gọi là kĩ năng xử lí cảm xúc, kĩ năng làm chủ cảm xúc,…
Kĩ năng thương lượng còn gọi là kĩ năng đàm phán, kĩ năng thương thuyết,…
7
Lưu ý (tiếp):
Các KNS thường không tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau
KNS không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính XH vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
8
PHÂN LOẠI KNS:
Trong giáo dục ở nước ta những năm qua, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ:
Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình: tự nhận thức, xác định giá trị, đương đầu với xúc cảm, ứng phó với căng thẳng,…
Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với người khác: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,…
Nhóm các kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả: thu thập và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề…
9
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm (10 phuùt)
Vì sao cần GD KNS cho HS THCS?
10
II. Vì sao cần GD KNS cho HS THCS?
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Đặc điểm Tâm lý lứa tuổi vị thành niên.
Bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường
Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới
11
Hoạt động 3:
Theo thầy/cô, cần giáo dục những
KNS nào cho HS (Mỗi thầy/cô nêu một KNS)
12
III. NỘI DUNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HS THCS
- KN giao tiếp
- KN tự nhận thức
- KN xác định giá trị
- KN kiểm soát cảm xúc
- KN thương lượng
- KN từ chối
- KN ra quyết định và giải quyết v/đ
- KN ứng phó với căng thẳng
- KN tìm kiếm sự giúp đỡ
- KN kiên định
Tập trung vào một số các KNS cơ bản sau:
- KN đặt mục tiêu
- KN tìm kiếm và xử lí thông tin
- KN tư duy phê phán
- KN tư duy sáng tạo
- KN lắng nghe tích cực
- KN thể hiện sự cảm thông
- KN giải quyết mâu thuẩn
- KN hợp tác
- ....
13
1. KN tự nhận thức
KN tự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,... của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng.
Tự nhận thức là một KNS cơ bản, giúp con người giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác, có thể cảm thông được với người khác, giúp con người có những quyết định/sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng của bản thân, với đ/k thực tế và y/c XH. Ngược lại, đánh giá không đúng về bản thân có thể dẫn con người đến những hạn chế, sai lầm, thất bại trong cuộc sống và trong giao tiếp với người khác.
Để tự nhận thức đúng về bản thân cần phải được trải nghiệm qua thực tế, đặc biệt là qua giao tiếp với người khác.
14
2. KN kiểm soát cảm xúc
Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và người khác như thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp.
Một người biết kiểm soát cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng thẳng, giúp giao tiếp và thương lượng hiệu quả hơn, giaûi quyeát mâu thuẩn một cách hài hòa và mang tính xây dựng hơn, giúp ra quyết định và giải quyết vấn đề tốt hơn.
KN kiểm soát cảm xúc cần sự kết hợp với KN tự nhận thức, KN giao tiếp, KN ứng phó với căng thẳng, đồng thời góp phần củng cố các kĩ năng này.
15
3. KN ứng phó với căng thẳng
KN ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
Kĩ năng ứng phó với căng thẳng rất quan trọng, giúp cho con người:
- Biết suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi căng thẳng
- Duy trì được trạng thái cân bằng, không làm tổn hại sức khỏe
- Xây dựng được những mối quan hệ tốt đẹp, không làm ảnh hưởng đến người xung quanh.
KN ứng phó với căng thẳng có được nhờ sự kết hợp của các KNS khác như: tự nhận thức, kiểm soát cảm xúc, giao tiếp, tư duy sáng tạo, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết vấn đề.
16
4. KN tìm kiếm sự hỗ trợ
Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ bao gồm các yếu tố sau:
-Ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ,
-Biết xác định được những địa chỉ hỗ trợ đáng tin cậy,
-Tự tin và biết tìm đến các địa chỉ đó
-Biết bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp
Khi tìm đến các địa chỉ hỗ trợ, chúng ta cần:
- Cư xử đúng mực và tự tin.
- Cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn.
- Giữ bình tĩnh nếu gặp sự đối xử thiếu thiện chí.
