Tap huan

Chia sẻ bởi Trần Quảng Sinh | Ngày 14/10/2018 | 34

Chia sẻ tài liệu: tap huan thuộc Địa lí 5

Nội dung tài liệu:

Giảng viên: Vũ Hồng Tiến
Bài giảng
HU?NG D?N T�CH H?P N?I DUNG S? D?NG NANG LU?NG TI?T KI?M V� HI?U QU? TRONG C�C MễN H?C B?C TI?U H?C
PHẦN THỨ NHẤT
MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ NĂNG LƯỢNG VÀ GIÁO DỤC
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ
I. KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LƯỢNG, SDNLTK&HQ
1. Khái niệm năng lượng, các loại năng lượng
* Năng lượng là gì?
Năng lượng là dạng vật chất có khả năng sinh công bao gồm nguồn năng lượng sơ cấp: than, dầu, khí đốt và nguồn năng lượng thứ cấp là nhiệt năng, điện năng được sinh ra thông qua quá trình chuyển hóa năng lượng.
* Năng lượng sơ cấp: tạm hiểu là nguồn năng lượng “thô” có sẵn ngoài thiên nhiên, muốn sử dụng, cần qua một giai đoạn gọi là chuyển hóa năng lượng để trở thành điện năng, nhiệt năng, công năng,…
* Năng lượng thứ cấp: là những năng lượng được sinh ra trong quá trình chuyển hóa những năng lượng thô như nêu trên.
I. KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LƯỢNG, SDNLTK&HQ
2. Các loại năng lượng được sử dụng trong sản xuất và đời sống
2.1. Phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lượng
- Năng lượng vật chất chuyển hóa toàn phần:
+ Đây là dạng năng lượng mà nhiên liệu sản sinh ra nó không có khả năng tái sinh và mất đi vĩnh viễn. Thành phần chủ yếu của nhóm năng lượng này là các dạng nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên). Các loại nhiên liệu này được hình thành thông qua sự hóa thạch của động, thực vật trong một thời gian rất dài, tính tới hàng triệu năm.
+ Năng lượng vật chất chuyển hóa toàn phần là nguồn cung cấp chủ yếu năng lượng cho các hoạt động sản xuất và đời sống của con người.
I. KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LƯỢNG, SDNLTK&HQ
+ Việc tái tạo loại nhiên liệu hóa thạch phải mất tới hàng triệu năm, vì vậy đây là nguồn nhiên liệu được coi là không thể phục hồi, đến một ngày nào đó nó sẽ biến khỏi trái đất.
- Năng lượng thay thế (hay năng lượng tái tạo):
+ Năng lượng hạt nhân: Năng lượng hạt nhân có được bằng một trong hai cách: Phân rã hạt nhân các nguyên tử, hoặc kết hợp với các hạt nhân nguyên tử. Việc phân rã hạt nhân, hoặc kết hợp hạt nhân nói trên mang lại một nguồn năng lượng khổng lồ.
2.1. Phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lượng
2. Các loại năng lượng được sử dụng trong sản xuất và đời sống
I. KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LƯỢNG, SDNLTK&HQ
+ Năng lượng mặt trời: Năng lượng mặt trời là nguồn năng lượng vô tận và không sản sinh ra chất thải gây ô nhiễm môi trường.
+ Năng lượng nước: Nước tràn xuống từ đập nhà máy thủy điện làm quay tua bin nối với máy phát điện. Đây là nguồn năng lượng sạch, hiệu quả và có tiềm năng to lớn.
+ Năng lượng sức gió: Gió cũng là một nguồn tài nguyên năng lượng. Đây là một nguồn tài nguyên vô tận và không gây ô nhiễm môi trường.
+ Năng lượng địa nhiệt: Địa nhiệt là dạng năng lượng tự nhiên sản sinh ra từ lòng đất và giải phóng ra ngoài nhờ hoạt động của các núi lửa, suối nước nóng hay giếng phun.
