TAP HUAN GD KNS

Chia sẻ bởi Nguyễn Bá Hoàng | Ngày 08/05/2019 | 39

Chia sẻ tài liệu: TAP HUAN GD KNS thuộc Sinh học 12

Nội dung tài liệu:





GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HS PHỔ THÔNG

Hà Nội, 10 - 13/8/2010
MỤC TIÊU KHÓA TẬP HUẤN
Học xong khóa tập huấn này, HV có khả năng:
Hiểu được những vấn đề cơ bản, cần thiết về KNS và GD KNS cho HS phổ thông.
Hiểu được ND, PP GD KNS cho HS qua HĐGD NGLL.
Có kĩ năng thiết kế hoạt động và thực hiện các hoạt động GD KNS cho HS trong HĐGD NGLL.
Nghiêm túc, tự tin trong quá trình thực hiện GD KNS cho HS
NỘI DUNG TẬP HUẤN
- Giới thiệu mục tiêu, nội dung, phương pháp tập huấn
- Quan niệm về KNS
- Mục tiêu, nguyên tắc, ND GD KNS cho HS
trong trường phổ thông
- Phương pháp GD KNS cho HS trong nhà
trường phổ thông
- GD KNS cho HS qua HĐGD NGLL
- Thực hành GD KNS cho HS qua HĐGD NGLL
PHƯƠNG PHÁP TẬP HUẤN
Lớp tập huấn sẽ được tiến hành theo PP cùng tham gia. Có nghĩa là trong quá trình tập huấn, HV sẽ được tạo cơ hội tham gia tích cực vào các HĐ tập huấn, cùng chia sẻ những suy nghĩ, ý kiến, kinh nghiệm về KNS và GD KNS của bản thân,…để thông qua đó, với sự hướng dẫn, giúp đỡ của GV, HV sẽ cùng nhau xây dựng và chiếm lĩnh được các ND tập huấn.
Lợi ích của PP tập huấn cùng tham gia :
HV sẽ tích cực, tự giác, hứng thú học tập hơn
Tăng cường sự tương tác giữa HV-HV, HV- GV
HV sẽ dễ tiếp thu, nhớ lâu và vận dụng được những điều đã học
Một số PP tập huấn cụ thể : Động não, nghiên cứu tài liệu, thảo luận nhóm/lớp, thuyết trình, thực hành, trò chơi, ….


QUAN NIỆM VỀ KNS

I. Quan niệm về KNS
II. Vì sao phải GD KNS cho HS PT?


Quan niệm về KNS

Nhiệm vụ

Mỗi người hãy nêu tên một KNS mà mình biết.
Cho một ví dụ cụ thể về KNS
Có rất nhiều KNS:
- KN giao tiếp
- KN tự nhận thức
- KN xác định giá trị
- KN tự tin
- KN kiềm chế cảm xúc
- KN thương lượng
- KN từ chối
- KN ra quyết định và giải quyết v/đ
- KN ứng phó với căng thẳng
- KN tìm kiếm sự giúp đỡ
- KN kiên định
- KN đặt mục tiêu
- KN tìm kiếm và xử lí thông tin
- KN tư duy phê phán
- KN tư duy sáng tạo
- …
Động não
Theo anh/chị, KNS là gì?
Yêu cầu
Cá nhân suy nghĩ, ghi vào giấy A4
Thời gian 5 phút
Quan niệm về KNS
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS:
WHO: KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
UNICEF: KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành HV mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và KN.
I. QUAN NIỆM VỀ KNS (tiếp)
UNESCO:
KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày

Quan niệm về Kỹ năng sống
(Life skills)

UNESCO: Kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục
Học để biết (Learning to know): bao gồm các KN tư duy như: giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, ra quyết định, nhận thức được hậu quả
Học làm người (Learning to be): bao gồm các KN cá nhân như ứng phó với căng thẳng, cảm xúc, tự nhận thức, tự tin
Học để sống với người khác (learning to live together): bao gồm các KN xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông
Học để làm: (Learning to do): KN thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm


Kỹ năng sống
KNS bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người.
Bản chất của KNS là KN làm chủ bản thân và KN XH cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với XH, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
KNS thúc đẩy sự phát triển cá nhân và XH, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp
Lưu ý:
Một KNS có thể có những tên gọi khác nhau, ví dụ:
- KN hợp tác còn gọi là KN làm việc nhóm;..
- KN kiểm soát cảm xúc còn gọi là KN xử lí cảm xúc, KN làm chủ cảm xúc, KN quản lí cảm xúc…
- KN thương lượng còn gọi là KN đàm phán, KN thương thuyết,…
Lưu ý (tiếp):
Các KNS thường ko tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau
KNS không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.