- Nếu bị cự tuyệt, hãy kiên trì tìm sự hỗ trợ từ các địa chỉ khác
KN tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ giúp chúng ta có thể nhận được những lời khuyên, sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giaûi quyết những vaán ñeà của mình; đồng thời làm giảm bớt được căng thẳng do bị dồn nén cảm xúc. Biết tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời sẽ giúp cá nhân không cảm thấy đơn độc, bi quan, và trong nhiều trường hợp, giúp chúng ta có cách nhìn mới và hướng đi mới.
17
5. KN giao tiếp
KN giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn khi cần thiết.
KN giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả; cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc nhưng không làm hại hay gây tổn thương cho người khác.
KN này giúp chúng ta có mối quan hệ tích cực với nguời khác, đồng thời cũng giúp kết thúc các mối quan hệ khi cần thiết một cách xây dựng.
KN giao tiếp là yếu tố cần thiết cho nhiều KNS khác như: bày tỏ sự cảm thông, thương lượng, hợp tác, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết mâu thuẫn, kiểm soát cảm xúc.
18
6. KN lắng nghe tích cực
Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của KN giao tiếp. Người có KN lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác (bằng các cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười), biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lý trong quá trình giao tiếp.
KN lắng nghe tích cực giúp cho việc giao tiếp, thương lượng và hợp tác hiệu quả hơn; góp phần giải quyết mâu thuẫn một cách hài hòa và xây dựng.
KN lắng nghe tích cực có quan hệ mật thiết với các kĩ năng giao tiếp, thương lượng, hợp tác, kiềm chế cảm xúc và giải quyết mâu thuẩn.
19
7. KN thể hiện sự cảm thông
Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác, hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ.
KN này có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả giao tiếp với người khác; cải thiện các mối quan hệ XH, đặc biệt trong bối cảnh XH đa văn hóa, đa sắc tộc. KN thể hiện sự cảm thông cũng giúp khuyến khích thái độ quan tâm và hành vi thân thiện, gần gũi với những người cần sự giúp đỡ.
KN thể hiện sự cảm thông được dựa trên KN tự nhận thức và KN xác định giá trị, đồng thời là yếu tố cần thiết trong KN giao tiếp, giải quyết vấn đề, giải quyết mâu thuẩn, thương lượng, kiên định và kiểm soát cảm xúc.
20
8. KN thương lượng
Thương lượng là khả năng trình bày suy nghĩ, phân tích và giải thích, đồng thời có thảo luận để đạt được một sự điều chỉnh và thống nhất với người khác về cách suy nghĩ, cách làm hoặc về một vấn đề gì đó.
KN thương lượng bao gồm nhiều yếu tố của KN giao tiếp như lắng nghe, bày tỏ suy nghĩ và một phần quan trọng của giải quyết vấn đề và giải quyết mâu thuẫn. Một người có KN thương lượng tốt sẽ giúp giải quyết vấn đề hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn một cách xây dựng và có lợi cho tất cả các bên.
KN thương lượng có liên quan đến sự tự tin, tính kiên định, sự cảm thông, tư duy sáng tạo, KN hợp tác và khả năng thỏa hiệp những vấn đề không có tính nguyên tắc của bản thân.
21
9. KN ra quyết định
KN ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời.
Mỗi cá nhân phải tự mình ra quyết định cho bản thân; không nên trông chờ, phụ thuộc vào người khác; mặc dù có thể tham khảo ý kiến của những người tin cậy trước khi ra quyết định.
Để đưa ra quyết định phù hợp, chúng ta cần:
- Xác định vấn đề hoặc tình huống mà chúng ta đang gặp phải.
- Thu thập thông tin về vấn đề hoặc tình huống đó.
- Liệt kê các cách giải quyết vấn đề/tình huống đã có.
- Hình dung đầy đủ về kết quả sẽ xảy ra nếu chúng ta lựa chọn mỗi phương án giải quyết.
- Xem xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu giải quyết theo từng phương án đó.
- So sánh giữa các phương án để quyết định lựa chọn phương án tối ưu.
22
KN ra quyết định giúp cho con người có được sự lựa chọn phù hợp và kịp thời, đem lại thành công trong cuộc sống. Ngược lại, nếu không có KN ra quyết định, con người ta có thể có những quyết định sai lầm hoặc chậm trễ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến các mối quan hệ, đến công việc và tương lai cuộc sống của bản thân; đồng thời còn có thể làm ảnh hưởng đến gia đình, bạn bè và những người có liên quan.
