Tainguyenrung

Chia sẻ bởi Đỗ Thị Ánh Mai | Ngày 24/10/2018 | 52

Chia sẻ tài liệu: tainguyenrung thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:



BÀI TIỂU LUẬN
Tài nguyên rừng

KN41A_Nhóm 3

I.ĐẶT VẤN ĐỀ
II.MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ RỪNG
1.Rừng
2.Phân loại
3.Tình hình khai thác và sử dụng tài nguyên rừng của thế giới và Việt Nam
4.Nguyên nhân
5.Hậu quả
6.Biện pháp khắc phục
III.LỜI KẾT
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên vô cùng quí giá,nó có vai trò hết sức quan trọng đối với các sinh vật và hoạt động sống của con người.Là lá phổi của khí quyển,đồng thời cũng cung cấp cho con người nhiều giá trị.
Nhưng ngày nay,việc khai thác và sử dụng tài nguyên rừng bất hợp lý đang làm cho diện tích rừng ngày một thu hẹp,làm phá huỷ hệ sinh thái rừng .Và đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc biến đổi khí hậu trong thời gian qua.Để bảo vệ cuộc sống của chúng ta hãy cứu lấy rừng
Rừng là nơi cung cấp mọi thứ phục vụ cuộc sống
Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu.
Rừng là hệ sinh thái điển hình trong sinh quyển, là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu
Rừng có thể hiểu là vùng đất đủ rộng có cây cối mọc lâu năm
Rừng là một bộ phận của cảnh quan địa lý

II.MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ RỪNG

1.Rừng:
1.1.Khái niệm:


1.2.Vai trò:

Rừng là hợp phần quan trọng nhất cấu thành nên sinh quyển.
Rừng là một hệ sinh thái lớn, quan trọng và có đa dạng sinh học cao, có chức năng phát triển kinh tế, xã hội,môi trường.
Cung cấp lâm sản(gỗ và lâm sản ngoài gỗ…)
Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, xây dựng cơ bản.
Cung cấp dươc liệu quí
Cung cấp lương thực, nguyên liệu chế biến thưc phẩm…

Vai trò phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái

Phòng hộ đầu nguồn, chống bồi đắp sông ngòi, hồ đập, giảm thiểu lũ lụt, hạn chế hạn hán,giữ gìn được nguồn thủy năng lớn cho nhà máy thủy điện.
Phòng hộ ven biển, chống sự xâm nhập của nước mặn bảo vệ đồng ruộng và khu dân cư ven biển.
Phòng hộ khu công nghiệp và khu đô thị, làm sạch không khí tăng dưỡng khí giảm thiểu tiếng ồn, điều hòa khí hâu
Phòng hộ đồng ruộng và khu dân cư
Bảo vệ khu di tích lịch sử nâng cao giá trị cảnh quan và du lịch…
Rừng là đối tương nghiên cứu của nhiều lĩnh vưc khoa học



Vai trò xã hội:

Là nguồn thu nhập chính
Là cơ sở quan trọng để phân bố dân cư, điều tiết lao đông

Vai trò của rừng trong cuộc sống

Thực vật trên Trái đất tạo 53 tỷ tấn sinh khối(ở trạng thái khô tuyệt đối là 64%), rừng chiếm 37tỷ tấn(70%) và cây rừng thải 52,5 tỷ tấn(44%) dưỡng khí cho hô hấp khoảng 2 năm
Rừng cung cấp các nguồn gỗ, củi, điều hòa khí hậu, tạo ra oxy, điều hòa nước, nơi cư trú của động, thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm
1 ha rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300-500 kg, 16 tấn oxy(rừng thông 30 tấn, rừng trồng 3-10 tấn)
Vai trò của rừng trong cuộc sống(tt)
Mỗi người 1 năm cần 4000kg oxy tương ứng với lượng oxy do 1000-3000m² cây xanh tạo ra trong 1 năm.
Rừng làm giảm nhiệt độ và làm tăng độ ẩm không khí
Nhiệt độ không khí rừng thường thấp hơn nhiệt độ đất trống khoảng 3 - 5°C.
Hệ số dòng chảy mặt trên đất có độ che phủ 35% lớn hơn đất có độ che phủ 75% hai lần.
Lượng đất xói mòn của vùng đất có rừng chỉ bằng 10% lượng đất xói mòn của vùng đất không có rừng.
Diện tích đất có rừng đảm bảo an toàn môi trường của một quốc gia tối ưu là ≥ 45% tổng diện tích).

