Tảo

Chia sẻ bởi Nguyễn Chiến | Ngày 23/10/2018 | 1350

Chia sẻ tài liệu: tảo thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:





TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI
KHOA TỰ NHIÊN








BÀI BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ VỀ TẢO
GV: LÊ QUANG TÂN
LỚP: SINH - KTNN
TỔ II










I/ Đại cương về tảo:
1/ Tổ chức cơ thể
2/ Cấu tạo tế bào
3/ Sinh sản
3.1. Sinh sản sinh dưỡng
3.2. Sinh sản vô tính
3.3. Sinh sản hữu tính

II/ Phân loại
1/ Ngành tảo silic (Bacillariophyta) 6/ Ngành tảo mắt
2/ Ngành tảo lục (Chlorophyta) 7/ Ngành tảo vàng ánh
3/ Ngành tảo vòng (Charophyta) 8/ Ngành tảo vàng lục
4/ Ngành tảo nâu (Phaeophyta) 9/ Ngành tảo giáp
5/ Ngành tảo đỏ (Rhodophyta)

III/ Vai trò của tảo










I. Đại cương về tảo

Tổ chức cơ thể
☻       Tảo có cấu trúc rất đa dạng: đơn bào, tập đoàn hay đa bào. Mặc dù về cấu tạo, hình dạng, kích thước và màu sắc của tảo rất khác nhau nhưng các Tảo cũng có 1 số điểm chung nhau như: 
☻      Tảo có cơ thể dạng tản chưa phân hóa thành thân, rễ, lá → gọi là Tản thực vật (Thallophyta) và cũng chưa có các loại mô điển hình trong cấu trúc của tản.         

Dạng tập đoàn
Dạng đơn bào
2. Cấu tạo tế bào
♦ Vách tế bào bằng cellulose và pectin. Một vài ngành Tảo: Tảo silic, Tảo vàng ánh: vách thấm thêm silic, hoặc Tảo vòng, Tảo đỏ: vách có thêm canxi cacbonat.
♦   Mỗi tế bào có 1 nhân, đôi khi nhiều nhân (ở Tảo thông tâm).
♦ Trong chất nguyên sinh có những bản chứa chất màu (diệp lục và các chất màu phụ khác) gọi là thể màu.
♦    Trong thể màu có những thể nhỏ gọi là hạch tạo bột, chung quanh có các hạt tinh bột lắng tụ (ở Tảo lục, Tảo vòng).
  
♦ Nhiều dạng tảo đơn bào còn có roi, số lượng có thể là 1, 2 hoặc nhiều. Các roi này xuất phát từ đầu cùng của tế bào, có chức năng vận chuyển.
♦    Một số tảo đơn bào nước ngọt có không bào co bóp.
eudorina



3. Sinh sản
 

1. Sinh sản sinh dưỡng (sinh sản sinh dưỡng)
         Được thực hiện bằng những phần riêng rẽ của cơ thể, không chuyên hóa về chức phận sinh sản.
           - Ở các tảo đơn bào, sinh sản sinh dưỡng thực hiện bằng cách phân đôi tế bào.          
   
Phân đôi tế bào
- Ở các tảo tập đoàn có một số tế bào phân chia nhanh hình thành những tập đoàn nhỏ bên trong tập đoàn mẹ (ở tảo Volvox, tảo lưới).
        - Ở các tảo dạng sợi thực hiện bằng cách đứt đoạn gọi là tảo đoạn hay hình thành chồi  ở Tảo vòng (Chara).
Chara
    2) Sinh sản vô tính
         Được thực hiện bằng các bào tử chuyên hóa, có roi (bào tử động) hay không roi (bào tử bất động), hình thành trong túi bào tử, về sau bào tử nảy mầm thành tản mới.
  
