Tài nguyên nước và tài nguyên biển
Chia sẻ bởi Bùi Minh Hiệp |
Ngày 23/10/2018 |
68
Chia sẻ tài liệu: tài nguyên nước và tài nguyên biển thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
SINH THÁI MÔI TRƯỜNG
Đề tài: TÀI NGUYÊN NƯỚC
VÀ TÀI NGUYÊN BIỂN
GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Phương Anh
Nhóm 3: Nguyễn Văn Quyền
Thi Thị Hoài Thương
Bùi Thị Minh Hiệp
Nguyễn Thị Na
Trần Thi Mỹ Ly
TÀI
NGUYÊN
NƯỚC
SVTH: NGUYỄN VĂN QUYỀN
I.TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CUỘC SỐNG CON NGƯỜI
Nước trên toàn cầu chiếm ¾ diện tích trái đất: ước tính khoảng 1368 triệu km3, trong đó lượng nước ngọt là 0,8%
Mọi sự sống muốn tồn tại được đều cần nước
Nền văn minh của nhân loại đều nảy nở tù những con sông lớn trên thế giói
Nền văn minh sông Hằng
Nền văn minh sông NIN
Nền văn minh sông hồng
Nước là thành cấu trúc của sinh quyển, và nó có vai trò điều hòa khí hậu, đất đai và sự phát triển trên trái đất
Là nguồn tài nguyên có thể tái sinh, hàng năm lượng nước mưa khoảng 105.000km3, trong đó 2/3 lượng nước quay lại khí quyên do bốc hơi bề mặt và sự thoát hơi nước của thực vật, 1/3 lượng nước còn lại là dòng chảy bề mặt và nước ngầm đổ theo sông suối chảy ra biển. Nếu 35.000km3 nước mỗi năm là nguồn cung cấp nước tiềm tàng cho con người thì nó lớn hơn rất nhiều so với nhu cầu con người.
Thực tế, trung bình mỗi người cần đến 250lít nước/ ngày. Ở các nước công nghiệp cần gấp 6 lần giá trị trên, còn ở các nước nông nghiệp, nhất là những nơi khô nóng thì lượng nước sử dụng còn lớn hơn
Vai trò đối với con người
Đáp ứng nhu cầu sinh lý
1
Đối với nông nghiệp
2
Giao thông vận tải
3
Thủy điện
4
Vai trò trong nông nghiệp
Nhu cầu nước của con người
Nhà máy thủy điện SƠN LA
- tuy nhiên, do quá trình phát triển công nghiệp và ý thức giữ gìn nguồn kém của con người khiến tình trạng thiếu nước xảy ra nhiều nơi.
Rừng đăc dụng Nam Hải Vân
Ô nhiễm Sông Thị Vải
II. Nguồn nước và phân bố trong tự nhiên
- Nước trên trái đất được sinh ra từ 3 nguồn chính:
+ nước từ thiên thạch
+ nước từ lớp khí quyển
+ nước trong lòng đất
- theo tính toán, lượng nước tự do trên trái đất là 1,4 tỉ km3 nhưng lượng ước chừng có ở lớp vỏ trái đất lên đến 200 tỉ km3
- nước tự nhiên tập trung phần lớn ở biển và đại dương (chiếm 97,61%), nước ngọt chiên tỉ lệ thấp ( chỉ chiếm
0,02%)
Phân bố nước trên trái đất
Trong chu trình sinh dịa hóa nước không ngừng vận động và chuyển trạng thái tạo nên vòng tuần hoàn nước
Vòng tuần hoàn nước
III. Tài nguyên nước việt nam
1. Đặc điểm tài nguyên nước Việt Nam
- việt Nam là nước có nguồn tài nguyên nước khá dồi dào: với lượng mưa trung bình năm khá lớn tới trên 2000 mm, mạng lưới sông, suối, đầm, hồ ao, kênh mương khá dày và có nước quanh năm đã tạo nên nhiều hệ thống sông lớn như sông hồng, sông Cửu Long, sông Đồng Nai…
- Lượng mưa lớn nhưng không phân bố không đều theo mùa, theo vùng...
-Chất lượng nước:khoáng hóa thấp, nước trung tính hoặc kiềm, thuộc loại nước mềm
- Nguồn nước mặt dồi dào làm cho trữ lượn nước ngầm lớn
-Trên toàn lãnh thỗ Việt Nam có trên 350 nguồn nước khoáng, nước nóng, trữ lượng mạch thiên lộ đạt 86,4 triêu lít/ngày
Lượng mưa ở thanh Hóa va Mộc Châu
2.Tài nguyên nước với các hoạt động sản xuất
- hoạt động nông nghiệp: với nguồn nước phong phú đã đư Việt Nam thành nước xuất khẩu lớn thứ 2 thế giới
Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Cửu Long
Hồ thủy điện Thác Bà
Thủy điện Trị An
- tạo cho viêt nam hệ thống các công trình thủy lợi và thủy diện lớn
SVTH: THI THỊ HOÀI THƯƠNG
TÌNH TRẠNG CẠN KiỆT VÀ Ô NHIỄM
TÀI NGUYÊN NƯỚC
Sự phát triển như vũ bão của các nền kinh tế, quá trình đô thị hóa và công nghiệp ngày càng phát triển đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài nguyên nước.
Nguồn dự trữ và chất lượng nước giảm sút nhanh chóng
Ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, môi trường sinh thái và sự phát triển của xã hội
Tài nguyên nước ngày càng khan hiếm:
1/6 dân số thế giới không được dùng nước sạch. Hơn 2 triệu người (phần lớn là trẻ em) chết hàng năm do các bệnh liên quan đến nguồn nước
Nhu cầu nước sạch của con người trong hơn 30 năm qua đã vượt qua khả năng cung cấp.
Trong thế kỷ tới, 1,8 tỉ người sẽ phải sống trong các khu vực khan hiếm nước và 2/3 trong số họ sẽ thiếu nước sạch.
Khoảng 16.000 loài sẽ có nguy cơ tuyệt chủng
Một em bé múc nước vào chai ở một hang động tỉnh Vân Nam, Trung Quốc
Tình trạng khủng hoảng tài nguyên nước đang báo động ở mức cấp thiết nhất
Người đàn ông lấy nước từ một chỗ vỡ đường ống ở thành phố Hyderabad, Ấn Độ
Nạn nhân động đất ở Haiti nhận những gói nước cứu tế ở thành phố Port-au-Prince
Không có nước máy, người dân ở thành phố Yangon, Myanmar phải lấy nước từ một cái ao hàng ngày
Một phần nhân loại đang thiếu nước …
Cậu bé Ấn Độ chạy qua một cánh đồng nứt nẻ
Người dân chen nhau lấy nước uống từ xe nước của tập đoàn Municipal ở Ấn Độ
Ô nhiễm nước là sự thay đỏi thành phần và chất lượng nước không đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật
Cùng với đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thủy sản, hoạt động khai thác khoáng sản, phát triển du lịch, giao thông trên biển... đều làm gia tăng lượng chất thải nguy hại trong môi trường nước biển, như BOD, COD, chất rắn lơ lửng...
Nhiều nơi hàm lượng các chất thải đo được vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần
Đừng nghĩ nước tuần hoàn trong tự nhiên và luôn hiện diện ở đâu đó trên hành tinh!
Nước đã, đang và còn sẽ bị con người làm ô nhiễm, lãng phí và tạo điều kiện để nước sạch tiếp xúc với nước mặn
Vấn đề ô nhiễm nước là một trong những thực trạng đáng ngại nhất của sự hủy hoại môi trường tự nhiên do tốc độ phát triển vũ bão của nền văn minh hiện đại
Do sự đồng nhất của môi trường nước, các chất ô nhiễm tác động lên toàn bộ sinh vật ở dưới dòng. Nước là dung môi của nhiều chất, nước chảy qua những địa hình thấp và vùng nghèo O2 hoà tan.
Ðiều này chứng tỏ rằng O2 là nhân tố hạn chế trong môi trường nước.
Nước ô nhiễm đáng sợ hơn chiến tranh
Số người chết do nước bẩn hàng năm lớn hơn tất cả các dạng xung đột bạo lực, kể cả chiến tranh, gây ra.
Nước thải từ các trạm xăng, gas đổ thẳng ra vịnh San Francisco
Lấy mẫu nước thải mà khu công nghiệp của Vapi xả ra sông Damanganga.
Một số người dân tại Sukinda lấy nước ở một giếng, nơi nước ngầm bị nhiễm độc nặng
ÐV thuỷ sinhcó sự trao đổi khí qua mang rất mạnh, dễ bị ảnh hưởng của ô nhiễm hoá học.
- Chúng có thể thiếu O2 khi nhiệt độ gia tăng, nhất là khi lưu lượng nước ít, nhiệt độ cao.
Môi trường nước là rất dễ bị ô nhiễm, các ô nhiễm từ đất, không khí đều có thể làm ô nhiễm nước, ảnh hưởng lớn đến đời sống của người và các sinh vật khác
Ở khắp hành tinh nguồn nước trở thành cái “thùng rác khổng lồ” chứa đựng mọi loại chất thải từ rắn, lỏng, khí, với vô số thành phần độc hại phức tạp
Hiện tượng phú dưỡng
Phú dưỡng là hiện tượng thường gặp trong các hồ đô thị, các sông và kênh dẫn nước thải. Biểu hiện phú dưỡng của các hồ đô thị là nồng độ chất dinh dưỡng N, P cao, tỷ lệ P/N cao do sự tích luỹ tương đối P so với N, sự yếm khí và môi trường khử của lớp nước đáy thuỷ vực, sự phát triển mạnh mẽ của tảo và nở hoa tảo, sự kém đa dạng của các sinh vật nước, đặc biệt là cá, nước có màu xanh đen hoặc đen, có mùi khai thối do thoát khí H2S v.v...