1.3.Đặc trưng
Rừng là một thể tổng hợp phức tạp có mối quan hệ qua lại và có sự thống nhất.
Rừng có sự cân bằng động, có tính ổn định, tự điều hòa và tự phục hồi
Rừng có khả năng tự phục hồi và trao đổi cao.
Rừng có sự cân bằng đặc biệt về sự trao đổi năng lượng và vật chất, luôn luôn tồn tại quá trình tuần hoàn sinh vật, trao đổi vật chất năng lượng, đồng thời nó thải ra khỏi hệ sinh thái các chất và bổ sung thêm vào đó một số chất từ các hệ sinh thái khác.
Sự vận động của các quá trình nằm trong các tác động tương hỗ phức tạp dẫn tới sự ổn định bền vững của hệ sinh thái rừng.
Rừng có phân bố địa lý

1.4.Cấu trúc
Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật rừng theo không gian và thời gian.
a. Cấu trúc tổ thành
Tổ thành là nhân tố diễn tả số loài tham gia và số cá thể của từng loài trong thành phần cây gỗ của rừng.
Một khu rừng nếu một loài cây chiếm trên 95% thì rừng đó coi là rừng thuần loài, còn rừng có từ 2 loài cây trở lên với tỷ lệ sấp xỉ nhau thì là rừng hỗn loài.
Tổ thành của các khu rừng nhiệt đới thường phong phú về các loài hơn của rừng ôn đới.

b.Cấu trúc tầng thứ

Sự phân bố theo không gian của tầng cây gỗ theo chiều thẳng đứng
Cấu trúc tầng thứ các hệ sinh thái rừng nhiệt đới nhiều tầng thứ hơn rừng ôn đới.


b.Cấu trúc tầng thứ(tt)
Một số cách phân chia tầng tán:
Tầng vượt tán: Các loài cây vươn cao trội hẳn lên, không có tính liên tục.
Tầng tán chính (tầng ưu thế sinh thái): Cấu tạo nên tầng rừng chính,có tính liên tục.
Tầng dưới tán: Gồm những cây tái sinh và những cây gỗ ưa bóng.
Tầng thảm tươi: Chủ yếu là các loài thảm tươi.
Thực vật ngoại tầng: Chủ yếu là các loài thân dây leo.
c.Cấu trúc tuổi

Cấu trúc về mặt thời gian, có mối liên quan chặt chẽ với cấu trúc về mặt không gian.
Trong nghiên cứu, kinh doanh rừng thường phân thành các cấp tuổi.
Mỗi cấp tuổi có thời gian là 5 năm, 10, 15, 20 năm tùy theo đổi tượng và mục đích.
d.Cấu trúc mật độ

Cấu trúc mật độ phản ánh số cây trên một đơn vị diện tích.
Phản ảnh mức độ tác động giữa các cá thể
Mật độ ảnh hưởng đến tiểu hoàn cảnh rừng, khả năng sản xuất của rừng.
Theo thời gian, cấp tuổi của rừng thì mật độ luôn thay đổi.
e.Một số chỉ tiêu cấu trúc khác
Độ che phủ: Là tỷ lệ diện tích rừng trên một đơn vị diện tích hay lãnh thổ. Ví dụ độ che phủ của rừng ở Việt Nam năm 2005 là 35,5%.
Độ tàn che: Là mức độ che phủ của tán cây rừng. Người ta thường phân chia theo các mức từ: 0,1; 0,2;...0.9;1.
Mức độ khép tán: Mức độ này thể hiện sự giao tán giữa các cá thể. Cũng là chỉ tiêu để xác định giai đoạn rừng.
Phân bố mật độ theo đường kính: Biểu đồ và hàm toán học phân bố mật độ cây rừng theo chỉ tiêu đường kính.
Phân bố mật độ theo chiều cao: Tương tự như với đường kính chỉ khác là căn cứ theo chiều cao.
1.5.Phát triển rừng
Rừng non: quan hệ giữa các cây gỗ là quan hệ hỗ trợ.
Rừng sào: bắt đầu khép tán, phát triển mạnh về chiều cao, xuất hiện quan hệ cạnh tranh ánh sáng, chiều cao giữa các cây gỗ.
Rừng trung niên: khép tán hoàn toàn, phát triển chiều cao chậm lại, có sự phát triển về đường kính.
Rừng gần già: Cây rừng vẫn có sự ra hoa kết quả và tăng trưởng đường kính.
Rừng già: Trữ lượng cây gỗ đạt tối đa.Tán cây thưa dần, cây rừng vẫn ra hoa kết quả nhưng chất lượng không tốt.
Rừng quá già: Cây tầng cao ngừng trệ sinh trưởng, ra hoa quả ít, chống đỡ bệnh tật kém, rỗng ruột và dễ dàng gãy đổ.
1.6.Diễn thế rừng