         Được thực hiện bằng sự kết hợp của những tế bào chuyên hóa gọi là giao tử, hình thành trong các túi giao tử đơn bào.
         Dựa vào mức độ giống hay khác nhau của các giao tử mà có 3 hình thức Sinh sản hữu tính: đẳng giao, dị giao và noãn giao.
         Ở một số tảo còn có quá trình Sinh sản hữu tính đặc biệt theo lối tiếp hợp giữa hai tế bào sinh dưỡng và không tạo thành giao tử  (ở Tảo xoắn).        
Một số tảo có sự xen kẽ thế hệ trong quá trình sống. Sự xen kẽ thế hệ có thể là đẳng hình hay dị hình.
Các hình thức sinh sản hữu tính
 3) Sinh sản hữu tính (Sinh sản hữu tính)

II/ Phân loại:
Gồm có 9 ngành:

1/ Ngành tảo silic (Bacillariophyta)
2/ Ngành tảo lục (Chlorophyta)
3/ Ngành tảo vòng (Charophyta)
4/ Ngành tảo nâu (Phaeophyta)
5/ Ngành tảo đỏ (Rhodophyta)

         - Tảo silic là sinh vật đơn bào, có nhân thật (Eukaryote), sống riêng lẻ hoặc liên kết thành tập đoàn, Tế bào có kích thước từ 2µm đến 2mm.


TẢO THUYỀN
Ngành tảo silic
         * Hình dạng tế bào: tế bào tảo silic có nhiều hình dạng khác nhau: hình hộp tròn, hình trụ ngắn/dài, hình trứng, hình hộp nhọn hai đầu hoặc cong như hình chữ S, que,...        
Cấu tạo tế bào
Tảo silic có cấu tạo đơn bào sống đơn độc hay thành tập đoàn. Tế bào có nhân lưỡng bội. Đặc điểm của lớp tảo này là có thành tế bào gồm hai mảnh vỏ. Lớp trong là pectin, lớp ngoài là oxyd silic . Hai mảnh vỏ  (nắp đậy và đáy) như hai cái nắp của một cái hộp nhỏ lắp khít vào nhau, bên trong chứa tế bào chất. Hoa văn cấu tạo bởi các lỗ nhỏ hay các rãnh nhỏ. Có khi có các khe hở. Một số có khả năng di động nhờ nội chất chuyển động trong các khe trên thành tế bào Có thể phân biệt hai loại hình thái cơ bản
Chaetoceros
 Cymbella
Coscinodiscus
Attheya

Tế bào chất trong suốt ,tạo thành lớp mỏng nằm bên dưới thành tế bào hay tạo thành khối nhỏ ở trung tâm với nhiều sợi sinh chất nối với thành tế bào.. Trong tế bào tảo silic còn thấy có ty thể, bộ máy Golgi, các tấm thylakoid quang hợp, lục lạp (chloroplast)...
Cấu trúc tế bào ở Tảo silic
Hình dạng mặt vỏ của tảo silic trung tâm (điển hình)
Hình dạng mặt vỏ của tảo silic lông chim (điển hình)
Sinh sản
- Phân cắt tế bào: đây là phương pháp phổ biến nhất.
Sinh sản sinh dưỡng ở Tảo Silic
Phân bố và sinh thái:
         Tảo silic có khoảng 6000 loài, phân bố rất rộng: trong nước ngọt, nước lợ và nước mặn, gặp cả trên đất, đá ẩm…
         Các tảo silic nhạy cảm với ánh sáng không giống nhau nên chúng phân bố ở các độ sâu khác nhau: có loài sống rất sâu tới hàng trăm mét ở biển, có loài sống trôi nổi ngay ở bề mặt nước.
         Các tảo silic sống trôi nổi phát triển mạnh làm nước có màu vàng nâu hay vàng lục, gây hiện tượng “nước nở hoa”.
Họ tảo dạng đĩa (Coscinodiscaeae): Coscinodiscus
Tảo sống đơn độc, vách dày, trơn nhẵn
Bộ tảo silic lông chim (Pennales)

Tế bào hình elip dài hay chữ nhật tròn hai đầu, có rãnh và phổ biến trong nước ngọt
Asterionella
Tảo dễ gãy: dạng tập đoàn gồm những tế bào hình que dài, ở giữa phình to, phân bố chủ yếu ở đáy
Tảo thuyền: tế bào hình thoi nhọn cả hai đầu, cả hai mặt đều có rãnh nằm ở giữa, sống trôi nổi ở nước mặn và ngọt
NGÀNH TẢO LỤC
Ý nghĩa
Trong quá trình tổng hợp thức ăn, chúng bổ sung oxy vào nước, tăng cường hàm lượng oxy thiết yếu cho cá và các sinh vật khác – vốn là 1 phần quan trọng trong nguồn cung cấp thực phẩm của chúng ta.
Tác hại
Tảo lục thường gây ô nhiễm nước ở ao hồ, bể chứa, hồ cá, làm nước có mùi và vị khó chịu. Nếu mọc ở mật độ dày đặc, quá trình hô hấp của tảo xanh có thể làm giảm nghiêm trọng hàm lượng oxy trong nước => cá trong vùng có thể chết hàng loạt vì ngạt thở.
oedogonium
 1.Tổ chức cơ thể:
 Đơn bào, tập đoàn hay đa bào hình sợi đơn, phân nhánh hay hình bản mỏng, có khi có cấu tạo cộng bào (tản hình ống thông trong chứa nhiều nhân).    