Con người đang tự hủy hoại chính nguồn sống của mình…
Thu gom nhôm nhựa từ một dòng sông ngập rác ở thủ đô Manila, Philippines
Dòng sông Tiete, Brazil bị ô nhiễm trầm trọng
Các chất ô nhiêm hủy diệt môi trường sống của rất nhiều sinh vật
Con cá chết nổi lên ở một con sông ở tỉnh Nam Xương, Trung Quốc
Cá chết vì ô nhiễm tại một hồ ở tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc
Ô nhiễm dầu và dầu tràn dù nồng độ dầu trong nước chỉ 0,1mg/l cũng có thể gây chết các loài sinh vật phù du; ảnh hưởng lớn đến con non và ấu trùng của các sinh vật đáy biển...
Cá là loài chịu tác động tiêu cực mạnh mẽ của ô nhiễm dầu trên biển
Các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước
Đảm bảo duy trì chu trình tuần hoàn tự nhiên của nước
Bảo vệ tài nguyên nước tránh bị cạn kiệt
+ Bảo vệ rừng , giảm tác động đến lượng nước ngầm, hạn chế lũ lụt, hạn hán chồng xói mòn đất. Điều hòa khí hậu.
+ Sử dụng tiết kiệm nguồn nước, duy trì quá trình sinh thái bền vững, tạo tthuaanj lợi cho tuần hoàn nước
Bảo vệ tài nguyên nước chống ô nhiễm
Xây dựng hệ thống cấp và thải nước ở các khu đô thị, khu công nghiệp
Xây dựng các hệ thống xử lí nước thải, giảm ô nhiễm đén mức an toàn cho con người và môi trường
Đề xuất các biện pháp phòng ngừa, cải tiến công nghệ hạn chế thấp nhất mức ô nhiễm nước
Có biện pháp phòng ngừa các bệnh do nguồn nước ô nhiễm gây nên
Nguồn nước một khi đã ô nhiễm rất khó có thể phục hồi lại nguyên trạng, vì thế biện pháp tốt nhất là hạn chế mức thấp nhất xả thải các chất ô nhiễm vào môi trường nước
Bảo vệ tài nguyên nước là bảo vệ hành tinh này, bảo vệ chính cuộc sống của chúng ta!
SVTH: BÙI THỊ MINH HIỆP
1.Tài nguyên biển
Biển , đại dương là HST khổng lồ, cùng với lục địa và khí quyển tạo nên sự cân bằng , ổn định cho toàn sinh quyển và hành tinh.
Nước biển hòa tan nhiều chất hữu cơ, vô cơ và nhiều loại khí. Trong đó NaCl chiếm 88,8% tổng lượng muối hòa tan.
2.Nguồn tài nguyên biển rất đa dạng bao gồm
2.1. Tài nguyên sinh học biển: Bao gồm các dạng:rong cỏ biển, cá, thân mềm, động vật lớn biển dùng trong các lĩnh vực y tế, may mặc, hóa học, mỹ phẩm, dược phẩm, nông nghiệp, giấy, trang sức. Chúng tồn tại do đánh bắt và nuôi trồng nhân tạo.
Sinh vật dưới đáy biển
Cỏ biển ở Hòn Mun
2.2. Tài nguyên khoáng vật và hóa học biển
Mỏ Bạch hổ tại Vũng Tàu
Mỏ Đại Hùng tại Bồn trũng Nam Côn Sơn
Bao gồm các dạng: (Năng lượng) dầu, khí đốt, than, băng cháy; sắt, thủy ngân, đồng, nhôm, niken, vàng, bạc, platin, Magnetit, Ilmenit,..; (Hóa học) Cl, Na, S, Ca, K, Br.. dùng cho sản xuất muối ăn, Mn dùng cho các lĩnh vực may mặc xây dựng, dược phẩm, nông nghiệp; (nước ngọt) chế nước biển – thành nước ngọt..
2.3. Tài nguyên năng lượng biển
Bao gồm các dạng: thủy triều, dòng chảy, sinh khối, sóng, gradient muối, gradient nhiệt, gió và bức xạ mặt trời ngoài khơi.
Sóng biển
2.4. Tài nguyên hàng hải và thông tin liên lạc biển
Bao gồm: Các đường hàng hải và cảng biển, tầu biển, các tuyến đường máy bay trên biển, các cáp quang thông tin liên lạc dưới đáy biển.
Tàu chuẩn bị ra khơi( Khánh Hòa)
2.5. Tài nguyên: “dân cư ven biển và hải đảo”
Biển, đại dương – “cái nôi” điều tiết di cư dân số, các nền văn minh biển, khảo cổ và các bảo tàng biển, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, bãi biển, công viên đại dương.
Biển Nha Trang
2.6. Tài nguyên nhân tạo biển (tài nguyên vị thế biển)
Thành phố - đảo, nhà máy, sân bay, khu nghỉ dưỡng ngoài khơi trên biển, vị trí địa lý biển đảo.
Đảo phú quốc
Đảo bạch long vĩ
3. Đặc điểm môi trường biển
Môi trường biển không hoàn toàn đồng nhất mà khác nhau tùy vùng biển trên trái đất và chịu sự chi phối bởi lục địa, khí quyển
Theo nền đáy người ta chia thành:
Thềm lục địa
Dốc lục địa
Đáy biển
Theo chiều thẳng đứng chia thành
Tầng mặt
Tầng giữa
Tầng sâu
Theo chiều ngang:
Vùng nước gần bờ
Vùng đại dương
3. Vai trò của tài nguyên biển
- Điều hòa khí hậu toàn cầu.
- Nhiều sinh vật biển được sử dụng trong các lĩnh vực y tế, may mặc, hóa học, mỹ phẩm, dược phẩm, nông nghiệp, giấy, trang sức.
Cây thông làm từ vỏ sò
Tiềm năng để phát triển nuôi trồng hải sản.
Cung cấp các nguồn năng lượng quý giá (điện…)
- Phát triển giao lưu quốc tế bằng đường biển.
Nuôi trồng thủy sản trên biển
Phát triển giao lưu quốc tế bằng đường biển.
- Tài nguyên biển là một loại tài nguyên quan trọng để rút ngắn khoảng thời gian tích lũy vốn bằng việc khai thác dầu khí hay các hải sản để xuất khẩu bán ra nước ngoài tạo nguồn tích lũy vốn ban đầu cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước.
- Biển còn là nơi nghỉ ngơi, du lịch lý tưởng.
Dịch vụ du lịch phát triển mạnh nhờ tài nguyên biển
4.Thực trạng tài nguyên biển
a. Thực trạng tài nguyên sinh học biển:
Ước tính có khoảng 200 tỷ tấn sinh vật sống trong biển và đại dương, bao gồm cả 3 nhóm: sinh vật đáy, bơi lội và trôi nổi. Đây là nguồn tài nguyên tái tạo rất lớn, nguồn dự trữ thực phẩm quan trọng cho loài người trong tương lai.
b. Thực trạng tài nguyên khoáng vật và hóa học biển
Tính toán trữ lượng hydrocacbon trong đại dương thế giới trên cơ sở xác định khối lượng của các tầng trầm tích.Đại dương tiềm chứa khoảng trên 65% toàn bộ tầng chứa dầu tiềm năng của Trái đất, trong đó ở rìa ngầm các lục địa chứa gần 38%.
Tuy nhiên trong thời gian vừa qua cũng xảy nhiều vụ tràn dầu gây ô nhiễm nghiêm trọng. Vụ tràn dầu ngoài biển Timor, nổi tiếng với tên gọi vụ Montara, xảy ra từ ngày 21-8 đến 3-11-2009
Hình ảnh: vụ tràn dầu ngoài biển Timor (vụMontara)
c. Thực trạng tài nguyên năng lượng biển
Trên thế giới hiện nay, năng lượng tái tạo ngoài biển đã trở thành nguồn năng lượng mới quan trọng. Ở Anh, tuabin dòng thủy triều, đập thủy triều, thiết bị khai thác năng lượng sóng và tuabin gió ngoài khơi, phương án nào cũng có thể cung cấp không dưới 20% nhu cầu điện năng của cả nước
Nhà máy thủy điện Sihwa (Hàn quốc)
d. Thực trạng tài nguyên hàng hải và thông tin liên lạc biển
Các chuyến vận chuyển bằng đường biển chiếm khoảng 40% còn lại là đường bộ, sắt và hàng không là 60%.
Giao thông đường thủy ngày càng phát triển
e. Thực trạng các dạng tài nguyên biển khác
Lăng Cô (Huế)
Bãi biễn PhiPhi (Thái Lan)
Môi trường ven biển có các HST khác nhau
Bãi triều lầy (tidal masrh)
Rừng ngập mặn (mangrove)
Rừng ngập mặn Cần Giờ (Huyện Cần Giờ, TP HCM)
Bãi triều lầy skaggs island ở Hoa Kỳ
Vùng cửa sông(estuary), đầm phá(lagoon) là những vực nước được tạo ra do hệ thống các cồn cát chắn ngang với biển và ăn thông với biển phía ngoài qua một hay nhiều cửa dẫn nước, vùng vịnh nhỏ (embayment); các rạn san hô(coral reefs); rạn đá và các đảo nhỏ
Vùng vịnh Nha Trang
Rạn san hô
1.2 Tài nguyên sinh vật
SV rất phong phú với số lượng loài lớn các loài động vật, thực vật và vi sinh vật.