Để ra được quyết định một cách phù hợp, cần phối hợp với những KNS khác như: tự nhận thức, xác định giá trị, thu thập thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo,...
KN ra quyết định là phần rất quan trọng của KN giải quyết vấn đề.
23
10. KN giải quyết vấn đề
KN giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống.
KN giải quyết vấn đề có liên quan tới kĩ năng ra quyết định và cần nhiều KNS khác như: giao tiếp, xác định giá trị, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, tìm kiếm sự hỗ trợ, kiên định, ....
Để giải quyết vấn đề có hiệu quả, chúng ta cần:
+ Xác định rõ vấn đề hoặc tình huống đang gặp phải, kể cả tìm kiếm thêm thông tin cần thiết
+ Liệt kê các cách giải quyết vấn đề/tình huống đã có,
+ Hình dung đầy đủ về kết quả xảy ra nếu ta lựa chọn phương án giải quyết nào đó
+ Xem xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu thực hiện phương án giải quyết đó
+ So sánh các phương án để đưa ra quyết định cuối cùng
+ Hành động theo quyết định đã lựa chọn
+ Kiểm định lại kết quả để rút kinh nghiệm cho những lần ra quyết định và giải quyết vấn đề sau.
24
11. KN kiên định
KN kiên định là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn và lý do dẫn đến sự mong muốn đó. Kiên định còn là khả năng tiến hành các bước cần thiết để đạt được những gì mình muốn trong những hoàn cảnh cụ thể, dung hoà được giữa quyền, nhu cầu của mình với quyền, nhu cầu của người khác.
Thể hiện tính kiên định trong mọi hoàn cảnh là cần thiết song cần có cách thức khác nhau để thể hiện sự kiên định đối với từng đối tượng khác nhau.
Khi cần kiên định trước một tình huống/vấn đề, chúng ta cần:
- Nhận thức được cảm xúc của bản thân,
- Phân tích, phê phán hành vi của đối tượng,
- Khẳng định ý muốn của bản thân bằng cách thể hiện thái độ, lời nói hoặc hành động mang tính tích cực, mềm dẻo, linh hoạt và tự tin.
25
12. KN đặt mục tiêu
Mục tiêu là cái đích mà chúng ta muốn đạt tới trong một khoảng thời gian hoặc một công việc nào đó.
KN đặt mục tiêu là khả năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó.
KN đặt mục tiêu giúp chúng ta sống có mục đích, có kế hoạch và có khả năng thực hiện được mục tiêu của mình.
26
Muốn cho một mục tiêu có thể thực hiện thành công thì phải lưu ý đến những yêu cầu sau:
- Mục tiêu phải được thể hiện bằng những ngôn từ cụ thể; trả lời được những câu hỏi như: Ai? Thực hiện cái gì? Trong thời gian bao lâu? Thời điểm hoàn thành mục tiêu là khi nào ?
Khi viết mục tiêu, cần tránh sử dụng các từ chung chung, tốt nhất là đề ra những việc cụ thể, có thể lượng hóa được.
- Mục tiêu đặt ra cần phải thực tế và có thể thực hiện được; không nên đặt ra những mục tiêu quá khó so với khả năng và điều kiện của bản thân.
- Xác định được những công việc, những biện pháp cụ thể cần thực hiện để đạt được mục tiêu.
- Xác định đựợc những thuận lợi đã có, những địa chỉ có thể hỗ trợ về từng mặt.
- Xác định được những khó khăn có thể gặp phải trong quá trình thực hiện mục tiêu và các biện pháp cần phải làm để vượt qua những khó khăn đó.
- Có thể chia nhỏ mục tiêu theo từng mốc thời gian thực hiện.
Kĩ năng đặt mục tiêu được dựa trên kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ,...
27
Hoạt động 4: thảo luận theo nhóm (10 phuùt)
Hãy nêu tên 2 PP/KTDH tích cực mà thầy/cô đã biết/đã vận dụng. Nếu chúng ta sử dụng PP/ KTDH này trong quá trình DH thì HS sẽ được rèn luyện những KNS nào?