Diễn thế rừng là sự thay thế thế hệ rừng này bằng thế hệ rừng khác mà trong đó tổ thành loài cây cao - nhất là loài cây ưu thế sinh thái - có sự thay đổi cơ bản
Ví dụ:
Cỏ → Cây bụi → Cây cao ưa sáng → Cây cao chịu bóng.
Rừng → Rừng gỗ + Tre nứa → Cây bụi → Cỏ.
a.Diễn thế nguyên sinh
Là sự hình thành rừng ở những nơi hoàn toàn chưa hề có rừng.
Diễn thế nguyên sinh gồm 4 pha:
Di cư: Sự di cư các mầm mống thực vật đến vùng đất mới.
Định cư: Các mầm mống thực vật thích nghi, phát triển những thế hệ đầu tiên.
Quần tập: Xuất hiện tái sinh tự nhiên.
Xâm nhập: Nhóm thực vật khác xâm nhập vào nhóm thực vật đã thích nghi ổn định trước và đã tác động đến môi trường sống.
b.Diễn thế thứ sinh

Diễn ra trên cơ sở diễn thế nguyên sinh, bắt đầu từ khi hệ sinh thái rừng bị tác động từ bên ngoài, sau đó là phục hồi rừng và hình thành rừng thứ sinh.
Nhân tố ảnh hưởng đến diễn thế thứ sinh: Hình thức, mức độ tác động vào rừng, điều kiện khí hậu,thổ nhưỡng.

Ví dụ: Nương rẫy hoang hóa → Cây bụi → Các loài ưa sáng → Rừng thứ sinh.
2. Phân loại rừng:
2.1. Phân loại theo thảm thực vật rừng

Rừng lá kim (Taiga) ở vùng ôn đới


:
Rừng mưa nhiệt đới

Rừng lá rụng ôn đới
2.2. Phân loại dựa vào tính chất và mục đích sử dụng:



Rừng phòng hộ:
Là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường.

Rừng đặc dụng:
Là loại rừng được thành lập với mục đích chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, phục vụ nghỉ ngơi du lịch kết hợp với phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái
Vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng ở Quảng Bình
Vườn quốc gia Xuân Sơn
Rừng sản xuất:
Là rừng được dùng chủ yếu trong sản xuất gỗ,lâm sản,đặc sản.

Rừng bạch đàn-Rừng đơn ưu cây bạch đàn
2.3.Phân loại rừng theo trữ lượng

Rừng giàu: Trữ lượng rừng trên 150 m³/ha.
Rừng trung bình: Trữ lượng rừng nằm trong khoảng (100-150) m³/ha.
Rừng nghèo: Trữ lượng rừng nằm trong khoảng (80-100) m³/ha.
Rừng kiệt: Trữ lượng rừng thấp hơn 50 m³/ha.

2.4.Phân loại rừng dựa vào tác động của con người
Rừng tự nhiên
Rừng nhân tạo
2.5.Phân loại dựa vào nguồn gốc
Rừng chồi
Rừng hạt
2.6.Phân loại rừng theo tuổi
Rừng non
Rừng sào
Rừng trung niên
Rừng già
3.Tình hình khai thác và sử dụng tài nguyên rừng của thế giới và Việt Nam
3.1.Thế giới