VOLVOX
Tảo lục đơn bào
oedogonium
Cấu trúc tế bào

Hầu hết các dạng tảo lục đều có lục lạp. Chúng bao gồm chất diệp lục dạng a và b, khiến chúng có màu xanh lục sáng (giống như các chất nhuộm màu beta-carotene hay xanthophyll), và gắn kết với nhau.

Tất cả tảo lục đều có ti thể với lớp mỏng. Tảo lục thường có màng tế bào bao gồm cellulose, và màng này phải mở khi phân đôi
Hình thức sinh sản
- Sinh sản sinh dưỡng: Tảo lục đơn bào sinh sản sinh dưỡng bằng phân đôi tế bào, tảo lục dạng sợi sinh sản sinh dưỡng bằng tảo đoạn.
- Sinh sản vô tính bằng động bào tử có 2 roi bằng nhau hay bào tử bất động.
- Sinh sản hữu tính bằng cả 3 hình thức: đẳng giao, dị giao và noãn giao, một số tảo lục Sinh sản hữu tính theo kiểu tiếp hợp.
















Tảo lục đang tiếp hợp
Sinh sản hữu tính ở vi tảo Chlamydomonas
Một số đại diện thường gặp
a. Tảo lưỡi liềm
1. Vách tế bào; 2. Nhân; 3. Thể màu; 4. Không bào co bóp.
b. Đoàn tảo Volvox: Tập đoàn con (1) bên trong tập đoàn mẹ
Tảo lục đơn bào
Rau diếp biển
Tảo xoắn
Tảo thông tâm
Tảo mắt lưới
Tảo tiểu cầu

Vai trò của Tảo tiểu cầu :
Khi quang hợp, tảo thải ra khí oxi cung cấp cho các động vật ở nước, đồng thời hút vào khí cacbonic. Đối với một số tảo có khả năng quang hợp mạnh (như Tảo tiểu cầu) người ta đã dùng để tạo nên vòng tuần hoàn vật chất trên các con tàu vũ trụ vì tảo tiểu cầu) sử dụng khí cacbonic do con người thải ra để quang hợp và tạo nên những chất dinh dưỡng cần thiết cho con người.
Trong nông nghiệp, Tảo được dùng làm phân bón, thức ăn gia súc. Tảo tiểu cầu có hàm lượng chất dinh dưỡng cao nên được dùng làm thức ăn gia súc và làm thức ăn cho người trên các con tàu vũ trụ.
 
 
Trong y học : tảo tiểu cầu có chứa amino axit, protein, axit nucleoic... có khả năng hoạt hóa các vi khuẩn giúp tang cường miễn dịch đảm bảo sưc khỏe con người
Một số hình ảnh về tảo lục:
ulva lactuca
Pediastrum
Draparnaldia
* Tổ chức cơ thể:
Tản đa bào, phân hóa thành "thân", "cành" với các mấu gióng, có các "lá" mọc vòng quanh mấu và gốc có rễ giả. Ở đỉnh thân hay đỉnh nhánh bên có một nhóm tế bào có khả năng phân chia (tương tự đỉnh sinh trưởng của Thực vật ở cạn).
Tảo vòng (charophyta )
Trước đây các đại diện của ngành này được xếp vào Tảo lục.  Chúng chứa diệp lục tố a và b và chất dự trử là tinh bột.  Tuy nhiên, với bốn giống, trong đó thường gặp là Chara và Nitella hiện nay được xếp vào một ngành riêng 
Vách tế bào bằng xenluloz, ở các tế bào già vách có thể thấm thêm canxi. Tế bào khi non chứa 1 nhân, khi già chứa nhiều nhân do trong quá trình phân chia, nhân phân chia nhưng không hình thành vách ngăn tế bào.
* Sinh sản:
- Sinh sản sinh dưỡng bằng khúc tản hay hình thành các chồi;
- Không có sinh sản vô tính;
- Sinh sản hữu tính noãn giao. Đặc biệt, ở Tảo vòng có túi tinh và túi noãn đa bào khác hẳn với các tảo khác.
Autheridium- Túi đực;  Oogonium- Túi cái; Eggs- Các noãn cầu

