Tài nguyên biển Đông

Chia sẻ bởi Tạ Thị Oanh | Ngày 19/03/2024 | 9

Chia sẻ tài liệu: Tài nguyên biển Đông thuộc Địa lý 10

Nội dung tài liệu:



Phần SINH VẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA ĐỊA LÍ
***
Bài thuyết trình:
ĐỊA LÍ BIỂN ĐÔNG
KHÁI QUÁT CHUNG
Trong lưu vực biển, sinh vật phát triển rất đa dạng và phong phú và có sự phát triển mạnh mẽ...
Sự đa dạng, phong phú thể hiện trong thành phần các loài động vật và thực vật biển, năm 1997:
– có khoảng 3 tỉ tấn sinh khối thực vật tươi.
– cá có khoảng 3 triệu tấn.
Và còn rất nhiều tiền năng sinh vật có giá trị khác...
II. NGUỒN GỐC – NGUYÊN NHÂN SINH VẬT PHÁT TRIỂN PHONG PHÚ
Do ĐKTN biển Đông khá phù hợp với sự phát triển của sinh vật (khí hậu, địa hình, nham thạch và thổ nhưỡng,...).
Do thành phần đặc hữu cùng với quá trình di lưu và hội tụ của sinh vật (trao đổi nước từ: lục địa <=> đại dương, nước trồi từ dưới sâu lên, sông ngòi đổ ra, dòng lạnh – nóng,...)
III. THỰC VẬT
Thực vật đa dạng, khá nhiều thành phần loài, có tới 14624 loài.
Các luồng di cư chính: 3 luồng chính:
– Luồng di cư Trung Hoa
– Luồng di cư Xích kim – Himalaya
– Luồng di cư Ấn Độ - Mã Lai