Lưu ý (tiếp):
KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính XH vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
Trong giáo dục ở nước ta những năm qua, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ:
Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình: tự nhận thức, xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, ứng phó với căng thẳng,…
Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,…
Nhóm các KN ra quyết định một cách có hiệu quả: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề
CÁC KNS CỐT LÕI
Theo UNESCO, WHO và UNICEF, có thể xem KNS gồm các kỹ năng cốt lõi sau:
Giải quyết vấn đề
Suy nghĩ/tư duy phân tích có phê phán
Kỹ năng giao tiếp hiệu quả
Ra quyết định
Tư duy sáng tạo
Kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân
Kỹ năng tự nhận thức/ tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị
Thể hiện sự cảm thông
Ứng phó với căng thẳng và cảm xúc

Thảo luận nhóm
Vì sao cần GD KNS cho HS PT?
Yêu cầu
- Ghi kết quả thảo luận vào giấy A0
- Thời gian 10 phút
II. Vì sao cần GD KNS cho HS PT?
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Đặc điểm lứa tuổi HS phổ thông
Bối cảnh hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị trường
Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới



MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG GD KNS CHO HS PHỔ THÔNG
MỤC TIÊU GD KNS
- Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức
NGUYÊN TẮC GD KNS
(Nguyên tắc 5 chữ T)
Tương tác
Trải nghiệm
Tiến trình
Thay đổi hành vi
Thời gian
NGUYÊN TẮC GD KNS
Tương tác: KNS không thể được hình thành qua việc nghe giảng & tự đọc tài liệu. Cần t/c cho HS tham gia các HĐ, tương tác với GV và với nhau trong quá trình GD
Trải nghiệm: Người học cần được đặt vào các tình huống để trải nghiệm & thực hành
Tiến trình: GD KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình:
nhận thứchình thành thái độ thay đổi HV
NGUYÊN TẮC GD KNS
Thay đổi hành vi: MĐ cao nhất của GD KNS là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực.
Thời gian: GD KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đ/v trẻ em.
Nội dung GD KNS cho HS
Tự nhận thức
Xác định giá trị
Kiểm soát cảm xúc
Ứng phó với căng thẳng
Tìm kiếm sự hỗ trợ
Thể hiện sự tự tin
Giao tiếp
Lắng nghe tích cực
Thể hiện sự cảm thông
Thương lượng
Giải quyết mâu thuẫn
Hợp tác
Tư duy phê phán
Nội dung GD KNS
Tư duy sáng tạo
Ra quyết định
Giải quyết vấn đề
Kiên định
Quản lí thời gian
Đảm nhận trách nhiệm
Đặt mục tiêu
Thảo luận nhóm

Hãy nêu nội dung và ý nghĩa của một KNS cụ thể? Để rèn luyện tốt KNS đó, chúng ta phải làm gì ?
Yêu cầu
- Mỗi nhóm chọn (hoặc bốc thăm) 1 KNS, ghi kết quả thảo luận trên giấy A0
- Thời gian 15 phút
(Tự nhận thức; xác định giá trị; giao tiếp; hợp tác; ra quyết định)
KỸ NĂNG GIAO TIẾP
Nội dung và ý nghĩa
- Giao tiếp là quá trình tiếp xúc, trao đổi thông tin, suy nghĩ, tình cảm giữa con người với con người. Giao tiếp là một dạng hoạt động cơ bản và quan trọng của con người.
- Kĩ năng truyền và nhận thông tin là một nội dung quan trọng của KN giao tiếp. Người truyền tin phải rõ ràng, chính xác và dễ hiểu. Người nhận tin cần biết lắng nghe một cách tích cực để hiểu rõ vấn đề, khuyến khích người truyền tin và thể hiện sự tôn trọng họ.
- Giao tiếp có thể bằng lời và không bằng lời, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp qua thư từ, điện thoại, email ...