Thực vật có tới 200000 loài.
Biển có sản lượng sinh vật rất lớn: 550tir tấn thực vật nổi, 53 tỉ tấn động vật nổi, 3 tỉ tấn động vật đáy
Năng suất sinh vật ở biển, đại dương phân bố không đều.vùng khơi nghèo như hoang mạc ở trên cạn. Càng xuống sâu số lượng và thành phần loài giảm
Vùng gần bờ , ven bờ tập trung nhiều sinh vật biển nhất do vùng này giàu nguồn dinh dưỡng cung cấp thức ăn cho nhiều loài sinh vật và đa dạng về nơi sinh sống, bãi sinh đẻ
Rùa vào bờ đẻ trứng
Con người đã biết khai thác tài nguyên biển từ rất sớm, đặc biệt là đánh bắt cá
Cá biển cung cấp 24% lượng đạm. Có 22000 loài cá đã biết, 9000 loài cá đang là đối tượng khai thác, song chỉ có 22 loài có sản lượng trên 100.000 tấn/năm thuộc các nhóm:
Cá trích Đại Tây Dương (Clupea harengus)
Cá tuyết (Australia).
Cá thu ngừ (Scombridae)
Cá nục
(Decapterus koheru)
1.3 Tài nguyên khoáng sản
Đai dương có chứa nhiều khoáng sản phong phú như uran, bạc, magiê, mangan…
Tuy nhiên sự phân bố các loại khoáng sản này không tập trung và kỹ thuật khai thác phức tạp đòi hỏi chi phí cao nên công nghiệp khai thác chưa hiệu quả kinh tế
Ruộng muối ở Sa Huỳnh
Cát trắng tại Bãi biển Hyams (Úc)
Được công nhận trong sách kỷ lục Guiness như là bãi biển với cát trắng nhất trên thế giới.
Cát đen tại bãi biển Punalu’u (Hawaii)
Cát đen là dung nham sau những đợt phun trào núi lửa được làm lạnh bởi nước biển
Cát xanh tại bãi biển Papakolea (Hawaii )
Màu xanh là do hoạt động núi lửa.tinh thể olivin kết quả của việc phun trào và xói mòn đá bọt núi lửa.
Cát màu tím hồng tại bãi biển Pfeiffer tại Big Sur, California
Do chúng giàu mangan
Cát màu đỏ tại bãi biển Kaihalulu, đảo Maui. Trầm tích từ những đồi đá bọt núi lửa cạnh đó đã tạo cho nó vẻ đẹp độc đáo
Cát màu hồng phấn tại Bãi biển Pink Sands tại đảo Harbour
Nguyên nhân là do trong thành phần cát có chứa hỗn hợp san hô, vỏ sò vỡ từ những sinh vật biển nhỏ không xương
SVTH: NGUYỄN THỊ NA
Các
biện
pháp bảo
vệ tài
nguyên
biển
Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên sinh
học biển và bảo vệ các HST ven bờ
Chống bồi lấp biển do khai thác tài
nguyên khoáng sản
Chống ô nhiễm môi trường biển
Xây dựng hệ thống chính sách,luật pháp,
giáo dục về bảo vệ môi trường biển
Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên sinh học biển và bảo vệ các HST ven bờ
Tài nguyên sinh học biển bị suy thoái
Cá lành canh (anchovy) ở Peru
Cá sacđin ở Nam Mỹ
Những loài cá được ưa chuộng đang có nguy cơ bị cạn kiệt và mất hẳn
Khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên biển
Trước nguy cơ cạn kiệt tài nguyên sinh học biển, các nhà khoa học và các tổ chức quốc tế đã đề xuất các biện pháp sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên biển
Đảm bảo khai thác lâu dài nguồn tài nguyên sinh học biển trên nguyên tắc khai thác đúng mức độ,đúng kỹ thuật, đảm bảo các loài sinh vật tiếp tục sinh sản và phát triển với mức độ cao
Khai thác cần có biện pháp bảo vệ các hệ sinh thái là nơi sống, nơi sinh sản, nơi cung cấp thức ăn của các loài sinh vật
Những biện pháp đang được khuyến cáo ứng dụng ở các nước:
Xác định mức độ khai thác hải sản phù hợp, tránh khai thác quá mức độ cho phép làm cạn kiệt nguồn tài nguyên
Lựa chọn hình thức khai thác phù hợp với từng vùng từng quốc gia
Trên thế giới hiện có 2 hình thức khai thác :
Khai thác với quy mô nhỏ
Khai thác với quy mô lớn
So sánh 2 hình thức đánh cá biển trên thế giới
Thiết lập các vùng bảo vệ tài nguyên sinh vật biển,những vùng sinh sống tập trung hoặc nơi sinh sản của các loài sinh vật quý hiếm
Bảo vệ các nguồn gen quý của biển,những loài sinh vật biển có giá trị kinh tế cao
Cá voi xanh (Balaenoptera musculus )
Rùa biển
Rắn biển khổng lồ ở Việt Nam
Chó biển
Cá heo
Cá hồi (Salmo salar )
Bảo vệ hệ sinh thái ven bờ hay là bảo vệ nơi sống, nơi sinh sản và cung cấp thức ăn cho sinh vật biển
Dải rừng ngập mặn
Có ý nghĩa rất quan trọng trong việc chống gió bão,chống xói lở bờ biển và ô nhiễm môi trường biển
Bãi triều
Rạn san hô
Rạn đá
Đầm phá
Là nơi sinh sống và sinh đẻ của các loài cần được bảo vệ
Chống bồi lấp biển do khai thác tài nguyên khoáng sản
Bảo vệ rừng ven biển và tích cực trồng cây để hạn chế đến mức thấp nhất quá trình rửa trôi lớp đất bề mặt ra biển, nhất là ở những bãi thải của các mỏ khai thác khoáng sản
Trồng cây ven biển
Chống ô nhiễm môi trường biển
Các thực trạng ô nhiễm môi trường biển
Hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động gây ô nhiễm do xây dựng các khu công nghiêp đô thị, bến cảng ven biển
Không thải bừa bãi các chất thải công nghiêp, kể cả chất thải rắn và lỏng từ các nhà máy và khu công nghiệp ra biển
Hết sức thận trọng khi sử dụng đất ven biển vào sản xuất nông nghiệp vì rất dễ gây ô nhiễm vùng ven biển
Hạn chế ô nhiễm gây ra do sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ, phân bón hóa học dùng trong nông nghiệp
Không nên phá các rừng ngập mặn và quai đê lấy đất trồng cây nông nghiệp khi ko đủ các điều kiện cần thiết như không có vành đai rừng ngập mặn bên ngoài đủ khả năng chống gió bão hoặc thiếu nước ngọt
Hằng năm tổ chức làm sạch bãi biển, kêu gọi đông đảo HS,SV tham gia thu dọn rác ở các bãi biển
Ra quân dọn vệ sinh trên các bãi biển
Xây dựng hệ thống chính sách, luật pháp và giáo dục về bảo vệ môi trường biển
Thực hiện nghiêm ngặt các điều khoản của Luật môi trường trong BVMT biển, ngăn cấm việc khai thác các loài đang bị đe dọa nguy hiểm
Xây dựng chính sách phù hợp để khuyến khích đánh bắt hải sản có kế hoạch,đánh bắt kết hợp với bảo vệ và nuôi trồng
Giáo dục và phổ biến kiến thức về sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và BVMT biển. Thông qua các hoạt động tuyên truyền, vận động, mở các lớp tập huấn nhằm phổ biến kinh nghiệm và nhân rộng các điển hình tiên tiến sử dụng có hiệu quả môi trường biển mà không làm ô nhiễm môi trường và cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên
Phân loại công cụ quản lý môi trường
Tổ chức công tác quản lý môi trường
Tổ chức tuyên truyền,vận động mọi người cùng tham gia bảo vệ môi trường biển
Thông qua đó ta đề ra mô hình phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu hiện mà không làm tổn hại đến khả năng phát triển của các thế hệ tương lai
Đạt sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng của con người và sự bề vững củamôi trường tự nhiên
Nhằm đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên
SVTH: TRẦN THI MỸ LY
a. Diện tích, giới hạn.
-Biển Đông là biển lớn, tương đối kín, diện tích 3.447.000 km2.
-Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á, có 2 vịnh lớn: Vịnh Bắc Bộ và Vịnh Thái Lan.
-Vùng biển Việt Nam là 1 phần của Biển Đông, diện tích khoảng 1 triệu km2.
Đặc điểm biển Việt Nam:
SỬ DỤNG TÀI NGHUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, VEN BIỂN Ở VIỆT NAM
b. Đặc điểm khí hậu và hải văn của Biển.
-Đặc điểm khí hậu: Nằm trong vùng nhiệt dưới gió mùa.
- Chế độ gió:
+ Có 2 mùa gió: Gió hướng đông bắc từ tháng 10 đến tháng 4 và gió hướng tây nam từ tháng 5 đến tháng 9.
+ Gió trên Biển mạnh hơn trên đất liền gây sóng cao.
-Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình 230C. Biên độ nhiệt nhỏ hơn đất liền.
- Chế độ mưa: mưa ở biển ít hơn trên đất liền.
c. Đặc điểm khu hệ sinh vật
-Khu hệ sinh vật mang đặc tính của khu hệ sinh vậy Tây Thái Bình Dương.