Bản đồ Biển Đông:
THỰC VẬT
Ta có sơ đồ khái quát:
THỰC VẬT
Thực vật cấp thấp
Bao gồm thực vật bám đáy và thực vật phiêu du.
a, Thực vật bám đáy
- Là những giống loài thuộc ngành tảo, rong sống bám ở vùng triều lên – xuống, độ sâu không lớn.
- Trong 653 loài thực vật bám đáy có: 90 loại có giá trị kinh tế: 1 loài tảo lam, 11 loài rong lục, 26 loài rong nâu, 52 loài rong đỏ...
- Nhóm rong mơ, rong câu, rong đông, rong kỳ lân, rong mứt, rong đá,...là có giá trị hơn cả.
THỰC VẬT– Rong biển
Đã phát hiện được: 310 loài rong biển, số lượng và thành phần loài có sự khác nhau giữa m.Nam và m.Bắc.
Đặc tính của rong biển phản ánh mạnh mẽ sự tham gia của gió mùa đông bắc và hải lưu lạnh.
Trong các ngành thì: rong đỏ (45%) rong lục (21,1%) rong nâu (19%)rong lam(12,4%).
Điều kiện sống: phù hợp với nền cứng (đá, cuội sỏi, san hô chết,..).ở các nền mềm (bãi cửa sông, nơi nhiều bùn,...) ít hơn.
THỰC VẬT
b, Thực vật phiêu du (trôi nổi)
Các loài thuộc ngành tảo: lục, lam, giáp, silic,...sống trôi nổi ở tầng nước mặt
là nguồn thức ăn cho nhiều giống loài động vật trong biển và đại dương.
Đã biết khoảng 537 loài thuộc 4 ngành.
Đa số thuộc tảo Silic (64,80%) tảo giáp (34,26%)tảo lam(0,56%) tảo kim (0,38%)
Nhìn chung, biển Đông có trữ lượng thực vật phiêu du lớn (10001400 tấn/năm).
THỰC VẬT– một số hình ảnh về các loại rong biển
Rong, tảo
THỰC VẬT - một số hình ảnh về các loại thực vật phiêu du
Tảo sillic
Tảo xanh
Tảo xanh
THỰC VẬT
2. Thực vật bậc cao – các hệ sinh thái rừng
a, Đặc điểm
Là những loài có đủ: thân – lá – rễ.
Phân bố chủ yếu ở các bờ biển nơi triều lên xuống, vùng biển ven bờ nông  các dải rừng ven biển “thảm thực vật rừng ngập mặn”.
Có vai trò rất lớn trong mở rộng đất ven biển, bảo vệ đất ven biển, tránh bão, cát bay,...
Giá trị kinh tế lớn: lấy gỗ, củi, dược liệu,...
THỰC VẬT– một số hình ảnh về thực vật cấp cao
Cỏ biển
Hệ sinh thái rừng ngập mặn tại VQG Tràm chim
Dừa nước
Cây Tràm
Hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển
THỰC VẬT
b, Phân bố
Tùy từng điều kiện, rừng ngập mặn nước ta có:
Khu vực Bắc bộ
Khu vực Trung bộ
Khu vực Nam bộ
THỰC VẬT
THỰC VẬT
Khu vực Bắc Bộ đáng chú ý là Vườn quốc gia Cát Bà...
Một góc VQG Cát Bà
Cây cổ thụ trong VQG Cát Bà
THỰC VẬT
THỰC VẬT
Khu vực Nam bộ:
Rừng ngập mặn Nam bộ đứng thứ 2 thế giới về số loài, chỉ sau Malaixia.
Diện tích khoảng 329000 ha.
Phần lớn tập trung ở mũi Cà Mau, Rạch Giá.
ĐK khí hậu nóng ẩm quanh năm + lớp bùn sâu (20m)  nhiều giống loài phát triển quanh năm.
Phổ biến: + ngập nước thường xuyên: đước, dà voi, dà quánh, vẹt,...
+ ngập nước không thường xuyên: giá, cóc trắng, cóc đỏ, chà là,...
+ nước lợ: bần  sâu trong lục địa: dừa
THỰC VẬT
Khu vực Nam Bộ, đáng chú ý nhất là rừng U Minh (rừng Minh Hải)....
Cảnh rừng U Minh
Góc rừng U minh
IV. ĐỘNG VẬT
Ta có sơ đồ khái quát:
ĐỘNG VẬT
Động vật đáy
Là những giống loài động vật không xương sống, cố định hoặc lê la trên mặt đáy.
Đã phát hiện khoảng 6000 loài trong đó chủ yếu là Thân mềm (khoảng 2500 loài), Giáp xác (1500 loài) và Giun tơ (khoảng 700 loài)là chính...
Một số loài như: nhóm trai, sò, hầu, vẹm, nhóm tôm, cua,...
Chúng phân bố tăng dần từ Bắc vào Nam, tăng dần từ ngoài khơi vào bờ,...
ĐỘNG VẬT – một số hình ảnh ĐV đáy
Trai ngọc
Cua biển
Tôm hùm
Một số loài ốc
ĐỘNG VẬT – Rạn San hô
Là sinh vật đặc trưng của vùng biển nội chí tuyến. Có thể bắt gặp ở các vùng biển dọc từ vịnh Bắc Bộ  vịnh Thái Lan.
Phát triển nhiều từ Đà Nẵng trở vào và nhất là trên 2 quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa.
Phong phú nhất: Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận và các đảo ngoài khơi.
Phát hiện được 496 loài trong đó: 298 loài san hô cứng, 125 san hô mềm và 73 loài san hô sừng
Hình ảnh Rạn san hô
San hô ở bán đảo Sơn Trà
San hô ở biển Nha Trang
ĐỘNG VẬT
2. Động vật phiêu du (nổi)
Thuộc nhóm ĐVKXS, ăn thực vật nổi
Sống trong các tầng nước, nhưng phong phú nhất là tầng nước mặt và vùng nước nông thềm lục địa.
Có khoảng 657 loài, thuộc 7 ngành. Trong đó, Chân khớp chiếm 60, 58%  Ruột khoang(15,53%) Thân mềm(7,78%)Dây sống (7%).
ĐỘNG VẬT – hình ảnh động vật nổi
Cua nhện
Sứa biển
Mực săn mồi – cùng đồng loại
Đàn mực ống giữa lòng đại dương
ĐỘNG VẬT
3. Cá
Có khoảng 2000 – 2500 loài cá.
Trong đó: cá nổi chiếm khoảng 14%, cá tầng đáy 45%, cá đáy 24% và cá rạn san hô 17%.
Có bãi cá nổi lớn nằm ở phía đông – đông nam của nước ta, 2 bãi cá đáy lớn là: vịnh Thái Lan và vịnh Bắc Bộ.
ĐỘNG VẬT – hình ảnh về Cá
Cá ngừ
Cá thu
Cá Mú
Cá Vược
Cá bạc má
Cá phèn khoai
Cá dưa xám
Cá căng cát
Cá mú sao
Cá chim gai
Cá mập voi
Cá nhám
ĐỘNG VẬT
4. Bò sát
a, Rùa biển
Là tên gọi chung của một số loài rùa sống trong môi trường biển.
Ở Việt Nam có 3 loài có giá trị cả về thực phẩm và sản xuất mỹ nghệ là: Bà Tam, Vich, Đồi Mồi.
Hiện nay, đã tiến hành nuôi trồng rùa biển ở các đầm nước ven biển.
Thả Vích về biển
Rùa biển
Đồi mồi lên bờ đẻ trứng
ĐỘNG VẬT
b, Rắn biển
Số lượng rất phong phú, hiện nước ta có khoảng 10 loài rắn, phân bố chủ yếu ở các bờ biển có nhiều hốc đá hoặc các vùng nước mặn.
Rắn nhìn chung nọc rất độc nhưng có giá trị y học cao.
Rắn biển – một trong 10 loài động vật nguy hiểm của biển …
nhưng lại có giá trị rất lớn về y học
ĐỘNG VẬT
5. Thú có vú
Thường gặp nhất là các loài: cá voi, cá heo, cá ông sư.
Cá voi: thường gặp là Cá voi xanh, cá voi không răng, cá voi khoang,...
Cá heo, cá ông sư,...có nguồn gốc bản địa, cá heo sông thành đàn di chuyển vào cửa sông để kiếm ăn.
ĐỘNG VẬT – hình ảnh thú có vú
Cá heo việt nam
Cá ông sư
Cá ông sư tại Nha Trang
ĐỘNG VẬT
6. Chim biển
Có khoảng 200 loài, với các nhóm: hải âu, bồ nông, rẽ, mòng biển, yến,...
Rẽ, mòng biển: tập trung ở rừng ngập mặn
Hải âu và yến: thường sống ở vách đá hoặc đảo đá: Khánh Hòa, Trường Sa, Hoàng Sa, Hòn Trứng,...
Hải âu
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Tạ Thị Oanh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)