2.1. Phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lượng
2. Các loại năng lượng được sử dụng trong sản xuất và đời sống
I. KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LƯỢNG, SDNLTK&HQ
+ Năng lượng thủy triều: Việc ứng dụng dòng thủy triều lên, xuống để quay cánh quạt chạy máy phát điện tiềm ẩn một nguồn năng lượng vô tận. Đây cũng là nguồn năng lượng sạch, không gây ô nhiễm môi trường.
+ Năng lượng sinh khối: Một phần sinh khối (tổng lượng động thực vật và vi sinh vật trên một đơn vị diện tích) có thể được sử dụng như nhiên liệu sản sinh ra nhiệt năng.
2.1. Phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lượng
2. Các loại năng lượng được sử dụng trong sản xuất và đời sống
I. KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LƯỢNG, SDNLTK&HQ
2.2. Phân loại theo mức độ ô nhiễm môi trường
2. Các loại năng lượng được sử dụng trong sản xuất và đời sống
- Năng lượng sạch: Năng lượng sạch là những năng lượng không gây ô nhiễm môi trường.
- Năng lượng gây ô nhiễm môi trường: Năng lượng gây ô nhiễm môi trường là loại năng lượng khi sử dụng sẽ có những tác động xấu đối với môi trường.
I. KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LƯỢNG, SDNLTK&HQ
3. Vai trò của năng lượng đối với đời sống con người; việc khai thác, sử dụng năng lượng và vấn đề môi trường; xu hướng sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng hiện nay.
3.1. Vai trò của năng lượng đối với đời sống con người.
- Đảm bảo các hoạt động cho sinh hoạt, sản xuất, hoạt động dịch vụ.
+ Năng lượng cần cho sự sống của con người: đem lại sự sống cho con người, phục vụ các nhu cầu thiết yếu.
+ Năng lượng là thành tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất: Công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,…
I. KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LƯỢNG, SDNLTK&HQ
3. Vai trò của năng lượng đối với đời sống con người; việc khai thác, sử dụng năng lượng và vấn đề môi trường; xu hướng sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng hiện nay.
3.2. Tình hình khai thác tài nguyên năng lượng và ảnh hưởng đối với môi trường
- Sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên năng lượng do sự khai thác không hợp lý.
- Sự ô nhiễm môi trường do khí thải của việc khai thác, sử dụng một số loại năng lượng có thể gây ô nhiễm.
- Sự biến đổi khí hậu, biến đổi môi trường do sử dụng các nguồn năng lượng hóa thạch, hoặc những nguồn năng lượng trong lòng đất.
3.3. Xu hướng sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng hiện nay
I. KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LƯỢNG, SDNLTK&HQ
Đẩy mạnh việc sử dụng các nguồn năng lượng thay thế, đặc biệt là những năng lượng sạch đối với môi trường.
I. KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LƯỢNG, SDNLTK&HQ
4. Vai trò của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả đối với đời sống của con người
4.1. Khái niệm SDNLTK&HQ
- Sử dụng năng lượng tiết kiệm: sử dụng hợp lí, giảm hao phí năng lượng trong quá trình sử dụng.
- Sử dụng năng lượng hiệu quả: Đảm bảo thực hiện được các hoạt động cần thiết với mức tiêu phí năng lượng thấp nhất.
- SDNLTK&HQ là sử dụng năng lượng một cách hợp lý, nhằm giảm mức tiêu thụ năng lượng, giảm chi phí năng lượng cho hoạt động của các phương tiện, thiết bị mà vẫn đảm bảo nhu cầu năng lượng cần thiết cho các quá trình sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt.
I. KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LƯỢNG, SDNLTK&HQ
4. Vai trò của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả đối với đời sống của con người
4.2. Sự cần thiết phải sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn năng lượng.
- Do nguồn năng lượng truyền thống (năng lượng hóa thạch) ngày càng cạn kiệt.
- Do ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường của việc sử dụng các nguồn năng lượng phục vụ đời sống con người.
II. GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC
1. Thế nào là giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là một quá trình (thông qua các hoạt động giáo dục) hình thành, phát triển ở người học sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về SDNLTK&HQ, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển xã hội bền vững về sinh thái.