1. Hình dạng chung của tản; 2. Một phần "nhánh" mang một cặp túi tinh (a) và túi noãn (b); c) lá;
3. Một tế bào hình tam giác của túi tinh; 4. Tinh trùng; 5. Hợp tử
Tảo vòng
* Phân loại:
Ngành Tảo vòng có 6 chi với khoảng 300 loài.
Đại diện điển hình nhất thường gặp là chi Tảo vòng (Chara) với khoảng 100 loài phân bố ở các thủy vực nước ngọt, nước lợ, thường phát triển ở các ruộng lúa chiêm xuân hay các đáy ao hồ nước nông thành từng đám lớn.
Tảo vòng sống ở ruộng lúa, thường sử dụng chất khoáng ở ruộng nên cũng ảnh hưởng đến cây lúa, đồng thời còn quấn vào thân gây chết lúa. Tuy nhiên, một số loài trong chi Tảo vòng (như loài Chara elegans) lại tiết ra một hợp chất gây chết ấu trùng muỗi, vì thế có thể nghiên cứu nuôi cấy ở các thủy vực để diệt muỗi.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy tảo vòng và Thực vật ở cạn có chung nguồn gốc từ một loại tảo vòng cổ xưa có tên là Coleochacter
Tảo nâu sống ở biển và là thành phần chủ yếu của TV ở đáy các đại dương.
NGÀNH TẢO NÂU
Tảo Nâu Varếch (Fucus vesiculosus)
   * Tổ chức cơ thể:
            Tản đa bào hình sợi hay hình bản, bám vào đá ở dưới nước nhờ rễ giả, hay sống trôi nổi nhờ các phao chứa khí.
          Một số loài có tổ chức cao, tản phân hóa dạng cây với “thân” “lá” “rễ” giả, đã có 1 số mô (mô đồng hóa, mô dự trữ, mô cơ, mô dẫn) tuy chưa hoàn thiện.         
Tản thường có kích thước lớn, có khi dài hàng chục đến hàng trăm mét (như Tảo thảm Macrocystis dài tới 300 mét).
            * Cấu tạo tế bào:
            Vách tế bào bằng cellulose, bên ngoài hóa nhày hoặc thấm chất pectin, các acid alginat.
             Tế bào chứa 1 nhân và nhiều thể màu hình đĩa hay hình hạt. Chất màu ngoài  diệp a và c còn có fucoxantin (màu nâu), carotin. Tùy theo tỉ lệ chất màu mà màu của tản thay đổi từ màu vàng lục đến nâu.
            Chất dự trữ là các loại đường glucose, manit hay laminarin (1 loại polisaccarit), đôi khi có các giọt dầu.
Tảo bẹ nâu
            * Sinh sản:
    - Tảo nâu sinh sản sinh dưỡng bằng khúc tản.
    - Sinh sản vô tính bằng động bào tử hay bất động bào tử.
    - Sinh sản hữu tính bằng 3 hình thức: đẳng giao ở tảo bậc thấp, dị giao hay noãn giao ở tảo tiến hóa hơn. Trong chu trình sống 1 số tảo nâu có giao thế hình thái đẳng hình (ở Dictyota) hay dị hình (ở Laminaria).
→ Tóm lại, Tảo nâu là 1 ngành Tảo phân hóa khá cao, cấu tạo khá phức tạp, có sự xen kẽ thế hệ rõ ràng trong vòng đời gần giống Thực vật ở cạn.
Nhiều tác giả cho rằng nhiều Thực vật ở cạn xuất phát từ Tảo nâu.
Tảo nâu xuất hiện rất sớm, các di tích hóa thạch tìm thấy ở kỉ Silua và Đêvôn.
Laminaria
Các đại diện thường gặp
Tảo lá dẹt (chi Laminaria): là tảo tiến hóa cao
Chu trình sống của tảo lá dẹt
1. Thể bào tử; 2. Túi bào tử; 3. Động bào tử; 4. Nguyên tản đực; 5. Nguyên tản cái;
6. Tinh trùng; 7. Noãn cầu; 8. Hợp tử; 9. Thể bào tử non
- Rong mơ (chi Sargassum): Tản phân hoá thành hình cây, có "thân", "lá" và "rễ" giả, trên tản có các phao nổi là những bóng khí hình cầu nhỏ trông giống như quả
Đây là một nguồn lợi lớn, vì từ rong mơ người ta có thể chế các nguyên liệu dùng trong công nghiệp (hồ vải, dán gỗ, tơ nhân tạo...), trong nông nghiệp dùng làm phân bón, thuốc trừ sâu; trong y học dùng chữa bệnh bướu cổ do thiếu iốt.
  - Tảo quạt hay rong quạt (chi Padina): Tản hình quạt mỏng, phẳng, trên mặt có nhiều đường vân, thường gặp ở vùng bở biển Hải Phòng, Quảng Ninh (hình ).
  - Tảo sừng hươu (chi Fucus): Tản dẹp, phân nhánh đôi, trên tản có những chỗ phồng chứa đầy không khí dùng làm phao nổi. Toàn bộ tản có thể dài tới 30 - 60m (hình ). Tảo sừng hươu rất phổ biến trên các tảng đá ngoài bờ biển. Nó được dùng làm phân bón, làm nguyên liệu chế brôm và iốt, dùng trong y học.
Những dòng này của Sargassum có thể kéo dài hàng dặm dọc theo bề mặt. Các khối của tảo nổi thường được tập trung do gió mạnh và sóng liên kết với Gulf Stream. Hình ảnh lịch sự của quần đảo ở Biển năm 2002, NOAA / OER.
a. Rong mơ (Sargassum); b. Tảo quạt (Padina); c. Tảo sừng hươu (Fucus
Ngành Tảo đỏ (Rhodophyta)
Những sinh vật quang tự dưỡng thuộc ngành Rhodophyta.
Đặc điểm chung là màu đỏ tươi hoặc tía.
Màu sắc của chúng là do các hạt sắc tố phycobilin tạo thành.
Tảo đỏ là các sinh vật đa bào và cơ thể phân nhiều nhánh.
Cơ thể chúng không có sự biệt hóa thành các mô riêng biệt.
Hoàn toàn không có roi bơi, không có tế bào có khả năng di chuyển ở bất kỳ dạng nào.