KỸ NĂNG GIAO TIẾP
- Biết cảm thông, chia sẻ với người khác cũng là nội dung của KN giao tiếp.
KN giao tiếp giúp cho các mối quan hệ giữa người với người trở nên tốt đẹp, gần gũi hơn.
Biểu hiện hành vi của kỹ năng giao tiếp
Chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, lắng nghe tích cực, cảm thông, chia sẻ, cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, ...
Để quá trình giao tiếp có hiệu quả thì mỗi người cần
Tôn trọng nhu cầu của đối tượng khi giao tiếp
Tự đặt mình vào địa vị của người khác
Chăm chú lắng nghe khi đối thoại
Lựa chọn cách nói sao cho phù hợp với người nghe
Kết hợp giữa lời nói với cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt ... phù hợp
Chân thành, cầu thị, luôn tìm ra những điểm tốt, điểm mạnh của người khác đề học tập
KỸ NĂNG GIAO TIẾP
Những điều cần tránh trong giao tiếp
- Tự hào, nói về mình quá nhiều
- Tranh cãi với bạn đến cùng
- Nói mỉa mai, châm biếm
- Tỏ vẻ ta đây, tỏ vẻ biết nhiều
- Dùng những từ không hay
- Lơ đãng, không chú ý vào câu chuyện
KỸ NĂNG GIAO TIẾP
Đặc điểm của một người giao tiếp tốt
- Tự tin, tự trọng
- Biết lắng nghe tích cực
- Biết thể hiện sự đồng cảm
- Biểu lộ ý nghĩ, cảm xúc một cách rõ ràng
- Thân thiện, gần gũi
- Biết nhìn nhận, phân tích vấn đề
- Cân nhắc trước khi nói
- Phản hồi đúng lúc, đúng sự việc


PHƯƠNG PHÁP GD KNS CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG
PHỔ THÔNG
1. Cách tiếp cận
Việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông được thực hiện thông qua dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục nhưng không phải là lồng ghép, tích hợp thêm KNS vào nội dung các môn học và hoạt động giáo dục; mà theo một cách tiếp cận mới, đó là sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm KNS trong quá trình học tập.
2. Phương pháp dạy học/GD
• Phương pháp dạy học (PPDH/GD) là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng. Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH/GD.
• PPDH/GD có ba bình diện:
- Bình diện vĩ mô là Quan điểm DH/GD
- Bình diện trung gian là Phương pháp dạy học/GD
- Bình diện vi mô là Kĩ thuật dạy học.




MÔ HÌNH BA BÌNH DIỆN CỦA PPDH
Quan điểm DH – PPDH - Kỹ thuật DH
Bình diện vi mô
Bình diện trung gian
Bình diện vĩ mô
PP vĩ mô
PP Cụ thể
PP vi mô
QUAN ĐIỂM DẠY HỌC
Quan điểm dạy học
Là những định hướng tổng thể cho các hành động phương pháp, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học, những cơ sở lí thuyết của lí luận dạy học, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng về vai trò của GV và HS trong quá trình dạy học.
Là những định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lí thuyết của PPDH. Ví dụ quan điểm DH phân hoá, DH tình huống, DH tương tác, DH giải quyết vấn đề…
Phương pháp dạy học
Ở bình diện trung gian, khái niệm PPDH được hiểu với nghĩa hẹp (PPDH cụ thể), là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ thể. Ví dụ: phương pháp đóng vai, thảo luận, nghiên cứu trường hợp điển hình, trò chơi, thuyết trình…
PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của GV và HS.
Kĩ thuật dạy học
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH. Ví dụ, trong phương pháp thảo luận nhóm có các kĩ thuật dạy học như: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép...
Khỏi ni?m PPDH n?m trong m?i quan h? v?i r?t nhi?u th�nh ph?n c?a quỏ trỡnh DH.
Khỏi ni?m PPDH l� khỏi ni?m ph?c h?p, cú nhi?u bỡnh di?n khỏc nhau. PPDH du?c hi?u theo nghia r?ng v� nghia h?p.
Khụng cú s? th?ng nh?t v? phõn lo?i cỏc PPDH.
. Trong mụ hỡnh n�y thu?ng khụng cú s? phõn bi?t gi?a PPDH v� hỡnh th?c d?y h?c (HTDH). Cỏc hỡnh th?c t? ch?c hay hỡnh th?c xó h?i c?a d?y h?c (nhu d?y h?c theo nhúm, d?y h?c theo d? ỏn) cung du?c g?i l� cỏc PPDH.