-Thành phần các loài sinh vật cao nhưng số lượng các cá thể của loài ít.
-Các loài phân bố không tập trung, biến động theo mùa, di cư mạnh.
-Giới hạn sinh thái rộng.
2. Thành phần sinh vật biển ở Việt Nam
-Nguồn tài nguyên sinh vật biển khá phong phú, gồm 11.000 loài, trong đó:
+Cá (khoảng 130 loài kinh tế) có 2.458 loài.
+ Rong biển có 653 loài
+ Động vật phù du có 657 loài.
+Thực vật phù du có 537 loài
+Thực vật ngập mặn có 94 loài.
+Tôm biển có 225 loài…
-Rạn san hô, cỏ biển: là kiểu hệ sinh thái đặc trưng cho vùng biển ven bờ quanh các đảo, với nhiều giống loài đặc chủng, trong đó có cá rạn san hô, rùa biển, thú biển Dugon…
Cá rạn san hô
Rùa biển
Cỏ biển
Thú biển Dugon
Loài Coryphella Polaris
Sứa Hydromedusan
Giống Serolid
Nhuyễn thể
- Rừng ngập mặn ven biển: với hơn 300.000 ha, là nơi cư trú, bãi đẻ, nơi ương nuôi các loài thủy sinh vật bản địa và di cư, có mức độ đa dạng sinh học cao với nhiều giống loài cá, giáp xác, nhuyễn thể… đặc trưng.
-Ngoài ra, Bán-đảo Ðông-Dương và Biển Ðông nằm ở khu trung-ương những đường bay thường-xuyên của các giống chim di-cư như nỗng, vịt trời…
-Có nhiều loại di điểu nhận nước ta làm nơi tạm-trú trong cuộc đời nay đây mai đó của chúng.
Đàn ngỗng đang di cư
Laridae Gulls
Còng cọc (Cormorants)
Spoonbills(Cò Thìa)
Chim ăn xò(Oystercatchers)
Hải âu
3.Tài nguyên khoáng sản biển Việt Nam
Có tiềm năng cao, rất đa dạng như dầu khí, các khoáng sản rắn, vật liệu xây dựng đã được phát hiện rất nhiều ở dải ven biển.
Tại các vùng nước biển sâu, xa bờ còn có nhiều tiềm năng chứa hydrat metan (băng cháy).
- Đã biết khoảng 35 loại hình khoáng sản có quy mô trữ lượng khác nhau, thuộc các nhóm nhiên liệu, kim loại, vật liệu xây dựng, đá quý và bán quý, khoáng sản lỏng.
-Biển và biển ven bờ Việt Nam chứa nhiều sa khoáng như Ti, Zr, Sn... và vật liệu xây dựng (cát, cuội, sỏi...) làm vật liệu san lấp.
sulphide đa kim
Biển Xuân Thiều
4. Tình hình khai thác tài nguyên biển Việt Nam
- Tổng sản lượng hải sản khai thác của cả nước đạt khoảng 2,5 đến 2,7 triệu tấn và thậm chí còn cao hơn.
Tiềm năng nguồn lợi cá biển ước tính khoảng 3,1 - 4,2 triệu tấn, sản lượng khai thác bền vững khoảng 1,4 - 1,7 triệu tấn. - Ngoài ra, trữ lượng nguồn lợi cá rạn san hô, vùng dốc thềm lục địa, vùng biển sâu > 150m và nguồn lợi nhuyễn thể hai mảnh vỏ đang được điều tra đánh giá.
Tàu đánh bắt cá
Các loài cá có giá trị kinh tế cao như:
Cá mú đỏ
Cá hồng bạc
Cá hồng Tử kỳ
Cá song hay cá mú
Cá chình
Cá chình
- Nguồn lợi cá cảnh cung đang được khai thác cho tiêu thụ trong nước tiến tới xuất khẩu như:
Cá thia
Cá Sơn Đá
Cá nóc
Tôm, mực cũng là đối tượng rất quan trọng của nghề đánh bát hải sản, tập trung nhiều ở Vịnh Bắc Bộ, Tây Nam Bộ.
Tôm vổ
Tôm hùm
Tôm he
Ở vùng biển Nam Trung Bộ và Nam Bộ khai thác chủ yếu mực vah bạch tuộc.
Mực nang
Mực thủy tinh
Mực pha lê
Bạch tuộc
Và một số loài ốc có giá trị kinh tế cao, dùng làm thực phẩm, đồ mỹ nghệ… Sản lượng không đáng kể, chỉ đạt khoảng 200 tấn/ năm.
ốc tù
ốc kim khối
ốc xà cừ
Bào ngư và ngọc trai có nhiều ở biển Bạch Long Vĩ, Cô Tô… với sản lượng giảm dần. Rõ nhất là ở biển khánh Hòa.
Bào ngư
Ngọc trai
Tuy nhiên, nghề đánh bắt cá ở nước ta còn chưa phát triển, chủ yếu là tàu thuyền công suất nhỏ.
=>để nâng cao năng suất đánh bắt cần đầu tư vào phương tiện đánh bát để tận dụng nguồn lợi từ biển
-đánh bắt với quy mô nhỏ cũng là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển Việt Nam.
Tàu đánh cá Việt Nam
với công suất nhỏ
-Ngoài ra, hiện tượng đánh bắt hải sản ồ ạt, khai thác vào mùa sinh sản, dùng lưới mắt nhỏ, sử dùng mìn, thuốc độc làm nguồn thủy sản giảm dần, đồng thời gây ô nhiễm môi trường...
=>Quản lý hoạt động đánh bắt cá, tránh đánh bát ồ ạt, nghiêm cấm và sử lý triệt để những đối tượng sai phạm
Đánh bắt cá
bằng thuốc nổ
Đánh bắt cá
bằng lưới mắt nhỏ
Ô nhiễm biển do tràn dầu
Ô nhiễm biển do rác thải
Ô nhiễm biển do rác thải
Biển Việt Nam đang dần bị ô nhiễm do bị nhiễm bẩn các từ:
-Các chất thải công nghiệp
-Rác thải nông nghiệp
-Rác thải sinh hoạt
-Ô nhiễm do tràn dầu
Sử dụng các biện pháp đánh bắt hợp lý, nghiêm cấm chặc chẽ các hình thức đánh bắt gây hại cho môi trường
-Tổ chức khai thác có kế hoạch với mức độ khai thác vừa phải các nguồn tài nguyên biển
Cá voi chết
do sự cố tràn dầu
Tràn dầu dọc
bờ biển Việt Nam
Rừng ngập mặn chết
-Ô nhiễm dầu làm hủy hoại hệ sinh vật biển, rừng ngập mặn bị chết
=> Tích cực bảo vệ các khu rừng còn sót lại, đồng thời trồng lại các khu rừng đã bị tàn phá
- Những hải sinh vật như rùa biển, cá heo, cá voi, Dugon... được ghi trong danh sách những sinh vật cần bảo vệ.
Cá voi xanh (Blue Whale )
Cá voi lưng gù (Humpback whale )
Dugon
=>Có kế hoạch khai thác lâu dài các hệ sinh thái ven biển, bảo vệ các loài đông thực vật biển đang có nguy co tuyệt chủng
rùa luýt (leatherback)
Cá voi có vi (Fin whale)
Cá heo (Sotalia guianensis)
Một khi nước biển bị ô nhiễm, ánh sáng không còn chiếu xuống được sâu, nước biển đục ngầu thì san hô chết và sự tồn tại của hải đảo lệ thuộc vào đó.
các chuyên gia đã cảnh báo trên 80% các rạn san hô đang gặp nguy hiểm, trong đó 50% bị suy giảm nghiêm trọng.
San ho
*Hệ sinh thái ven bờ
-Hệ sinh ven bờ ngày càng thu hẹp và suy giảm chất lượng, nguyên nhân là do nguồn tài nguyên sinh vật ở đay bị suy giảm.
-Rừng ngập mặn bị mất, hiện nay một số rừng bj suy thóa nghiêm trọng về diện tích lấn chất lượng.
Rừng ngập mặn
rừng ngập mặn trên
sông xã long sơn
*Các hệ sinh thái san hô, đấm phá, cỏ biển, vịnh, bãi triều đá và rạn đá ngầm… ven biển:
-Rất phong phú
-Rạn san hô đa dạng nhất ở ven biển Nam trung Bộ
Rạn san hô
Đầm phá Tam Giang
Vịnh Vĩnh Hy, Ninh Thuận
miền duyên hải Nam Trung Bộ
Đảo nhỏ thuộc tỉnh Quảng Trị
Bãi triều đá ở Nha Trang
Rạn đá ngầm
5.Tình hình khai thác khoáng sản
- Năm 2005 ngành dầu khí đã khai thác 18,6 triệu tấn dầu thô và 6,6 tỉ m3 khí.
-Sản lượng khai thác Inmeenit từ các sa khoáng ven biển cả nước lên tới 220.000 tấn/năm, Ziacoon 1.500 tấn/năm
Khai thác khí
giàn khai thác khí mỏ Mộc Tinh.
-Các hoạt động khai thác khoáng sản, hoạt dộng xây dựng cảng, nhà máy, khu du lịch đã đe dọa nhiều hệ sinh thái ven biển, như ở Hải Phòng, Quảng ninh...
