Tài ngguyeen du lịch

Chia sẻ bởi Hoàng Việt Đức | Ngày 19/03/2024 | 9

Chia sẻ tài liệu: tài ngguyeen du lịch thuộc Địa lý 10

Nội dung tài liệu:

TÀI NGUYÊN DU LỊCH
Sinh viên: Phạm văn Hải
Lớp : Bk56
Du lịch thế giới phát triển mạnh và trở thành ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước. Năm 2010 dự báo thế giới có trên 1 tỷ người đi du lịch. Du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống dân cư và trong xã hội và là một trong những ngành kinh tế đem lại lợi nhuận cao nhất cho các nước

Việt Nam có điều kiện địa lý tự nhiên và tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú, hấp dẫn về vẻ đẹp sinh thái tự nhiên, nền văn hoá đa dạng và truyền thống lịch sử lâu đời. Phong phú về di sản văn hoá, các làng nghề và các lễ hội truyền thống gắn với các nhóm dân tộc của cả nước.

Tài nguyên du lịch tự nhiên
Địa hình
Địa hình karstơ:
Nước ta có hàng trăm hang động với tổng chiều dài 135km.
Tập chung chủ yếu ở khối núi đá vôi Kẻ Bàng chiều dài 73km, Cao Bằng 26km, Lạng sơn 13km, Sơn La trên 12km. Trong khối núi đá vôi Kẻ Bàng dài nhất và đẹp nhất là động Phong Nha với chiều dài là 7729m.
Phong Nha –Kẻ Bàng
Tam Thanh (Lạng Sơn)
Tài nguyên du lịch tự nhiên
Các dạng karstơ ngập nước (vịnh Hạ Long, Bái tử Long, ), karstơ đồng bằng (“Hạ Long cạn” ở Ninh Bình), karstơ núi (hang động gồm nhiều cột đá, măng đá, chuông đá…). Địa hình karstơ đặc biệt hấp dẫn khách du lịch.
Tài nguyên du lịch tự nhiên
Địa hình bờ biển
Nước ta có 3260km đường biển với nhiều bãi tắm tốt, một số bãi tắm nổi tiếng là đẹp và còn tương đối nguyên sơ (Trà cổ, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Cửa Lò, Lăng Cô, Non Nước, Nha Trang…).
Việt Nam đứng thứ 27 trong số 156 quốc gia có biển trên thế giới với 125 bãi tắm biển, hầu hết là các bãi tắm đẹp. Việt Nam là 1/12 quốc gia có vịnh đẹp nhất thế giới là vịnh Hạ Long và vịnh Nha Trang.
Nhìn chung các bãi biển nước ta dài, rộng, nền chắc, cấu tạo bằng cát, độ dốc trung bình 2-3 độ.
Sầm Sơn
Nha Trang
Lăng Cô
Phú Quốc
Tài nguyên du lịch tự nhiên
Ngoài ra chúng ta còn có hệ thống các đảo ven bờ có giá trị du lịch. Trải dài từ Quảng Ninh đến Kiên Giang, có giá trị nhất là đảo Phú Quốc của Kiên Giang, Cát Bà (Hải Phòng).
Theo thống kê, cách bờ khoảng 100m nước ta có 2773 hòn đảo với tổng diện tích là 1720km2 vuông.