KẾT LUẬN
Một số phương pháp dạy học tích cực
1. Phương pháp dạy học nhóm
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
QUY TRÌNH DẠY HỌC NHÓM
2. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề.
Quy trình thực hiện
Các bước nghiên cứu trường hợp điển hình có thể là:
HS đọc (hoặc xem, hoặc nghe) về trường hợp điển hình
Suy nghĩ về nó (có thể viết một vài suy nghĩ trước khi thảo luận điều đó với người khác).
Thảo luận về trường hợp điển hình theo các câu hỏi hướng dẫn của GV.
3. Phương pháp giải quyết vấn đề
D¹y häc (DH) ph¸t hiÖn vµ gi¶i quyÕt vÊn ®Ò (GQV§) lµ PPDH ®Æt ra tr­íc HS c¸c vÊn ®Ò nhËn thøc cã chøa ®ùng m©u thuÉn gi÷a c¸i ®· biÕt vµ c¸i ch­a biÕt, chuyÓn HS vµo t×nh huèng cã vÊn ®Ò , kÝch thÝch hä tù lùc, chñ ®éng vµ cã nhu cÇu mong muèn gi¶i quyÕt vÊn ®Ò.
KHÁI NIỆM VẤN ĐỀ
Trạng thái
đích
Vật
cản
Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản trở cần vượt qua.
Một vấn đề được đặc trưng bởi ba thành phần
Trạng thái xuất phát: không mong muốn
Trạng thái đích: Trạng thái mong muốn
Sự cản trở
Trạng thái
xuất phát
TÌNH HUỐNG CÓ VẤN ĐỀ
Trạng thái
đích
Vật
cản
Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào, chưa đủ phương tiện (tri thức, kỹ năng…) để giải quyết.
Trạng thái
xuất phát
Vấn đề
I) Nhận biết vấn đề
Phân tích tỡnh hu?ng
Nh?n bi?t, trình bày v?n d? c?n gi?i quy?t
II) Tìm cỏc phuong ỏn giải quyết
So s¸nh víi c¸c nhiÖm vô ®· gi¶i quyÕt
T×m c¸c c¸ch gi¶i quyÕt míi
Hệ thèng ho¸, s¾p xÕp c¸c ph­¬ng ¸n gi¶i quyÕt
III) Quyết định phương án (gi¶i quyÕt VĐ)
Ph©n tÝch các phương án
§¸nh gi¸ các phương án
QuyÕt ®Þnh
Giai quyết
CẤU TRÚC CỦA QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
4. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “ làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
Quy trình thực hiện
Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.
Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
Các nhóm lên đóng vai.
Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử.
GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho.
5. Phương pháp trò chơi
Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó.
Quy trình thực hiện
GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS
Chơi thử ( nếu cần thiết)
HS tiến hành chơi
Đánh giá sau trò chơi
Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi

6. Dạy học theo dự án
( Phương pháp dự án)
Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.
CÁC GIAI ĐOẠN CỦA DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
QUYẾT ĐỊNH CHỦ ĐỀ
GV /HS đề xuất sáng kiến chủ đề, xđ mục đích dự án
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Học sinh lập kế hạch làm việc, phân công lao động
THỰC HIỆN
Học sinh làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch
Kết hợp lý thuyết và thực hành, tạo sản phẩm
GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
Học sinh thu thập sản phẩm, giới thiệu,
công bố sản phẩm dự án
Đánh giá
GV và HS đánh giá kết quả và quá trình
Rút ra kinh nghiệm
Một số kĩ thuật dạy học tích cực
Kĩ thuật chia nhóm
Có nhiều cách chia nhóm khác nhau:
Theo số điểm danh.
Chia theo vị trí ngồi
Chia theo độ tuổi
Theo sở thích
Theo tháng sinh
Chia theo vùng địa lý
Theo giới tính
Ngẫu nhiên

Kĩ thuật giao nhiệm vụ
- Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
+ Nhiệm vụ là gì?
+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
- Nhiệm vụ phải phù hợp với:
+ Mục tiêu HĐ
+ Trình độ HV
+ Thời gian, không gian HĐ
+ CSVC, trang thiết bị