-Nạo vét các luồng lạch, các tuyến đường giao thông thủy làm tăng độ đục, khuấy lên các chất ô nhiễm dầu...làm nguy hại đến hệ sinh thái biển
Xây sựng Cảng SP-PSA
=>Có những quy định và biện pháp để ngăn chặn việc lạm dụng phân bón hóa học,
thuốc trừ sâu...và tìm cách thay thế
Đề tài: TÀI NGUYÊN NƯỚC
VÀ TÀI NGUYÊN BIỂN
GVHD: PGS.TS. Đinh Thị Phương Anh
Nhóm 3: Nguyễn Văn Quyền
Thi Thị Hoài Thương
Bùi Thị Minh Hiệp
Nguyễn Thị Na
Trần Thi Mỹ Ly
TÀI
NGUYÊN
NƯỚC
SVTH: NGUYỄN VĂN QUYỀN
I.TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐỐI VỚI CUỘC SỐNG CON NGƯỜI
Nước trên toàn cầu chiếm ¾ diện tích trái đất: ước tính khoảng 1368 triệu km3, trong đó lượng nước ngọt là 0,8%
Mọi sự sống muốn tồn tại được đều cần nước
Nền văn minh của nhân loại đều nảy nở tù những con sông lớn trên thế giói
Nền văn minh sông Hằng
Nền văn minh sông NIN
Nền văn minh sông hồng
Nước là thành cấu trúc của sinh quyển, và nó có vai trò điều hòa khí hậu, đất đai và sự phát triển trên trái đất
Là nguồn tài nguyên có thể tái sinh, hàng năm lượng nước mưa khoảng 105.000km3, trong đó 2/3 lượng nước quay lại khí quyên do bốc hơi bề mặt và sự thoát hơi nước của thực vật, 1/3 lượng nước còn lại là dòng chảy bề mặt và nước ngầm đổ theo sông suối chảy ra biển. Nếu 35.000km3 nước mỗi năm là nguồn cung cấp nước tiềm tàng cho con người thì nó lớn hơn rất nhiều so với nhu cầu con người.
Thực tế, trung bình mỗi người cần đến 250lít nước/ ngày. Ở các nước công nghiệp cần gấp 6 lần giá trị trên, còn ở các nước nông nghiệp, nhất là những nơi khô nóng thì lượng nước sử dụng còn lớn hơn
Vai trò đối với con người
Đáp ứng nhu cầu sinh lý
1
Đối với nông nghiệp
2
Giao thông vận tải
3
Thủy điện
4
Vai trò trong nông nghiệp
Nhu cầu nước của con người
Nhà máy thủy điện SƠN LA
- tuy nhiên, do quá trình phát triển công nghiệp và ý thức giữ gìn nguồn kém của con người khiến tình trạng thiếu nước xảy ra nhiều nơi.
Rừng đăc dụng Nam Hải Vân
Ô nhiễm Sông Thị Vải
II. Nguồn nước và phân bố trong tự nhiên
- Nước trên trái đất được sinh ra từ 3 nguồn chính:
+ nước từ thiên thạch
+ nước từ lớp khí quyển
+ nước trong lòng đất
- theo tính toán, lượng nước tự do trên trái đất là 1,4 tỉ km3 nhưng lượng ước chừng có ở lớp vỏ trái đất lên đến 200 tỉ km3
- nước tự nhiên tập trung phần lớn ở biển và đại dương (chiếm 97,61%), nước ngọt chiên tỉ lệ thấp ( chỉ chiếm
0,02%)
Phân bố nước trên trái đất
Trong chu trình sinh dịa hóa nước không ngừng vận động và chuyển trạng thái tạo nên vòng tuần hoàn nước
Vòng tuần hoàn nước
III. Tài nguyên nước việt nam
1. Đặc điểm tài nguyên nước Việt Nam
- việt Nam là nước có nguồn tài nguyên nước khá dồi dào: với lượng mưa trung bình năm khá lớn tới trên 2000 mm, mạng lưới sông, suối, đầm, hồ ao, kênh mương khá dày và có nước quanh năm đã tạo nên nhiều hệ thống sông lớn như sông hồng, sông Cửu Long, sông Đồng Nai…
- Lượng mưa lớn nhưng không phân bố không đều theo mùa, theo vùng...
-Chất lượng nước:khoáng hóa thấp, nước trung tính hoặc kiềm, thuộc loại nước mềm
- Nguồn nước mặt dồi dào làm cho trữ lượn nước ngầm lớn
-Trên toàn lãnh thỗ Việt Nam có trên 350 nguồn nước khoáng, nước nóng, trữ lượng mạch thiên lộ đạt 86,4 triêu lít/ngày
Lượng mưa ở thanh Hóa va Mộc Châu
2.Tài nguyên nước với các hoạt động sản xuất
- hoạt động nông nghiệp: với nguồn nước phong phú đã đư Việt Nam thành nước xuất khẩu lớn thứ 2 thế giới
Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Cửu Long
Hồ thủy điện Thác Bà
Thủy điện Trị An
- tạo cho viêt nam hệ thống các công trình thủy lợi và thủy diện lớn
SVTH: THI THỊ HOÀI THƯƠNG
TÌNH TRẠNG CẠN KiỆT VÀ Ô NHIỄM
TÀI NGUYÊN NƯỚC
Sự phát triển như vũ bão của các nền kinh tế, quá trình đô thị hóa và công nghiệp ngày càng phát triển đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài nguyên nước.
Nguồn dự trữ và chất lượng nước giảm sút nhanh chóng
Ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, môi trường sinh thái và sự phát triển của xã hội
Tài nguyên nước ngày càng khan hiếm:
1/6 dân số thế giới không được dùng nước sạch. Hơn 2 triệu người (phần lớn là trẻ em) chết hàng năm do các bệnh liên quan đến nguồn nước
Nhu cầu nước sạch của con người trong hơn 30 năm qua đã vượt qua khả năng cung cấp.
Trong thế kỷ tới, 1,8 tỉ người sẽ phải sống trong các khu vực khan hiếm nước và 2/3 trong số họ sẽ thiếu nước sạch.
Khoảng 16.000 loài sẽ có nguy cơ tuyệt chủng
Một em bé múc nước vào chai ở một hang động tỉnh Vân Nam, Trung Quốc
Tình trạng khủng hoảng tài nguyên nước đang báo động ở mức cấp thiết nhất
Người đàn ông lấy nước từ một chỗ vỡ đường ống ở thành phố Hyderabad, Ấn Độ
Nạn nhân động đất ở Haiti nhận những gói nước cứu tế ở thành phố Port-au-Prince
Không có nước máy, người dân ở thành phố Yangon, Myanmar phải lấy nước từ một cái ao hàng ngày
Một phần nhân loại đang thiếu nước …
Cậu bé Ấn Độ chạy qua một cánh đồng nứt nẻ
Người dân chen nhau lấy nước uống từ xe nước của tập đoàn Municipal ở Ấn Độ
Ô nhiễm nước là sự thay đỏi thành phần và chất lượng nước không đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật
Cùng với đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thủy sản, hoạt động khai thác khoáng sản, phát triển du lịch, giao thông trên biển... đều làm gia tăng lượng chất thải nguy hại trong môi trường nước biển, như BOD, COD, chất rắn lơ lửng...
Nhiều nơi hàm lượng các chất thải đo được vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần
Đừng nghĩ nước tuần hoàn trong tự nhiên và luôn hiện diện ở đâu đó trên hành tinh!
Nước đã, đang và còn sẽ bị con người làm ô nhiễm, lãng phí và tạo điều kiện để nước sạch tiếp xúc với nước mặn
Vấn đề ô nhiễm nước là một trong những thực trạng đáng ngại nhất của sự hủy hoại môi trường tự nhiên do tốc độ phát triển vũ bão của nền văn minh hiện đại
Do sự đồng nhất của môi trường nước, các chất ô nhiễm tác động lên toàn bộ sinh vật ở dưới dòng. Nước là dung môi của nhiều chất, nước chảy qua những địa hình thấp và vùng nghèo O2 hoà tan.
Ðiều này chứng tỏ rằng O2 là nhân tố hạn chế trong môi trường nước.
Nước ô nhiễm đáng sợ hơn chiến tranh
Số người chết do nước bẩn hàng năm lớn hơn tất cả các dạng xung đột bạo lực, kể cả chiến tranh, gây ra.
Nước thải từ các trạm xăng, gas đổ thẳng ra vịnh San Francisco
Lấy mẫu nước thải mà khu công nghiệp của Vapi xả ra sông Damanganga.
Một số người dân tại Sukinda lấy nước ở một giếng, nơi nước ngầm bị nhiễm độc nặng
ÐV thuỷ sinhcó sự trao đổi khí qua mang rất mạnh, dễ bị ảnh hưởng của ô nhiễm hoá học.
- Chúng có thể thiếu O2 khi nhiệt độ gia tăng, nhất là khi lưu lượng nước ít, nhiệt độ cao.
Môi trường nước là rất dễ bị ô nhiễm, các ô nhiễm từ đất, không khí đều có thể làm ô nhiễm nước, ảnh hưởng lớn đến đời sống của người và các sinh vật khác
Ở khắp hành tinh nguồn nước trở thành cái “thùng rác khổng lồ” chứa đựng mọi loại chất thải từ rắn, lỏng, khí, với vô số thành phần độc hại phức tạp
Hiện tượng phú dưỡng
Phú dưỡng là hiện tượng thường gặp trong các hồ đô thị, các sông và kênh dẫn nước thải. Biểu hiện phú dưỡng của các hồ đô thị là nồng độ chất dinh dưỡng N, P cao, tỷ lệ P/N cao do sự tích luỹ tương đối P so với N, sự yếm khí và môi trường khử của lớp nước đáy thuỷ vực, sự phát triển mạnh mẽ của tảo và nở hoa tảo, sự kém đa dạng của các sinh vật nước, đặc biệt là cá, nước có màu xanh đen hoặc đen, có mùi khai thối do thoát khí H2S v.v...