- Mục đích của giáo dục SDNLTK&HQ: Làm cho các cá nhân và cộng đồng hiểu được tầm quan trọng của năng lượng và của việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn năng lượng để họ tham gia một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong phòng ngừa và giải quyết các đề năng lượng.
II. GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC
2. Sự cần thiết phải giáo dục năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Sự thiếu hiểu biết về năng lượng và tầm quan trọng của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của con người là một trong những các nguyên nhân chính gây nên sự cạn kiệt của các nguồn tài nguyên năng lượng và hủy hoại môi trường sinh thái.
- Do vậy, cần phải giáo dục cho mọi người biết và hiểu về năng lượng, tầm quan trọng của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sự phát triển bền vững.
II. GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC
2. Sự cần thiết phải giáo dục năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
2.1. Mục tiêu giáo dục SDNLTK&HQ ở trường tiểu học.
- Về kiến thức:
+ Giúp cho học sinh có sự hiểu biết ban đầu về năng lượng và lợi ích của việc tiết kiệm năng lượng với cuộc sống của con người.
+ Một số biện pháp sử dụng tiết kiệm năng lượng ở lớp, trường học, ở nhà.
- Về thái độ, tình cảm:
+ Biết quý trọng, có ý thức sử dụng tiết kiệm năng lượng.
+ Có thái độ thân thiện với môi trường sống.
- Về kỹ năng - hành vi:
+ Tham gia các hoạt động chống lãng phí, tiết kiệm năng lượng.
II. GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC
2. Sự cần thiết phải giáo dục năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
2.2. Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở trường tiểu học
- Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở trường tiểu học được tích hợp trong các môn học và đưa vào nội dung hoạt động giáo dục với khối lượng kiến thức, phương pháp, hình thức phù hợp:
+ Khái niệm về năng lượng, SDNLTK&HQ.
+ Ý thức về SDNLTK&HQ.
+ Kỹ năng về SDNLTK&HQ trong cuộc sống.
+ Hình thành, phát triển và hành vi, thói quen trong sử dụng năng lượng.
II. GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC
2. Sự cần thiết phải giáo dục năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
2.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục SDNLTK&HQ trong trường tiểu học
Theo số liệu thống kê đầu năm 2008, cả nước hiện có gần 7 triệu học sinh tiểu học, khoảng trên 323.000.000 giáo viên ở gần 15 nghìn trường tiểu học. Giáo dục SDNLTK&HQ cho học sinh tiểu học là làm cho gần 10% dân số hiểu biết các vấn đề về năng lượng và SDNLTK&HQ. Con số này sẽ nhân lên nhiều lần nếu học sinh tiểu học thực hiện tốt việc tuyên truyền về SDNLTK&HQ trong cộng đồng.
III. MỘT SỐ HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP GIÁO DỤC SDNLTK&HQ
1. Hình thức tích hợp
- Tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ ở các môn học cấp tiểu học có 3 mức:
+ Mức độ toàn phần: Khi mục tiêu, nội dung của bài học phù hợp hoàn toàn với mục tiêu, nội dung của giáo dục SDNLTK&HQ.
+ Mức độ bộ phận: Khi chỉ có một bộ phận bài học có mục tiêu, nội dung phù hợp với giáo dục SDNLTK&HQ.
+ Mức độ liên hệ: Khi mục tiêu, nội dung của bài có điều kiện liên hệ một cách phù hợp với nội dung giáo dục SDNLTK&HQ.
- Đưa giáo dục SDNLTK&HQ trở thành một nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Xây dựng trường học SDNLTK&HQ.
- Sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng.
III. MỘT SỐ HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP GIÁO DỤC SDNLTK&HQ
2. Phương pháp tích hợp
- Phương pháp tham quan, điều tra khảo sát thực tế: Học sinh có thể tham gia hoạt động tham quan, khảo sát thực tế sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong phạm vi các em có thể tiếp cận với sự chỉ dẫn của giáo viên.