Kĩ thuật đặt câu hỏi
Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Liên quan đến việc thực hiện MT bài học
Ngắn gọn
Rõ ràng, dễ hiểu
Đúng lúc, đúng chỗ
Phù hợp với trình độ HS
Kích thích suy nghĩ của HS
Phù hợp với thời gian thực tế
Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó,từ đơn giản đến phức tạp.
Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính
Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc
Kĩ thuật “khăn trải bàn”
• GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
• Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
• HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
• Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu.
KỸ THUẬT “PHÒNG TRANH”
Kĩ thuật công đoạn
HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm 2- thảo luận câu B, nhóm 3- thảo luận câu C, nhóm 4- thảo luận câu D,…

Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giáy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho nhóm 4, Nhóm 4 chuyển cho nhóm 1
Kĩ thuật công đoạn ( tiếp)
Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý.

Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học.
Kĩ thuật các mảnh ghép
Một số HS được phân thành các nhóm và được GV phân công cho mỗi nhóm thảo luận tìm hiểu sâu về một vấn đề khác nhau của bài học. Chẳng hạn: nhóm 1- thảo luận vấn đề A, nhóm 2- thảo luận vấn đề B, nhóm 3- thảo luận vấn đề C, nhóm 4- thảo luận thảo luận D,….
HS thảo luận theo nhóm các vấn đề đã được phân công
Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D,...và “ chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.
• Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề ( có nhiều cách trả lời) cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.
• Khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
• Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp.
• Phân loại các ý kiến.
• Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng
• Tổng hợp ý kiến của HS và rút ra kết luận.
ĐỘNG NÃO
Brainstomming
Kĩ thuật “ Trình bày một phút”
• Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?...
• HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình thức khác nhau.
• Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm..
Kĩ thuật “Chúng em biết 3”
• GV nêu chủ đề cần thảo luận.
• Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận trong vòng 10 phút về những gì mà các em biết về chủ đề này.
• HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả lớp.
• Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên.
Kĩ thuật “ Hỏi và trả lời”
GV nêu chủ đề .
GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS khác trả lời câu hỏi đó.
HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu cầu một HS khác trả lời.
HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp,... Cứ như vậy cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại.
Kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”
• HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên gia” về một chủ đề nhất định.
• Các ”chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan đến chủ đề mình được phân công.
• Nhóm ”chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học
• Một em trưởng nhóm ”chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời.
Kĩ thuật “Lược đồ Tư duy”
Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề.
• Viết tên chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm.
• Từ chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh chính viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh ý tưởng trung tâm nói trên.
• Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó.
• Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
Hoàn tất một nhiệm vụ
GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/... mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu HS/nhóm HS hoàn tất nốt phần còn lại.
HS/nhóm HS thực hiện nhiệm vụ được giao.
HS/ nhóm HS trình bày sản phẩm.
GV hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giá
Kĩ thuật “Viết tích cực”
• Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết câu trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định.
GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp.

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HS
QUA HĐGD NGLL
I. MỤC TIÊU

Sau khi được tập huấn HV có khả năng:
Trình bày được mục tiêu và khả năng giáo dục KNS trong HĐGD NGLL .
Phân tích được nội dung và địa chỉ giáo dục KNS trong HĐGD NGLL, từ đó nắm được một cách khái quát các KNS có thể giáo dục cho HS và các phương pháp/kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng để thực hiện giáo dục KNS ở từng lớp trong chương trình HĐGD NGLL.
Có ý thức đưa nội dung giáo dục KNS cho học sinh khi thực hiện các HĐGD NGLL.
Hoạt động 1:
Tìm hiểu về khả năng giáo dục KNS trong HĐGD NGLL ở THPT