Con người đang tự hủy hoại chính nguồn sống của mình…
Thu gom nhôm nhựa từ một dòng sông ngập rác ở thủ đô Manila, Philippines
Dòng sông Tiete, Brazil bị ô nhiễm trầm trọng
Các chất ô nhiêm hủy diệt môi trường sống của rất nhiều sinh vật
Con cá chết nổi lên ở một con sông ở tỉnh Nam Xương, Trung Quốc
Cá chết vì ô nhiễm tại một hồ ở tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc
Ô nhiễm dầu và dầu tràn dù nồng độ dầu trong nước chỉ 0,1mg/l cũng có thể gây chết các loài sinh vật phù du; ảnh hưởng lớn đến con non và ấu trùng của các sinh vật đáy biển...
Cá là loài chịu tác động tiêu cực mạnh mẽ của ô nhiễm dầu trên biển
Các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước
Đảm bảo duy trì chu trình tuần hoàn tự nhiên của nước
Bảo vệ tài nguyên nước tránh bị cạn kiệt
+ Bảo vệ rừng , giảm tác động đến lượng nước ngầm, hạn chế lũ lụt, hạn hán chồng xói mòn đất. Điều hòa khí hậu.
+ Sử dụng tiết kiệm nguồn nước, duy trì quá trình sinh thái bền vững, tạo tthuaanj lợi cho tuần hoàn nước
Bảo vệ tài nguyên nước chống ô nhiễm
Xây dựng hệ thống cấp và thải nước ở các khu đô thị, khu công nghiệp
Xây dựng các hệ thống xử lí nước thải, giảm ô nhiễm đén mức an toàn cho con người và môi trường
Đề xuất các biện pháp phòng ngừa, cải tiến công nghệ hạn chế thấp nhất mức ô nhiễm nước
Có biện pháp phòng ngừa các bệnh do nguồn nước ô nhiễm gây nên
Nguồn nước một khi đã ô nhiễm rất khó có thể phục hồi lại nguyên trạng, vì thế biện pháp tốt nhất là hạn chế mức thấp nhất xả thải các chất ô nhiễm vào môi trường nước
Bảo vệ tài nguyên nước là bảo vệ hành tinh này, bảo vệ chính cuộc sống của chúng ta!
SVTH: BÙI THỊ MINH HIỆP
1.Tài nguyên biển
Biển , đại dương là HST khổng lồ, cùng với lục địa và khí quyển tạo nên sự cân bằng , ổn định cho toàn sinh quyển và hành tinh.
Nước biển hòa tan nhiều chất hữu cơ, vô cơ và nhiều loại khí. Trong đó NaCl chiếm 88,8% tổng lượng muối hòa tan.
2.Nguồn tài nguyên biển rất đa dạng bao gồm
2.1. Tài nguyên sinh học biển: Bao gồm các dạng:rong cỏ biển, cá, thân mềm, động vật lớn biển dùng trong các lĩnh vực y tế, may mặc, hóa học, mỹ phẩm, dược phẩm, nông nghiệp, giấy, trang sức. Chúng tồn tại do đánh bắt và nuôi trồng nhân tạo.
Sinh vật dưới đáy biển
Cỏ biển ở Hòn Mun
2.2. Tài nguyên khoáng vật và hóa học biển
Mỏ Bạch hổ tại Vũng Tàu
Mỏ Đại Hùng tại Bồn trũng Nam Côn Sơn
Bao gồm các dạng: (Năng lượng) dầu, khí đốt, than, băng cháy; sắt, thủy ngân, đồng, nhôm, niken, vàng, bạc, platin, Magnetit, Ilmenit,..; (Hóa học) Cl, Na, S, Ca, K, Br.. dùng cho sản xuất muối ăn, Mn dùng cho các lĩnh vực may mặc xây dựng, dược phẩm, nông nghiệp; (nước ngọt) chế nước biển – thành nước ngọt..
2.3. Tài nguyên năng lượng biển
Bao gồm các dạng: thủy triều, dòng chảy, sinh khối, sóng, gradient muối, gradient nhiệt, gió và bức xạ mặt trời ngoài khơi.
Sóng biển
2.4. Tài nguyên hàng hải và thông tin liên lạc biển
Bao gồm: Các đường hàng hải và cảng biển, tầu biển, các tuyến đường máy bay trên biển, các cáp quang thông tin liên lạc dưới đáy biển.
Tàu chuẩn bị ra khơi( Khánh Hòa)
2.5. Tài nguyên: “dân cư ven biển và hải đảo”
Biển, đại dương – “cái nôi” điều tiết di cư dân số, các nền văn minh biển, khảo cổ và các bảo tàng biển, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, bãi biển, công viên đại dương.
Biển Nha Trang
2.6. Tài nguyên nhân tạo biển (tài nguyên vị thế biển)
Thành phố - đảo, nhà máy, sân bay, khu nghỉ dưỡng ngoài khơi trên biển, vị trí địa lý biển đảo.
Đảo phú quốc
Đảo bạch long vĩ
3. Đặc điểm môi trường biển
Môi trường biển không hoàn toàn đồng nhất mà khác nhau tùy vùng biển trên trái đất và chịu sự chi phối bởi lục địa, khí quyển
Theo nền đáy người ta chia thành:
Thềm lục địa
Dốc lục địa
Đáy biển
Theo chiều thẳng đứng chia thành
Tầng mặt
Tầng giữa
Tầng sâu
Theo chiều ngang:
Vùng nước gần bờ
Vùng đại dương
3. Vai trò của tài nguyên biển
- Điều hòa khí hậu toàn cầu.
- Nhiều sinh vật biển được sử dụng trong các lĩnh vực y tế, may mặc, hóa học, mỹ phẩm, dược phẩm, nông nghiệp, giấy, trang sức.
Cây thông làm từ vỏ sò
Tiềm năng để phát triển nuôi trồng hải sản.
Cung cấp các nguồn năng lượng quý giá (điện…)
- Phát triển giao lưu quốc tế bằng đường biển.
Nuôi trồng thủy sản trên biển
Phát triển giao lưu quốc tế bằng đường biển.
- Tài nguyên biển là một loại tài nguyên quan trọng để rút ngắn khoảng thời gian tích lũy vốn bằng việc khai thác dầu khí hay các hải sản để xuất khẩu bán ra nước ngoài tạo nguồn tích lũy vốn ban đầu cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước.
- Biển còn là nơi nghỉ ngơi, du lịch lý tưởng.
Dịch vụ du lịch phát triển mạnh nhờ tài nguyên biển
4.Thực trạng tài nguyên biển
a. Thực trạng tài nguyên sinh học biển:
Ước tính có khoảng 200 tỷ tấn sinh vật sống trong biển và đại dương, bao gồm cả 3 nhóm: sinh vật đáy, bơi lội và trôi nổi. Đây là nguồn tài nguyên tái tạo rất lớn, nguồn dự trữ thực phẩm quan trọng cho loài người trong tương lai.
b. Thực trạng tài nguyên khoáng vật và hóa học biển
Tính toán trữ lượng hydrocacbon trong đại dương thế giới trên cơ sở xác định khối lượng của các tầng trầm tích.Đại dương tiềm chứa khoảng trên 65% toàn bộ tầng chứa dầu tiềm năng của Trái đất, trong đó ở rìa ngầm các lục địa chứa gần 38%.
Tuy nhiên trong thời gian vừa qua cũng xảy nhiều vụ tràn dầu gây ô nhiễm nghiêm trọng. Vụ tràn dầu ngoài biển Timor, nổi tiếng với tên gọi vụ Montara, xảy ra từ ngày 21-8 đến 3-11-2009
Hình ảnh: vụ tràn dầu ngoài biển Timor (vụMontara)
c. Thực trạng tài nguyên năng lượng biển
Trên thế giới hiện nay, năng lượng tái tạo ngoài biển đã trở thành nguồn năng lượng mới quan trọng. Ở Anh, tuabin dòng thủy triều, đập thủy triều, thiết bị khai thác năng lượng sóng và tuabin gió ngoài khơi, phương án nào cũng có thể cung cấp không dưới 20% nhu cầu điện năng của cả nước
Nhà máy thủy điện Sihwa (Hàn quốc)
d. Thực trạng tài nguyên hàng hải và thông tin liên lạc biển
Các chuyến vận chuyển bằng đường biển chiếm khoảng 40% còn lại là đường bộ, sắt và hàng không là 60%.
Giao thông đường thủy ngày càng phát triển
e. Thực trạng các dạng tài nguyên biển khác
Lăng Cô (Huế)
Bãi biễn PhiPhi (Thái Lan)
Môi trường ven biển có các HST khác nhau
Bãi triều lầy (tidal masrh)
Rừng ngập mặn (mangrove)
Rừng ngập mặn Cần Giờ (Huyện Cần Giờ, TP HCM)
Bãi triều lầy skaggs island ở Hoa Kỳ
Vùng cửa sông(estuary), đầm phá(lagoon) là những vực nước được tạo ra do hệ thống các cồn cát chắn ngang với biển và ăn thông với biển phía ngoài qua một hay nhiều cửa dẫn nước, vùng vịnh nhỏ (embayment); các rạn san hô(coral reefs); rạn đá và các đảo nhỏ
Vùng vịnh Nha Trang
Rạn san hô
1.2 Tài nguyên sinh vật
SV rất phong phú với số lượng loài lớn các loài động vật, thực vật và vi sinh vật.