- Phương pháp thí nghiệm:Phương pháp thí nghiệm giúp cho việc tái tạo lại những hiện tượng đã xảy ra trong cuộc sống hàng ngày, đơn giản hóa các quá trình cho học sinh quan sát dễ tiếp thu.
- Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục:Nên khai thác những hiện tượng sử dụng năng lượng tiết kiệm và chưa tiết kiệm, gần gũi với học sinh, giúp các em thấy được những hành vi cần phê phán hay ủng hộ.
- Phương pháp hoạt động thực tiễn kết hợp với kĩ năng sống: Giáo dục sử dụng tiết kiệm năng lượng ở cấp tiểu học cần đạt tới đích là để học sinh ở cấp học này có được những hành động dù rất nhỏ nhưng cụ thể, thiết thực góp phần sử dụng tiết kiệm năng lượng ở nơi các em đang sống, từ ở nhà, tới trường và rộng ra làng bản, khu phố.
- Phương pháp nêu gương:Giáo viên thường xuyên nhận xét việc thực hiện SDNLTK&HQ qua hành vi cụ thể của học sinh trong lớp và nhận xét, đánh giá, nêu những tấm gương tốt ngay trong lớp học.
PHẦN THỨ HAI
HƯỚNG DẪN TÍCH HỢP NỘI DUNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG MÔN TNXH VÀ KHOA HỌC
BẬC TIỂU HỌC
I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ TRONG MÔN TNXH VÀ KHOA HỌC
1. Mục tiêu
Giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học ở cấp Tiểu học nhằm giúp học sinh:
- Được trang bị một số kiến thức cơ bản ban đầu về:
+ Năng lượng, năng lượng sạch.
+ Các nguồn năng lượng như: mặt trời, gió, nước, điện, than đá, dầu mỏ, khí đốt, vai trò của chúng đối với đời sống và sản xuất.
+ Một số biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để phát triển bền vững.
- Hình thành và phát triển một số kỹ năng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong đời sống hàng ngày.
I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ TRONG MÔN TNXH VÀ KHOA HỌC
2. Phương thức tích hợp giáo dục SDNLTK & HQ qua môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học
2.1. Khái niệm tích hợp
Tích hợp giáo dục SDNLTK & HQ vào môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học là sự hoà trộn nội dung giáo dục SDNLTK & HQ vào nội dung bộ môn thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau.
2.2. Các nguyên tắc tích hợp
- Nguyên tắc 1: Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của môn học.
- Nguyên tắc 2: Khai thác nội dung giáo dục SDNLTK & HQ có chọn lọc, có tính tập trung vào bài nhất định, không tràn lan tuỳ tiện.
- Nguyên tắc 3: Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và kinh nghiệm thực tế của các em.
I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ TRONG MÔN TNXH VÀ KHOA HỌC
2. Phương thức tích hợp giáo dục SDNLTK & HQ qua môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học
2.3. Các mức độ tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK & HQ
- Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài trùng hợp phần lớn hay hoàn toàn với nội dung giáo dục SDNLTK & HQ.
- Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có nội dung giáo dục SDNLTK & HQ, được thể hiện bằng mục riêng, một đoạn hay một vài câu trong bài học.
- Mức độ liên hệ: Các kiến thức giáo dục SDNLTK & HQ không được nêu rõ trong sách giáo khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung, liên hệ các kiến thức giáo dục SDNLTK & HQ.
Dựa vào các mức độ tích hợp nêu trên và qua phân tích nội dung chương trình, SGK cho thấy mức độ tích hợp môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học có thể ở cả 3 mức độ tích hợp là toàn phần, bộ phận và liên hệ.
II. NỘI DUNG, ĐỊA CHỈ, MỨC ĐỘ TÍCH HỢP GIÁO DỤC SDNLTK & HQ
III. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁCH DẠY DẠNG BÀI TÍCH HỢP GIÁO DỤC SDNLTK&HQ
1. Hình thức tổ chức
- Giáo dục SDNLTK&HQ có thể tổ chức theo hai hình thức tổ chức dạy học trong lớp và ngoài lớp.