Mẫu ghi kết quả thảo luận nhóm:
28
Một số PPDH tích cực:
- Kể chuyện
Thảo luận nhóm
Đóng vai
Xử lí tình huống
Tổ chức trò chơi
Nêu và giải quyết vấn đề
Đàm thoại, gợi mở
….
Một số KTDH tích cực:
Động não
Khăn trải bàn
Trưng bày phòng tranh
Trình bày 1 phút
Hỏi chuyên gia
Hỏi và trả lời
Suy nghĩ – cặp đôi – chia sẻ
….
Một số KNS:
- KN giao tiếp
- KN tự nhận thức
- KN xác định giá trị
- KN kiểm soát cảm xúc
- KN thương lượng
- KN từ chối
- KN ra quyết định và giải quyết v/đ
- KN ứng phó với căng thẳng
- KN tìm kiếm sự giúp đỡ
- KN kiên định
- KN đặt mục tiêu
- KN tìm kiếm và xử lí thông tin
- KN tư duy phê phán
- KN tư duy sáng tạo
- KN lắng nghe tích cực
- KN thể hiện sự cảm thông
- KN giải quyết mâu thuẩn
- KN hợp tác
- ....
29
Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường phổ thông
Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ, kĩ năng phù hợp
hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực và loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày
KNS giúp HS có khả năng ứng xử phù hợp và linh hoạt trước các tình huống hàng ngày
KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành
Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức
B. GD KNS qua môn học và hoạt động GD:
30
Ho?t d?ng 5: Thảo luận nhóm (10 phút)
Giáo dục KNS cần đảm bảo những nguyên tắc gì?
31
Nguyên tắc giáo dục KNS
Tương tác: KNS được hình thành trong quá trình tương tác với người khác
Trải nghiệm: KNS được hình thành khi người học được trải nghiệm trong các tình huống thực tế
Tiến trình: KNS không thể được hình thành “ngày một, ngày hai”; nhận thức – hình thành thái độ - thay đổi hành vi
Thay đổi hành vi: giúp người học hình thành hành vi tích cực, thay đổi, loại bỏ hành vi tiêu cực
Thời gian – môi trường giáo dục:
Càng sớm càng tốt đối với trẻ em,
ÔÛ lứa tuổi nào cũng cần học, rèn luyện và củng cố KNS
Mọi lúc mọi nơi (nhà trường, gia đình, cộng đồng)
Trong nhà trường, GD KNS trên giờ học hoặc HĐGDNGLL
32
Giới thiệu khả năng, mục tiêu và nội dung GDKNS của một số môn học
33
4 Giai đoạn dạy một bài kỹ năng sống
Giai đoạn 1: Khám phá
- Tìm hiểu kinh nghiệm/hiểu biết của người học về những việc hoặc sự kiện đã diễn ra trong cuộc sống
Giai đoạn 2: Kết nối
- Giới thiệu thông tin mới và các kĩ năng liên quan đến thực tế cuộc sống (tạo “cầu nối” liên kết giữa cái “đã biết” và “chưa biết”. Cầu nối này sẽ kết nối kinh nghiệm hiện có của học sinh với bài học mới = chương trình học dựa trên thực tiễn/thực tế)
Giai đoạn 3: Thực hành
- gồm các hoạt động để tạo cơ hội cho học sinh thực hành kĩ năng mới dưới sự hướng dẫn (đóng vai, làm việc nhóm, hỏi chuyên gia, phân tích tình huống…) và xử lý phân tích để giúp người học tự suy nghĩ lại, định hướng để giúp hình thành kỹ năng qua tình huống cụ thể.
Giai đoạn 4: Vận dụng
- Tạo cơ hội cho học sinh áp dụng các kĩ năng mới học vào các tình huống/bối cảnh mới (ngoài phạm vi lớp học, các tình huống thực trong cuộc sống trong đó có sự tương tác rộng rãi hơn với bạn bè, gia đình…)
34
Hoạt động 6: Thaûo luaän nhoùm: (10 phuùt)
1) Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện GD KNS tại trường, địa phương của mình?
2) Biện pháp khắc phục những khó khăn?
35
XIN CẢM ƠN QUÝ THẦY, CÔ!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Ngô Hữu Hạnh
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)