* Cấu tạo tế bào:
Tế bào có vách bằng chất xenlulôz, phía ngoài có chất geloze hay agar - agar (chất keo nhầy) bao bọc, hoặc thấm thêm chất vôi (CaCO3) nên cứng rắn. Một nhân nằm trong chất nguyên sinh ở sát vách. Thể màu hình sao, hình đĩa, hình hạt, hình que hay hình dải, chứa diệp lục a và d, và hai chất màu phụ là phycoerythrin (màu hồng) và phycoxyanin (màu xanh) giống của Khuẩn lam. Nhờ 2 chất màu phụ này có khả năng hút các tia xanh, tia lục, Tảo đỏ có thể sống ở những mức nước khá sâu. Tuỳ theo hàm lượng các chất màu mà cơ thể có màu đỏ tươi, đỏ tía, hồng hay gần như xanh. Đại đa số tế bào Tảo đỏ không có hạch tạo bột, sản phẩm đồng hóa là amylodextrin giống như tinh bột nhưng khi gặp iốt thì cho màu đỏ nhạt chứ không phải màu xanh (gọi là tinh bột Tảo đỏ).
*Sinh sản:
- Sinh sản sinh dưỡng bằng khúc tản.
- Sinh sản vô tính bằng bào tử bất động., số lượng bào tử hình thành trong túi thường ít (1 hoặc 4), các túi bào tử này nằm ở đầu sợi hoặc ở mấu các tản.
- Sinh sản hữu tính noãn giao.
Chu trình phát triển của Tảo xuyến
1. Bào tử; 2. Thể giao tử; 3. Túi đơn bào tử; 4. Túi tinh; 5. Tinh tử; 6. Túi noãn;
7. Thể quả bào với các quả bào tử; 8. Quả bào tử (n)
Các đại diện chính:

- Rong mứt (chi Porphyra)
- Rong thạch (chi Gelidium)
- Rau câu (chi Gracillaria)
- Tản san hô (chi Corallina)
a.Rong mứt;  b. Rong thạch; c. Rau câu; d. Tảo san hô
Corallina
Gracilaria
VAI TRÒ CỦA TẢO
Trong đời sống con người.
Trong tự nhiên.
Trong đời sống và y học.
Trong công nghiệp.
Trong nông nghiệp.