- Để giờ học mang tính thực tiễn và đạt hiệu quả cao giáo viên cũng có thể giao cho các nhóm hoặc cá nhân nhiệm vụ điều tra khám phá ngoài giờ học thông qua sách, báo, trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc quan sát trực tiếp tại nơi các em sinh sống.
III. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁCH DẠY DẠNG BÀI TÍCH HỢP GIÁO DỤC SDNLTK&HQ
2. Phương pháp
Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ được tích hợp trong nội dung môn học.
2. 1 Phương pháp tham quan, khảo sát thực tế
Khi giáo dục SDNLTK&HQ cho học sinh tiểu học, cần tổ chức cho học sinh thăm quan, khảo sát thực tế sử dụng tiết kiệm năng lượng trong phạm vi các em có thể tiếp cận được, với sử chỉ dẫn cặn kẽ của giáo viên.
2.2. Phương pháp thảo luận
Giúp học sinh có thể huy động trí tuệ của tập thể để tìm hiểu những vấn đề về năng lượng, từ đó cùng nhau đưa ra những giải phảp phù hợp nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
III. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁCH DẠY DẠNG BÀI TÍCH HỢP GIÁO DỤC SDNLTK&HQ
2.3. Phương pháp đóng vai
- Giúp học sinh thể hiện hành động phản ánh về việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nào đó và cũng thông qua vai diễn các em được trình bày tỏ thái độ và củng cố trí thức về giáo dục SDNLTK&HQ.
- Cần thiết kế những "kịch bản" về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả có nội dung gắn cuộc sống ở gia đình, nhà trường, cộng đồng hay từ những câu chuyện trong sách báo.
III. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁCH DẠY DẠNG BÀI TÍCH HỢP GIÁO DỤC SDNLTK&HQ
3. Dạy các dạng bài có nội dung tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ
3.1. Dạng bài học tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở mức độ bộ phận
- Khi chuẩn bị bài dạy ở mức độ này, giáo viên cần: nghiên cứu kĩ nội dung bài học, xác định nội dung giáo dục SDNLTK&HQ tích hợp vào nội dung bài học là gì; thông qua hoạt động dạy học nào; cần chuẩn bị thêm tư liệu, đồ dùng dạy học gì để việc giáo dục SDNLTK&HQ đạt hiệu quả.
- Khi tổ chức dạy học, giáo viên tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo yêu cầu bộ môn đồng thời lưu ý giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài học có liên quan đến giáo dục SDNLTK&HQ một cách nhẹ nhàng, phù hợp và đạt mục tiêu của bài học.
III. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁCH DẠY DẠNG BÀI TÍCH HỢP GIÁO DỤC SDNLTK&HQ
3. Dạy các dạng bài có nội dung tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ
3.2. Dạng bài học tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở mức độ liên hệ
- Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, đưa ra những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về năng lượng, có kĩ năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền vững.
- Khi tổ chức dạy học, giáo viên tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo yêu cầu bộ môn đồng thời lưu ý liên hệ, bổ sung kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ một cách tự nhiên, phù hợp với trình độ nhận thức, khả năng hành động của học sinh. Tránh lan man, sa đà, gượng ép, ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của bài học.
III. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁCH DẠY DẠNG BÀI TÍCH HỢP GIÁO DỤC SDNLTK&HQ
3. Dạy các dạng bài có nội dung tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ
3.3. Dạng bài học tích hợp nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở mức độ toàn phần
Khi chuẩn bị bài dạy và tổ chức dạy học, giáo viên thiết kế và tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo yêu cầu của bộ môn và đạt được mục tiêu của bài học.
IV. THỰC HÀNH SOẠN GIẢNG CÁC BÀI TÍCH HỢP NỘI DUNG SDNLTK&HQ
Xin chân thành cảm ơn các quý thầy giáo, cô giáo
Chúc các thầy giáo, cô giáo mạnh khỏe và thành đạt!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Quảng Sinh
Dung lượng: 506,64KB| Lượt tài: 2
Loại file: zip
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)