Thực vật có tới 200000 loài.
Biển có sản lượng sinh vật rất lớn: 550tir tấn thực vật nổi, 53 tỉ tấn động vật nổi, 3 tỉ tấn động vật đáy
Năng suất sinh vật ở biển, đại dương phân bố không đều.vùng khơi nghèo như hoang mạc ở trên cạn. Càng xuống sâu số lượng và thành phần loài giảm
Vùng gần bờ , ven bờ tập trung nhiều sinh vật biển nhất do vùng này giàu nguồn dinh dưỡng cung cấp thức ăn cho nhiều loài sinh vật và đa dạng về nơi sinh sống, bãi sinh đẻ
Rùa vào bờ đẻ trứng
Con người đã biết khai thác tài nguyên biển từ rất sớm, đặc biệt là đánh bắt cá
Cá biển cung cấp 24% lượng đạm. Có 22000 loài cá đã biết, 9000 loài cá đang là đối tượng khai thác, song chỉ có 22 loài có sản lượng trên 100.000 tấn/năm thuộc các nhóm:
Cá trích Đại Tây Dương (Clupea harengus)
Cá tuyết (Australia).
Cá thu ngừ (Scombridae)
Cá nục
(Decapterus koheru)
1.3 Tài nguyên khoáng sản
Đai dương có chứa nhiều khoáng sản phong phú như uran, bạc, magiê, mangan…
Tuy nhiên sự phân bố các loại khoáng sản này không tập trung và kỹ thuật khai thác phức tạp đòi hỏi chi phí cao nên công nghiệp khai thác chưa hiệu quả kinh tế
Ruộng muối ở Sa Huỳnh
Cát trắng tại Bãi biển Hyams (Úc)
Được công nhận trong sách kỷ lục Guiness như là bãi biển với cát trắng nhất trên thế giới.
Cát đen tại bãi biển Punalu’u (Hawaii)
Cát đen là dung nham sau những đợt phun trào núi lửa được làm lạnh bởi nước biển
Cát xanh tại bãi biển Papakolea (Hawaii )
Màu xanh là do hoạt động núi lửa.tinh thể olivin kết quả của việc phun trào và xói mòn đá bọt núi lửa.
Cát màu tím hồng tại bãi biển Pfeiffer tại Big Sur, California
Do chúng giàu mangan
Cát màu đỏ tại bãi biển Kaihalulu, đảo Maui. Trầm tích từ những đồi đá bọt núi lửa cạnh đó đã tạo cho nó vẻ đẹp độc đáo
Cát màu hồng phấn tại Bãi biển Pink Sands tại đảo Harbour
Nguyên nhân là do trong thành phần cát có chứa hỗn hợp san hô, vỏ sò vỡ từ những sinh vật biển nhỏ không xương
SVTH: NGUYỄN THỊ NA
Các
biện
pháp bảo
vệ tài
nguyên
biển
Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên sinh
học biển và bảo vệ các HST ven bờ
Chống bồi lấp biển do khai thác tài
nguyên khoáng sản
Chống ô nhiễm môi trường biển
Xây dựng hệ thống chính sách,luật pháp,
giáo dục về bảo vệ môi trường biển
Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên sinh học biển và bảo vệ các HST ven bờ
Tài nguyên sinh học biển bị suy thoái
Cá lành canh (anchovy) ở Peru
Cá sacđin ở Nam Mỹ
Những loài cá được ưa chuộng đang có nguy cơ bị cạn kiệt và mất hẳn
Khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên biển
Trước nguy cơ cạn kiệt tài nguyên sinh học biển, các nhà khoa học và các tổ chức quốc tế đã đề xuất các biện pháp sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên biển
Đảm bảo khai thác lâu dài nguồn tài nguyên sinh học biển trên nguyên tắc khai thác đúng mức độ,đúng kỹ thuật, đảm bảo các loài sinh vật tiếp tục sinh sản và phát triển với mức độ cao
Khai thác cần có biện pháp bảo vệ các hệ sinh thái là nơi sống, nơi sinh sản, nơi cung cấp thức ăn của các loài sinh vật
Những biện pháp đang được khuyến cáo ứng dụng ở các nước:
Xác định mức độ khai thác hải sản phù hợp, tránh khai thác quá mức độ cho phép làm cạn kiệt nguồn tài nguyên
Lựa chọn hình thức khai thác phù hợp với từng vùng từng quốc gia
Trên thế giới hiện có 2 hình thức khai thác :
Khai thác với quy mô nhỏ
Khai thác với quy mô lớn
So sánh 2 hình thức đánh cá biển trên thế giới
Thiết lập các vùng bảo vệ tài nguyên sinh vật biển,những vùng sinh sống tập trung hoặc nơi sinh sản của các loài sinh vật quý hiếm
Bảo vệ các nguồn gen quý của biển,những loài sinh vật biển có giá trị kinh tế cao
Cá voi xanh (Balaenoptera musculus )
Rùa biển
Rắn biển khổng lồ ở Việt Nam
Chó biển
Cá heo
Cá hồi (Salmo salar )
Bảo vệ hệ sinh thái ven bờ hay là bảo vệ nơi sống, nơi sinh sản và cung cấp thức ăn cho sinh vật biển
Dải rừng ngập mặn
Có ý nghĩa rất quan trọng trong việc chống gió bão,chống xói lở bờ biển và ô nhiễm môi trường biển
Bãi triều
Rạn san hô
Rạn đá
Đầm phá
Là nơi sinh sống và sinh đẻ của các loài cần được bảo vệ
Chống bồi lấp biển do khai thác tài nguyên khoáng sản
Bảo vệ rừng ven biển và tích cực trồng cây để hạn chế đến mức thấp nhất quá trình rửa trôi lớp đất bề mặt ra biển, nhất là ở những bãi thải của các mỏ khai thác khoáng sản
Trồng cây ven biển
Chống ô nhiễm môi trường biển
Các thực trạng ô nhiễm môi trường biển
Hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động gây ô nhiễm do xây dựng các khu công nghiêp đô thị, bến cảng ven biển
Không thải bừa bãi các chất thải công nghiêp, kể cả chất thải rắn và lỏng từ các nhà máy và khu công nghiệp ra biển
Hết sức thận trọng khi sử dụng đất ven biển vào sản xuất nông nghiệp vì rất dễ gây ô nhiễm vùng ven biển
Hạn chế ô nhiễm gây ra do sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ, phân bón hóa học dùng trong nông nghiệp
Không nên phá các rừng ngập mặn và quai đê lấy đất trồng cây nông nghiệp khi ko đủ các điều kiện cần thiết như không có vành đai rừng ngập mặn bên ngoài đủ khả năng chống gió bão hoặc thiếu nước ngọt
Hằng năm tổ chức làm sạch bãi biển, kêu gọi đông đảo HS,SV tham gia thu dọn rác ở các bãi biển
Ra quân dọn vệ sinh trên các bãi biển
Xây dựng hệ thống chính sách, luật pháp và giáo dục về bảo vệ môi trường biển
Thực hiện nghiêm ngặt các điều khoản của Luật môi trường trong BVMT biển, ngăn cấm việc khai thác các loài đang bị đe dọa nguy hiểm
Xây dựng chính sách phù hợp để khuyến khích đánh bắt hải sản có kế hoạch,đánh bắt kết hợp với bảo vệ và nuôi trồng
Giáo dục và phổ biến kiến thức về sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và BVMT biển. Thông qua các hoạt động tuyên truyền, vận động, mở các lớp tập huấn nhằm phổ biến kinh nghiệm và nhân rộng các điển hình tiên tiến sử dụng có hiệu quả môi trường biển mà không làm ô nhiễm môi trường và cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên
Phân loại công cụ quản lý môi trường
Tổ chức công tác quản lý môi trường
Tổ chức tuyên truyền,vận động mọi người cùng tham gia bảo vệ môi trường biển
Thông qua đó ta đề ra mô hình phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu hiện mà không làm tổn hại đến khả năng phát triển của các thế hệ tương lai
Đạt sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng của con người và sự bề vững củamôi trường tự nhiên
Nhằm đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên
SVTH: TRẦN THI MỸ LY
a. Diện tích, giới hạn.
-Biển Đông là biển lớn, tương đối kín, diện tích 3.447.000 km2.
-Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á, có 2 vịnh lớn: Vịnh Bắc Bộ và Vịnh Thái Lan.
-Vùng biển Việt Nam là 1 phần của Biển Đông, diện tích khoảng 1 triệu km2.
Đặc điểm biển Việt Nam:
SỬ DỤNG TÀI NGHUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, VEN BIỂN Ở VIỆT NAM
b. Đặc điểm khí hậu và hải văn của Biển.
-Đặc điểm khí hậu: Nằm trong vùng nhiệt dưới gió mùa.
- Chế độ gió:
+ Có 2 mùa gió: Gió hướng đông bắc từ tháng 10 đến tháng 4 và gió hướng tây nam từ tháng 5 đến tháng 9.
+ Gió trên Biển mạnh hơn trên đất liền gây sóng cao.
-Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình 230C. Biên độ nhiệt nhỏ hơn đất liền.
- Chế độ mưa: mưa ở biển ít hơn trên đất liền.
c. Đặc điểm khu hệ sinh vật
-Khu hệ sinh vật mang đặc tính của khu hệ sinh vậy Tây Thái Bình Dương.
-Thành phần các loài sinh vật cao nhưng số lượng các cá thể của loài ít.
-Các loài phân bố không tập trung, biến động theo mùa, di cư mạnh.
