Tâm lí lứa tuổi HS thcs

Chia sẻ bởi Đinh Thị Lợi | Ngày 05/10/2018 | 75

Chia sẻ tài liệu: tâm lí lứa tuổi HS thcs thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
1
CHƯƠNG III
TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ
(LỨA TUỔI THIẾU NIÊN)
Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
2
Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
3
1. Vị trí, ý nghĩa
Vị trí: Đặc biệt quan trọng trong thời kì phát triển của trẻ
Ý nghĩa: là giai đoạn đầu tiên cho trẻ phát triển tâm lý
Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
4
2. Những yếu tố của hoàn cảnh kìm hãm sự phát triển tính người lớn
Cha mẹ chăm sóc con cái một cách chu đáo quá mức
Trẻ chỉ hướng vào việc học tập mà không tham gia vào các hoạt động khác
Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
5
3. Những yếu tố hoàn cảnh thúc đẩy sự phát triển tính người lớn
Đối với một số em, tri thức sách vở làm cho các em hiểu biết nhiều  tri thức cuộc sống ít ỏi, bỡ ngỡ trong cuộc sống
Có những em ít quan tâm đến việc học tập ở nhà trường, mà định hướng vào những biểu hiện bên ngoài của người lớn
Ở một số em khác không biểu hiện tính người lớn ra bên ngoài, nhưng thực tế đang cố gắng rèn luyện mình có đức tính ở người lớn như dũng cảm, tự chủ, độc lập
Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
6
1. Sự biến đổi về mặt giải phẫu sinh lý ở lứa tuổi học sinh THCS
1.1. Sự phát triển mạnh mẽ không đồng đều
Lứa tuổi học sinh THCS: 11- 12 tuổi đến 14- 15 tuổi
Người lớn phải thận trọng trong khi giao tiếp và khi đánh giá các em
Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
7
1.2. Dậy thì
Là một hiện tượng bình thường, diễn ra theo quy luật sinh học và chịu ảnh hưởng của môi trường tự nhiên và xã hội
Gồm 2 giai đoạn
Tiền dậy thì (nữ 11- 13 tuổi)
Dậy thì chính thức (nữ 13- 15 tuổi)
Nam thường dậy thì chậm hơn nữ 1- 2 năm
 XH phát triển, có hiện tượng gia tốc phát triển của tuổi dậy thì. Trẻ em dậy thì sớm hơn nhưng trưởng thành về mặt xã hội muộn hơn  nguy cơ (cần thiết phải giáo dục giới tính)
Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
8
2. Sự thay đổi về điều kiện sống
Gia đình: Địa vị của các em trong gia đình có sự thay đổi (các em được tham gia vào công việc gia đình, được giao nhiệm vụ)
Nhà trường: Bắt đầu thay đổi nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức học tập
Xã hội: Các em được công nhận như một thành viên tích cực và được giao phó một số công việc nhất định
Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
9
1. Đặc điểm của hoạt động học tập
Hoạt động học tập ở lứa tuổi này đạt mức độ cao nhất
Động cơ học tập rất đa dạng, phong phú nhưng chưa bền vững
Thái độ học tập của học sinh THCS rất khác nhau
Có em rất tích cực, có em rất lười biếng
Có em hứng thú rõ rệt, chủ động học tập nhưng có em học tập hoàn toàn do ép buộc
Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
10
2. Sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS
Tính chất
Hình thức hoạt động
Khối lượng tri giác tăng lên  tri giác trở nên có kế hoạch, có tư duy và có trình tự hơn
Trí nhớ cũng được thay đổi về chất
Sự phát triển chú ý của học sinh THCS diễn ra rất phức tạp
Hoạt động tư duy cũng có những biến đổi cơ bản
Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
11
1. Sự hình thành kiểu quan hệ mới
Học sinh THCS có nhu cầu mở rộng quan hệ với người lớn. Chúng mong muốn được bình đẳng như người lớn
Ở giai đoạn này thường xảy ra những xung đột giữa trẻ em và người lớn và chúng thường dùng hình thức chống cự, không phục tùng để thay đổi kiểu quan hệ này
Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
12
2. Hoạt động giao tiếp của học sinh THCS với bạn bè
Sự giao tiếp của học sinh THCS với bạn bè cùng lứa tuổi rất đa dạng và phức tạp
Tình bạn trong đời sống học sinh THCS thông qua hình thức chuyện trò
 Sự giao tiếp ở lứa tuổi học sinh THCS là một hoạt động đặc biệt
Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
13
Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
14
1.1. Tự ý thức là gì?
Là sự tự đánh giá và so sánh phẩm chất nhân cách bản thân mình với người khác
 Hình thành nên mẫu nhân cách tương lai
Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
15
1.2. Nguyên nhân tự ý thức hình thành
Sự phát triển trí tuệ của các em
Nhu cầu của cuộc sống
Mong muốn của người lớn
Nhận xét của những người xung quanh
Bản thân các em
Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
16
1.3. Quá trình hình thành ý thức
1.3.1. Về nội dung
Không nhận thức toàn bộ những phẩm chất nhân cách cùng một lúc
Nhận thức hành vi của mình nói chung
Nhận thức phẩm chất đạo đức, hành vi của mình trong phạm vi cụ thể
PC liên quan đến học tập
PC thể hiện thái độ đối với người khác
PC thể hiện thái độ đối với bản thân mình
PC thể hiện mối quan hệ nhiều mặt của nhân cách
Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
17
1.3.2. Về cách thức
Ban đầu đánh giá bị ảnh hưởng bởi những người gần gũi có uy tín
Sau là ý kiến độc lập của các em
Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
18
Ở em trai, khát khao uy tín cùng với tính thích phiêu lưu mạo hiểm ngày càng tăng
Ở nhiều em, sự tự giáo dục còn chưa hệ thống, chưa có kế hoạch
Người làm công tác giáo dục cần tổ chức hoạt động và tổ chức mối quan hệ qua lại của mọi người với thiếu niên cho tốt
Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
19
Đặc điểm
Sâu sắc và phức tạp hơn so với lứa tuổi tiểu học
Tình cảm bắt đầu biết phục tùng lý trí
Tình cảm đạo đức phát triển mạnh, tình bạn bè, tình đồng chí, tình yêu tổ quốc...
Tuy nhiên tình cảm vẫn còn bồng bột và sôi nỗi, dễ bị kích động
Nguyễn Xuân Long- ĐHNN- ĐHQGHN
20
KẾT LUẬN SƯ PHẠM
Giúp các em hiểu được khái niệm tình cảm đạo đức chính xác
Khéo léo khắc phục những quan điểm không đúng đắn ở các em
Tổ chức hoạt động để các em có được kinh nghiệm đạo đức đúng đắn, rèn luyện bản thân theo chuẩn mực đạo đức
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đinh Thị Lợi
Dung lượng: 1,05MB| Lượt tài: 2
Loại file: zip
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)