Trong tự nhiên:
Quang hợp tăng oxi trong nước.
Là nguồn thức ăn, là nơi trú ngụ của các sinh vật
Trong đời sống con người:
Làm thức ăn: rau diếp biển, rong thạch, rong mứt…
Làm đẹp: thuốc đắp mặt lạ, kem …
Thực phẩm chữa bệnh
Vai trò trong đời sống và y học:
Tảo có thể ngăn ngừa ung thư, nhất là ung thư vú do tác dụng làm giảm lượng Estrogen nguyên nhân gây ung thư. Bị rối loạn kinh nguyệt cần bổ xung thêm tảo.
Làm thuốc sủi và viên nang……..
Vai trò trong công nghiệp:
Polysacchariid chiết xuất từ tảo làm môi trường bán dẫn.
Tảo lam phân bón và nguồn nguyên liệu chế biến brom và iod (tảo sừng hưu)
Rong mơ chế biến nguyên liệu dùng trong công nghiệp (hồ dán, tơ nhân tạo)
Nhựa làm từ tảo
Trong nông nghiệp:
Làm thức ăn cho động vật gà vịt… tăng trọng, tăng lượng trứng, tình trạng sức khỏe tốt.
Tăng độ màu mỡ cho đất
Tác hại của tảo:
Hiện tượng thủy chiều đỏ
Hiện tượng nước nở hoa
Thủy chiều đỏ: một số loài tảo phát triển lấn át loài khác, mật độ nhiều hàng triệu tế bào trong một lít nước,chứa nhiều thành phần độc tố gây tê liệt thần kinh mạnh.
Đợt tảo biển bùng phát nở hoa đầy ấn tượng tại Leigh, gần Cape Rodney, New Zealand. (Ảnh: M. Godfrey, NIWA).
Thủy triều đỏ gây nguy hiểm cho nhiều loài sinh vật biển.


Hiện tượng nước nở hoa: là sự phát triển mạnh của một số loài vi tảo làm nước có màu ở các thủy vực khác nhau. Khi chúng phát triển quá mức khiến hàm lượng oxi trong nước giảm đột ngột gây chết ngạt, một số tiết ra độc tố làm suy yếu và gây chết cho những sinh vật đã ăn chúng
Một số tảo ở ruộng lúa như tảo vòng (chara) tảo xoắn (spirogira) cungz gây hại cho lúa vì chúng sử dụng oxi khoáng chất trong ruộng và sợi tảo có thể gắn chặt gốc cây làm cho lúa khó đẻ nhánh
Một số mục tiêu cần hướng tới:

Về mặt kiến thức.
Về vận dụng.
Về mặt kiến thức:
Nắm được những tính chất đặc trưng của tảo về tổ chức cơ thể, cấu tạo tế bào, các hình thức sinh sản và đặc điểm cơ quan sinh sản.
Hiểu được vì sao tảo không được coi là thực vật bậc thấp.( cơ thể dạng tản chưa có phân hóa thành thân lá rễ,và chưa có các loại mô điển hình trong cấu trúc của tản. Và nhiều dạng tảo đơn bào còn có roi, một số tảo còn có điểm mắt và có không bào co bóp …….. )
Phân biệt được đặc điểm chính của các ngành tảo và mỗi ngành nhớ được một số đại diện thường gặp và có ý nghĩa thực tiễn
Về vận dụng:
Biết vận dụng kiến thức đã học để giảng dạy bài Tảo trong SGK sinh học 6.
Giải thích được một số hiện tượng do tảo gây ra trong tự nhiên. Như giải thích về sự khác nhau về màu sắc của các ao hồ, sự noooie váng trên mặt nước, hiện tượng nước nở hoa…
Và khẳng định rằng tảo không được coi là những thực vật bậc thấp.
Xin chân thành cảm ơn!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Chiến
Dung lượng: | Lượt tài: 27
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)