Ngày càng bị thu hẹp về diện tích và trữ lượng
Ðầu thế kỷ 20 diện tích rừng thế giới là 6 tỷ ha
1958: 4,4 tỷ ha
1973 :3,8 tỷ ha
1995 :2,3 tỷ ha.
Tốc độ mất rừng hàng năm trên thế giới là 20 triệu ha,
Rừng nhiệt đới mất lớn nhất
Năm 1990: châu Phi và Mỹ La Tinh CÒN 75% , CHÂU Á còn 40%.Dự báo năm 2010, chỉ còn 20 - 25% ở một số nước châu Phi, châu Mỹ La Tinh và Ðông Nam Á.
RỪNG ÔN ÐỚI KHÔNG GIẢM VỀ diện tích nhưng chất lượng và trữ lượng bị suy giảm.Giá trị kinh tế rừng ở châu Âu giảm 30 tỷ USD/năm.

Từ năm 1950 rừng nhiệt đới mất khoảng 50%,
Những năm đầu thập kỷ 80 rừng nhiệt đới bị mất theo tốc độ 113.000 km²/năm
Tốc độ mất rừng trong những năm gần đây gia tăng mạnh, dự đoán năm 2020 khoảng 40% rừng còn lại bị phá hủy nghiêm trọng.
Hàng năm thế giới mất đi 12,4 triệu ha rừng nhiệt đới tại các nước đang phát triển.
Hiện nay chỉ có 5% các nguồn tài nguyên rừng thế giới được quản lý có hiệu quả
Tốc độ phá rừng nhiệt đới hàng năm giai đoạn 1981-1990 là 0,8% hay 15,4 triệu hecta/năm, trong đó châu Á có tỷ lệ mất rừng cao nhất (1,2%)
Diện tích rừng giảm nhanh nhất thế giới là châu Phi, Mỹ Latinh và vùng Carribe. Châu Phi chiếm 19% diện tích rừng thế giới, chỉ trong 15 năm (1990-2005) đã mất đến 9% diện tích rừng. Diện tích rừng tại Mỹ Latinh và Carribe chiếm 47% diện tích rừng toàn cầu bị tàn phá dữ dội
5 năm qua, tốc độ phá rừng nhiệt đới tại khu vực Đông Nam Á gia tăng chóng mặt,cảnh bao sẽ có tới 98%  rừng nhiệt đới ở một số nước Đông Nam Á sẽ bị biến mất vào năm 2022.
Tại Indonesia (nơi có diện tích rừng nhiệt đới 90 triệu héc ta, chiếm đến 10% diện tích rừng nhiệt đới còn lại trên trái đất)đã mất đến 72% rừng nguyên sinh.



Thái Lan, nạn chặt phá rừng để trồng trọt và cháy rừng
Nạn phá rừng nhiệt đới vùng Amazon mức báo động. Nhiều loại cây lấy gỗ, các thảm thực vật và nhiều loài động vật sống dựa vào những cây cổ thụ đang biến mất khỏi rừng nhiệt đới.
Hiện trên 50% sự sống của hành tinh là rừng nhiệt đới, chiếm hơn 50% diện tích rừng toàn cầu, có khoảng 1,6 tỷ người nghèo trên thế giới dựa vào đó để kiếm sống.

Theo số liệu thống kê mới nhất của Bộ Môi trường Mỹ, mỗi năm bình quân trên thế giới có khoảng 33 triệu hecta rừng bị phá vì nhiều mục đích khác nhau

Rừng mưa nhiệt đới AMAZON

Cháy rừng&Phá rừng
3.2.Việt Nam
Trước chiến tranh, độ che phủ 60%.
Năm 1943,độ che phủ 43%.
Diện tích rừng bị suy giảm từ 43% xuống còn 28,2% (1943 - 1995).
Diện tích rừng vào năm 1943: 14 triệu ha, 7.000 loài thực vật
Năm 1976 còn 11 triệu ha và tỷ lệ che phủ 34%
1985 còn 9,3 triệu ha và tỷ lệ che phủ còn 30%
1995 còn 8 triệu ha và tỷ lệ che phủ còn 28%
Ngày nay chỉ còn 7,8 triệu ha chiếm 23,6% diện tích
1975 đến 1995, diện tích rừng tự nhiên giảm 2,8 triệu ha. Đặc biệt ở Tây Nguyên (mất 440.000 ha), vùng Đông Nam Bộ (mất 308.000 ha), vùng Bắc Bộ (mất 242.500 ha).