Thảo luận nhóm
HĐGD NGLL có khả năng giáo dục KNS không ? Tại sao?.
Hãy liệt kê các KNS chủ yếu được giáo dục trong HĐGD NGLL?
* Kết luận:
HĐGD NGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn học văn hoá ở trên lớp. HĐGD NGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lí thuyết với thực tiễn và đời sống xã hội.
HĐGD NGLL là điều kiện thuận lợi để HS phát huy vai trò chủ thể , nâng cao tính tích cực chủ động, năng động, sáng tạo trong hoạt động và tiếp cận đời sống xã hội.
Với vị trí và vai trò tiếp cận xã hội và giáo dục đạo đức nhân cách rất đặc trưng của HĐGD NGLL. Như vậy, HĐGD NGLL thực sự cần thiết và có nhiều khả năng giáo dục KNS cho học sinh. Khả năng giáo dục KNS cho học sinh thông qua việc chuyển tải các nội dung của HĐGD NGLL bằng các hình thức, phương pháp dạy học tích cực theo định hướng tiếp cận và giáo dục KNS sẽ rất có hiệu quả trong thực tiễn giáo dục ở nhà trường.
CÁC KNS CHỦ YẾU ĐƯỢC GD TRONG HĐGD NGLL
Tự nhận thức
Giao tiếp
Suy nghĩ sáng tạo
Ra quyết định
Làm chủ bản thân
V.v...
Hoạt động 2:
Tìm hiểu về mục tiêu giáo dục KNS trong HĐGD NGLL

Thảo luận nhóm:
“Hãy trình bày mục tiêu GD KNS cho học sinh qua HDGD NGLL”
* Kết luận:

Mục tiêu giáo dục KNS cho HS trong HĐGD NGLL là :
- Giúp học sinh hiểu được ý nghĩa, nội dung, lợi ích của việc học tập và rèn luyện KNS trong HĐGD NGLL.
- Biết cách rèn luyện các KNS qua việc tham gia các HĐGD NGLL của lớp, của trường. Biết thực hành và vận dụng các KNS trong giao tiếp/ứng xử ở nhà trường, gia đình và cộng đồng.
- Có ý thức và thái độ tích cực tham gia các HĐGD NGLL một cách chủ động, tự giác. Có ý thức rèn luyện các KNS trong các hoạt động cụ thể của HĐGD NGLL.
Hoạt động 3:
Tìm hiểu về nội dung và địa chỉ giáo dục KNS trong HĐGD NGLL ở THPT

Yêu cầu:

Liệt kê những KNS và các PP/KTDHTC có thể GD cho học sinh qua HDGD NGLL .
Thảo luận nhóm

“Trình bày nội dung và địa chỉ giáo dục KNS qua HDGD NGLL”

Các nhóm thảo luận theo nhiệm vụ phân công như sau:
+ Nhóm 1,5 : lớp 6
+ Nhóm 2 : lớp 7
+ Nhóm 3 : lớp 8
+ Nhóm 4 : lớp 9
NỘI DUNG VÀ ĐỊA CHỈ GD KNS TRONG HĐGD NGLL
Lớp : ………
* Kết luận:
Có thể nói, theo cách giáo dục tiếp cận KNS, chủ đề nào, hoạt động nào của chương trình HDGD NGLL cũng có thể giáo dục KNS cho học sinh. Điều cần chú ý là làm sao lựa chọn được những nội dung giáo dục KNS phù hợp với nội dung của các chủ đề HDGD NGLL và cách thức chuyển tải những nội dung ấy cũng phải thật tự nhiên, thoải mái, tránh gượng ép, máy móc.
BÀI 5
THỰC HÀNH GD KNS CHO HS
QUA HĐGD NGLL
I. MỤC TIÊU

Sau khi được tập huấn bài/nội dung này HV có khả năng:
Thiết kế được các bài soạn, hoạt động có vận dụng cách tiếp cận giáo dục KNS
Thực hành các thiết kế bài soạn và điều chỉnh các thiết kế đó cho hoàn thiện hơn
Vận dụng được các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm giáo dục KNS cho học sinh trong HĐGD NGLL
Tự tin và có trách nhiệm trong việc đưa nội dung giáo dục về KNS cho học sinh thông qua hoạt động GD NGLL
Hoạt động 1:
Thực hành thiết kế hoạt động

Yêu cầu

Mỗi nhóm cử một đại diện lên bốc thăm chủ đề sẽ thiết kế và thực hành.
Hoạt động 1:
Thực hành thiết kế hoạt động

Yêu cầu
- Các nhóm tiến hành thiết kế hoạt động
- Chuẩn bị các phương tiện, đồ dùng cần thiết cho việc thực hành.
Cấu trúc thiết kế hoạt động