-Giới hạn sinh thái rộng.
2. Thành phần sinh vật biển ở Việt Nam
-Nguồn tài nguyên sinh vật biển khá phong phú, gồm 11.000 loài, trong đó:
+Cá (khoảng 130 loài kinh tế) có 2.458 loài.
+ Rong biển có 653 loài
+ Động vật phù du có 657 loài.
+Thực vật phù du có 537 loài
+Thực vật ngập mặn có 94 loài.
+Tôm biển có 225 loài…
-Rạn san hô, cỏ biển: là kiểu hệ sinh thái đặc trưng cho vùng biển ven bờ quanh các đảo, với nhiều giống loài đặc chủng, trong đó có cá rạn san hô, rùa biển, thú biển Dugon…
Cá rạn san hô
Rùa biển
Cỏ biển
Thú biển Dugon
Loài Coryphella Polaris
Sứa Hydromedusan
Giống Serolid
Nhuyễn thể
- Rừng ngập mặn ven biển: với hơn 300.000 ha, là nơi cư trú, bãi đẻ, nơi ương nuôi các loài thủy sinh vật bản địa và di cư, có mức độ đa dạng sinh học cao với nhiều giống loài cá, giáp xác, nhuyễn thể… đặc trưng.
-Ngoài ra, Bán-đảo Ðông-Dương và Biển Ðông nằm ở khu trung-ương những đường bay thường-xuyên của các giống chim di-cư như nỗng, vịt trời…
-Có nhiều loại di điểu nhận nước ta làm nơi tạm-trú trong cuộc đời nay đây mai đó của chúng.
Đàn ngỗng đang di cư
Laridae Gulls
Còng cọc (Cormorants)
Spoonbills(Cò Thìa)
Chim ăn xò(Oystercatchers)
Hải âu
3.Tài nguyên khoáng sản biển Việt Nam
Có tiềm năng cao, rất đa dạng như dầu khí, các khoáng sản rắn, vật liệu xây dựng đã được phát hiện rất nhiều ở dải ven biển.
Tại các vùng nước biển sâu, xa bờ còn có nhiều tiềm năng chứa hydrat metan (băng cháy).
- Đã biết khoảng 35 loại hình khoáng sản có quy mô trữ lượng khác nhau, thuộc các nhóm nhiên liệu, kim loại, vật liệu xây dựng, đá quý và bán quý, khoáng sản lỏng.
-Biển và biển ven bờ Việt Nam chứa nhiều sa khoáng như Ti, Zr, Sn... và vật liệu xây dựng (cát, cuội, sỏi...) làm vật liệu san lấp.
sulphide đa kim
Biển Xuân Thiều
4. Tình hình khai thác tài nguyên biển Việt Nam
- Tổng sản lượng hải sản khai thác của cả nước đạt khoảng 2,5 đến 2,7 triệu tấn và thậm chí còn cao hơn.
Tiềm năng nguồn lợi cá biển ước tính khoảng 3,1 - 4,2 triệu tấn, sản lượng khai thác bền vững khoảng 1,4 - 1,7 triệu tấn. - Ngoài ra, trữ lượng nguồn lợi cá rạn san hô, vùng dốc thềm lục địa, vùng biển sâu > 150m và nguồn lợi nhuyễn thể hai mảnh vỏ đang được điều tra đánh giá.
Tàu đánh bắt cá
Các loài cá có giá trị kinh tế cao như:
Cá mú đỏ
Cá hồng bạc
Cá hồng Tử kỳ
Cá song hay cá mú
Cá chình
Cá chình
- Nguồn lợi cá cảnh cung đang được khai thác cho tiêu thụ trong nước tiến tới xuất khẩu như:
Cá thia
Cá Sơn Đá
Cá nóc
Tôm, mực cũng là đối tượng rất quan trọng của nghề đánh bát hải sản, tập trung nhiều ở Vịnh Bắc Bộ, Tây Nam Bộ.
Tôm vổ
Tôm hùm
Tôm he
Ở vùng biển Nam Trung Bộ và Nam Bộ khai thác chủ yếu mực vah bạch tuộc.
Mực nang
Mực thủy tinh
Mực pha lê
Bạch tuộc
Và một số loài ốc có giá trị kinh tế cao, dùng làm thực phẩm, đồ mỹ nghệ… Sản lượng không đáng kể, chỉ đạt khoảng 200 tấn/ năm.
ốc tù
ốc kim khối
ốc xà cừ
Bào ngư và ngọc trai có nhiều ở biển Bạch Long Vĩ, Cô Tô… với sản lượng giảm dần. Rõ nhất là ở biển khánh Hòa.
Bào ngư
Ngọc trai
Tuy nhiên, nghề đánh bắt cá ở nước ta còn chưa phát triển, chủ yếu là tàu thuyền công suất nhỏ.
=>để nâng cao năng suất đánh bắt cần đầu tư vào phương tiện đánh bát để tận dụng nguồn lợi từ biển
-đánh bắt với quy mô nhỏ cũng là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển Việt Nam.
Tàu đánh cá Việt Nam
với công suất nhỏ
-Ngoài ra, hiện tượng đánh bắt hải sản ồ ạt, khai thác vào mùa sinh sản, dùng lưới mắt nhỏ, sử dùng mìn, thuốc độc làm nguồn thủy sản giảm dần, đồng thời gây ô nhiễm môi trường...
=>Quản lý hoạt động đánh bắt cá, tránh đánh bát ồ ạt, nghiêm cấm và sử lý triệt để những đối tượng sai phạm
Đánh bắt cá
bằng thuốc nổ
Đánh bắt cá
bằng lưới mắt nhỏ
Ô nhiễm biển do tràn dầu
Ô nhiễm biển do rác thải
Ô nhiễm biển do rác thải
Biển Việt Nam đang dần bị ô nhiễm do bị nhiễm bẩn các từ:
-Các chất thải công nghiệp
-Rác thải nông nghiệp
-Rác thải sinh hoạt
-Ô nhiễm do tràn dầu
Sử dụng các biện pháp đánh bắt hợp lý, nghiêm cấm chặc chẽ các hình thức đánh bắt gây hại cho môi trường
-Tổ chức khai thác có kế hoạch với mức độ khai thác vừa phải các nguồn tài nguyên biển
Cá voi chết
do sự cố tràn dầu
Tràn dầu dọc
bờ biển Việt Nam
Rừng ngập mặn chết
-Ô nhiễm dầu làm hủy hoại hệ sinh vật biển, rừng ngập mặn bị chết
=> Tích cực bảo vệ các khu rừng còn sót lại, đồng thời trồng lại các khu rừng đã bị tàn phá
- Những hải sinh vật như rùa biển, cá heo, cá voi, Dugon... được ghi trong danh sách những sinh vật cần bảo vệ.
Cá voi xanh (Blue Whale )
Cá voi lưng gù (Humpback whale )
Dugon
=>Có kế hoạch khai thác lâu dài các hệ sinh thái ven biển, bảo vệ các loài đông thực vật biển đang có nguy co tuyệt chủng
rùa luýt (leatherback)
Cá voi có vi (Fin whale)
Cá heo (Sotalia guianensis)
Một khi nước biển bị ô nhiễm, ánh sáng không còn chiếu xuống được sâu, nước biển đục ngầu thì san hô chết và sự tồn tại của hải đảo lệ thuộc vào đó.
các chuyên gia đã cảnh báo trên 80% các rạn san hô đang gặp nguy hiểm, trong đó 50% bị suy giảm nghiêm trọng.
San ho
*Hệ sinh thái ven bờ
-Hệ sinh ven bờ ngày càng thu hẹp và suy giảm chất lượng, nguyên nhân là do nguồn tài nguyên sinh vật ở đay bị suy giảm.
-Rừng ngập mặn bị mất, hiện nay một số rừng bj suy thóa nghiêm trọng về diện tích lấn chất lượng.
Rừng ngập mặn
rừng ngập mặn trên
sông xã long sơn
*Các hệ sinh thái san hô, đấm phá, cỏ biển, vịnh, bãi triều đá và rạn đá ngầm… ven biển:
-Rất phong phú
-Rạn san hô đa dạng nhất ở ven biển Nam trung Bộ
Rạn san hô
Đầm phá Tam Giang
Vịnh Vĩnh Hy, Ninh Thuận
miền duyên hải Nam Trung Bộ
Đảo nhỏ thuộc tỉnh Quảng Trị
Bãi triều đá ở Nha Trang
Rạn đá ngầm
5.Tình hình khai thác khoáng sản
- Năm 2005 ngành dầu khí đã khai thác 18,6 triệu tấn dầu thô và 6,6 tỉ m3 khí.
-Sản lượng khai thác Inmeenit từ các sa khoáng ven biển cả nước lên tới 220.000 tấn/năm, Ziacoon 1.500 tấn/năm
Khai thác khí
giàn khai thác khí mỏ Mộc Tinh.
-Các hoạt động khai thác khoáng sản, hoạt dộng xây dựng cảng, nhà máy, khu du lịch đã đe dọa nhiều hệ sinh thái ven biển, như ở Hải Phòng, Quảng ninh...
-Nạo vét các luồng lạch, các tuyến đường giao thông thủy làm tăng độ đục, khuấy lên các chất ô nhiễm dầu...làm nguy hại đến hệ sinh thái biển
Xây sựng Cảng SP-PSA
=>Có những quy định và biện pháp để ngăn chặn việc lạm dụng phân bón hóa học,
thuốc trừ sâu...và tìm cách thay thế
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Minh Hiệp
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)