Tình trạng mất rừng và khai thác gỗ trái phép vẫn còn tiếp diễn
Năm 1991 có 20.257 ha rừng bị phá
Năm 1995 giảm xuống còn 18.914 ha
Năm 2000 là 3.542 ha
Ước tính tỷ lệ mất rừng hiện nay vào khoảng 120.000 đến 150.000
Rừng trồng hàng năm khoảng 200.000 ha, mục tiêu là đạt 300.000 ha/năm
Hệ sinh thái rừng Việt Nam suy thoái trầm trọng
Từ 1943_1993, khoảng 5 triệu hecta rừng tự nhiên bị mất, tốc độ phá rừng hàng năm 100.000 hecta.

Bảng số liệu tình hình rừng tại Việt Nam từ năm 2002 đến năm 2006:
126 khu bảo tồn.Theo kịch bản biến đổi khí hậu (WB) sẽ có 78 sinh cảnh tự nhiên quan trọng (27%), 46 khu bảo tồn (33%), 9 khu vực có đa dạng sinh học quan trọng (23%), 23 khu có đa dạng quan trọng khác (21%) bị tác động nghiêm trọng.

VQG CÚC PHƯƠNG
Diện tích rừng tuy có tăng lên 37% (năm 2005), nhưng tỷ lệ rừng nguyên sinh ở mức khoảng 8% so với 50% của các nước trong khu vực.
Rừng Việt nam có tổ thành từ những cây sinh trưởng chậm và trung bình, năng suất rừng tự nhiên thấp.
Tăng trưởng rừng tự nhiên chậm khoảng 2-4 m³/ha/năm
Rừng ngập mặn ven biển giảm 80% diện tích
1986 _1991, các lâm trường quốc doanh đã khai thác trung bình 3,5 triệu m³ gỗ mỗi năm
Diện tích rừng ngập mặn bị suy giảm nghiêm trọng.

Tăng trưởng rừng trồng

4. Nguyên nhân:
Chiến tranh
chính sách
Sự mở rộng đất nông nghiệp
Phá rừng trồng cây cà phê, cao su ….
Do quy hoạch, kế hoạch không đúng đối với quá trình điều chế rừng, sắp xếp ngành nghề...
Hoạt động quản lý nhà nước về rừng yếu kém.
Do tập tục du canh du cư, đốt nương làm rẫy .
Khai thác gỗ: chặt trộm gỗ
Nguyên liệu gỗ cho những hoạt động sản xuất đồ gỗ
Bùng nổ dân số
Thiên tai



Năm 2005, khoảng 2,000 hecta rừng đã bị phá hủy.
Khai thác củi: khoảng 21 triệu tấn hàng năm
Khai thác các sản phẩm ngoài gỗ: 2.300 loài thực vật
Cháy rừng: Trung bình hàng năm khoảng từ 25.000 tới 100.000 ha rừng bị cháy,
Do xây dựng cơ bản: xây dựng đường giao thông, công trình thủy điện,... hàng năm làm mất 30.000 ha rừng
Quản lý rừng kém hiệu quả, nạn khai thác rừng bừa bãi gây ra tình trạng phá rừng trên diện tích rộng
Rừng ngập mặn ven biển cũng bị suy thoái nghiêm trọng giảm 80% diện tích do bị chuyển đổi thành các ao - đầm nuôi trồng thuỷ hải sản thiếu quy hoạch.
Do sự tàn phá của con người vi lợi ích kinh tế trước mắt. phân nửa vụ kinh doanh lâm sản ở Việt Nam là bất hợp pháp.
Có một số khu vực trên nguyên tắc nhận tiền viện trợ để trồng lại cây rừng thì đã trồng cây kỹ nghệ.

Một đoàn xe lửa ngừng ở tỉnh Quảng Bình để chở gỗ đến những nơi sản xuất đồ mộc.

Cây rừng bị chặt hạ lấy củi kiếm kế sinh nhai


Rừng bị phá do khai thác bừa bãi

Rừng bị phá do cháy rừng

5.Hậu quả nạn mất rừng
Tác động tiêu cực đến đời sống và sản xuất của con người.
Hiện tượng khí hậu thời tiết thay đổi bất thường gây ra đại hạn hán kéo dài, lũ lụt lớn tại nhiều nước, nắng nóng chưa từng thấy và tình trạng cháy rừng trên diện rộng.