Tên hoạt động:……
(Số tiết)
I/ Mục tiêu
1.Về kiến thức
2. Về kĩ năng
3. Về thái độ (nếu có)
II/ Các KNS có liên quan
III/ Các PP/KTDH tích cực được sử dụng
IV/ Phương tiện
(Chỉ ghi tên phương tiện, ND cụ thể sẽ được trình bày cụ thể trong phần Tư liệu cuối bài soạn.
VD:Hai trường hợp điển hình (để sử dụng trong HĐ 2)
Phiếu giao việc cho các nhóm (để sử dụng trong HĐ 3)
Cấu trúc thiết kế hoạt động (tiếp)

V/ Tiến trình (4 giai đoạn)
1.Khám phá (Mở đầu)
2.Kết nối (Phát triển)
HĐ 1: ….
HĐ 2:…
….
3.Thực hành/luyện tập (Luyện tập/củng cố)
HĐ 3:…
HĐ 4 :…
4. Vận dụng (Hoạt động tiếp nối)
(Chú ý: Ghi rõ tên bốn giai đoạn,
Mỗi giai đoạn, có thể gồm nhiều hơn một hoạt động và nên đánh số HĐ nối tiếp nhau giữa các giai đoạn)
VI/ Tư liệu (Ghi rõ ND các phiếu bài tập cá nhân, phiếu giao việc cho các nhóm, các tình huống, các trường hợp điển hình,…)
Hoạt động 2:
Thực hành tổ chức HĐ và rút kinh nghiệm

Yêu cầu

Đại diện các nhóm lên bốc thăm về thứ tự thực hành tổ chức hoạt động
Hoạt động 2:
Thực hành tổ chức HĐ và rút kinh nghiệm

Tiến trình thực hành
- Các nhóm (theo thứ tự vừa bốc thăm) lên thực hành hoạt động đã được thiết kế. Các nhóm khác đóng vai học sinh tham gia hoạt động
- Rút kinh nghiệm sau phần thực hành của mỗi nhóm:

BÀI TỔNG KẾT
I. MỤC TIÊU

Sau khi được tập huấn bài/nội dung này HV có khả năng:
Hệ thống được các nội dung, phương pháp, hoạt động đã thực hiện trong khóa tập huấn
So sánh, đối chiếu với mục tiêu, mong đợi của khoá tập huấn đã đặt ra.
Đánh giá toàn khoá tập huấn. Đưa ra các ý kiến nhận xét, thắc mắc (nếu có)
Có thái độ tích cực tham gia và vận dụng sáng tạo vào thực tế.
Hoạt động 1:

Hệ thống lại những nội dung, phương pháp, hoạt động đã học về giáo dục KNS qua HDGD NGLL
Yêu cầu:

- Cả lớp đứng thành một vòng tròn và mỗi người hãy nhớ lại những nội dung, phương pháp đã học trong toàn bộ khoá tập huấn.
- Mỗi người có quyền ném bóng cho một người bất kì, người nhận được bóng phải kể tên một nội dung hoặc phương pháp đã được học trong khoá tập huấn
(Lưu ý: Không được nêu ý kiến trùng với ý kiến của những người nói trước )
* Kết luận:
Hoạt động vừa rồi đã giúp chúng ta nhớ lại toàn bộ nội dung, phương pháp của khoá tập huấn. Đây là một hoạt động cần thiết để hệ thống lại những nội dung, phương pháp đã học đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho chúng ta khi thực hiện các nội dung, phương pháp này tại địa phương.
Hoạt động 2:

Đánh giá khoá tập huấn
1. Đánh giá tập thể

Yêu cầu

HV so sánh, đối chiếu với mục tiêu, mong đợi của khoá tập huấn xem những gì đã đạt được và những gì chưa đạt được. Phân tích tại sao chưa đạt được.
2. Đánh giá cá nhân

Yêu cầu

Mỗi HV viết câu trả lời vào phiếu đánh giá cá nhân về khoá tập huấn trong thời gian 3 phút
* Kết luận:
Qua việc tự đánh giá khoá tập huấn vừa rồi chúng ta đã cùng nhìn nhận lại toàn bộ nội dung khoá học cũng như nhũng gì đã thu nhận được sau đợt tập huấn. Việc đánh giá khoá tập huấn sẽ giúp chúng ta phát huy những điểm mạnh, điểm thành công và thay đổi những điểm còn hạn chế cần điều chỉnh trong những lần tập huấn tiếp theo.
Hoạt động 3:

Bế mạc khoá tập huấn
CHÚC THẦY CÔ NHIỀU SỨC KHOẺ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Bá Hoàng
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)