Năm 2002,500 vụ thảm họa làm hơn 10000 người chết, 600 triệu người bị ảnh hưởng, gây thiệt hại vật chất lên tới 55 tỷ USD.
Riêng trận lụt ở châu Âu tháng 8/2003 đã gây thiệt hại hơn 20 tỷ USD.
Ở Việt Nam, đợt lũ 1999 nhân dân bị mất trắng, lâm vào cảnh màn trời chiếu đất, đau thương mất mát. Khô hạn kéo dài, làm thiếu nước tưới dẫn đến mùa màng bị hư hại nặng.
Mất rừng, khả năng giữ nước và điều hòa nước bị hạn chế làm cho đất nông nghiệp bị xói mòn, rửa trôi thậm chí gây nên hiện tượng sa mạc hóa làm cho năng suất canh tác thấp.


mất rừng với tốc độ nhanh, tốc độ phát triển công nghiệp đã phá vỡ cân bằng hàm lượng CO2 dẫn đến hiện tượng nóng lên toàn cầu (hiệu ứng nhà kính).

Mạch nước ngầm ngày càng thấm sâu vào lòng đất gây thiếu nước uống, sinh hoạt…
Các rừng ngập mặn bị tàn phá dẫn đến sự lấn chiếm đất canh tác của cát biển, đồng thời gây nhiễm mặn nguồn nước.

Việc tàn phá rừng còn làm cho các loài động vật hoang dã và thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng. (Mỗi năm có khoảng 50000 loài bị tuyệt chủng ).


Những loài động vật sắp biến mất khỏi hành tinh
Vươn cáo tre lớn
Đại bàng săn cá
Khỉ đột sống dưới đất:
Macmốt ở đảo Vancouver
Khỉ mào Celebes
Tê giác đen
Trâu nước lùn Mindoro:
Linh miêu Tây Ban Nha
Sếu Siberia
6.Biện pháp khắc phục
Ban hành các văn bản luật pháp và dưới luật về công tác bảo vệ rừng.
Riêng đối với Việt Nam đã kí kết nhiều công ước về môi trường liên quan đến bảo vệ rừng.
Việc khai thác phải đi đối với bảo vệ và phục hồi rừng:
+ Khai thác hợp lý.
Đối với rừng tự nhiên còn giàu gỗ, chỉ cần chặt hạ những cây đến tuổi khai thác, cây già cây sâu bệnh
Đối với rừng tự nhiên đã bị khai thác cạn kiệt cần có biện pháp phục hồi lại nhanh chóng

Trồng rừng.
Đẩy mạnh các dự án trồng rừng phủ kín đất trống đồi trọc
Giao đất hỗ trợ giống, kỹ thuật cho người dân tham gia trồng rừng.
Đưa ra các biện pháp phục hồi rừng bị hư hại nặng
( Phấn đấu năm 2010 phục hồi được 85% tổng diện tích trong đó có 50% rừng đầu nguồn.

Phát triển diện tích rừng kết hợp với xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng với hệ thống các vườn quốc gia và khu dự trữ thiên nhiên.
Quản lý tốt tài nguyên rừng
Thắt chặt việc kinh doanh sử dụng tài nguyên rừng:
+Hệ thống dự báo, dụng cụ phòng chống cháy rừng một cách hiệu quả.

Nghiêm cấm buôn bán trái phép tài nguyên rừng.
Việc khai thác rừng phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đối với rừng kinh tế việc khai thác phải có kế hoạch nhất định, đảm bảo sự che phủ liên tục.
Tăng cường lực lượng kiểm tra giám sát chặt chẽ, cơ động phòng chống lâm tặc kịp thời.
Xây dựng hệ thống dự báo, dụng cụ phòng chống cháy rừng một cách hiệu quả.

Thúc đẩy công tác tuyên truyền ý thức bảo vệ tài nguyên rừng rộng rãi trong toàn dân

Luật pháp Việt Nam liên quan đến rừng:
Các công ước liên quan đã kí kết thực hiên:
III.LỜI KẾT

70
Cảm ơn sự theo giỏi của quý thầy cô
và các bạn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đỗ Thị Ánh Mai
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)