Tài nguyên du lịch tự nhiên
Khí hậu
Nhìn chung khí hậu nước ta tương đối thích hợp với sức khỏe con người. Biên độ nhiệt trung bình năm không quá 150c, đặc biệt là ở Nam Bộ 2-30c.
Lượng mưa trung bình 1500-2000mm.
Tuy nhiên khí hậu có sự phân hóa theo vĩ tuyến, theo mùa và theo độ cao. Quy định tính mùa trong du lịch.
Trở ngại chính ảnh hưởng đến du lịch nước ta là tai biến thiên nhiên.
Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên nước
Nước trên mặt tạo nên các loại hình du lịch đa dạng như du lịch hồ, du lịch sông nước…
Do khí hậu mà sông ngòi nước ta không có nhiều tác dụng đối với du lịch, có giá trị nhất là hệ thống sông ngòi ở đồng bằng sông Cửu Long, sông Hương… (phát triển du lịch sông nước).
Nước ta có nhiều hồ với nhiều nguồn gốc khác nhau, lớn nhất là hồ Ba Bể. Ngoài ra chúng ta còn có hệ thống hồ nhân tạo ngoài giá trị về thủy lợi và thủy điện còn có giá trị về du lịch như: hồ Hòa Bình, hồ Dầu Tiếng, hồ Thác Bà…
Tài nguyên du lịch tự nhiên
Nước khoáng ở nước ta tương đối phong phú và có giá trị đặc biệt, hiện nay nước ta đã phát hiện khoảng vài trăm nguồn nước khoáng tự nhiên có công dụng chữa bệnh. Điển hình là nguồn nước khoáng Kim Bôi (Hòa Bình), Hội Vân (Bình Định), Bình Châu(Bà Rịa-Vũng Tàu)…


Suối khoáng nóng Bình Châu (Bà Rịa-Vũng Tàu)
Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên sinh vật
Nước ta tương đối phong phú và đa dạng về động thực vật trên đất liền cũng như dưới biển, có giá trị là các sân chim, đặc biệt là ở Cà Mau và Bạc Liêu.
Hiện nay nước ta đã thành lập hơn 105 khu bảo vệ tự nhiên, trong đó có 27 vườn quốc gia, 44 khu bảo tồn thiên nhiên và 34 khu rừng văn hóa, lịch sử, môi trường.
Tính đến hết năm 2007 Việt Nam được UNESCO công nhận 6 khu dự trữ sinh quyển thế giới đó là châu thổ sông Hồng, Cát Bà, Tây Nghệ An, Cát Tiên, Biển Kiên Giang, Cần giờ.

Tài nguyên du lịch nhân văn
Di tích văn hóa-lịch sử
Cuối năm 2003 nước ta đã có 5 di sản: cố đô Huế, vịnh Hạ Long, tháp chàm Mỹ Sơn, đô thị cổ Hội An, Phong Nha-Kẻ Bàng.
Hiện Nay, cả nước có khoảng 4 vạn di tích các loại, trong số này có khoảng 2715 di tích được Bộ Văn Hóa xếp hạng. Ngoài ra chúng ta còn có 117 viện bảo tàng .

Tài nguyên du lịch nhân văn
Lễ hội
Là một dạng tài nguyên nhân văn quan trọng. Việt Nam-một quốc gia với khoảng 4000 năm lịch sử, với một nền văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc.
Ở nước ta lễ hội thường diễn ra vào thời điểm giao mùa, phần lớn tập trung sau tết Nguyên Đán.
Các lễ hội thường gắn với các họat động văn hóa dân gian như hát đối đáp của người Mường, múa xòe, ném còn của người Thái, dâm trâu, hát trường ca của các dân tộc Tây Nguyên.
Tài nguyên du lịch nhân văn
Các dạng tài nguyên nhân văn khác
Nước ta có 54 dân tộc mỗi dân tộc có một phong tục tập quán riêng, với các hoạt động văn hóa-nghệ thuật đặc sắc.
Nghệ thuật ẩm thực của chúng ta cũng vô cùng độc đáo, ở mỗi vùng, mỗi dân tộc lại có các món ăn đặc trưng.
Ngoài ra nước ta còn có hàng trăm làng nghề truyền thống với nhiều sản phẩm mang tính nghệ thuật cao, mang đậm chất phương Đông, tâm hồn văn hóa Việt.
Kết luận
Với tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng, độc đáo như thế, mặc dù còn nhiều khó khăn trong việc khai thác, những năm gần đây ngành Du lịch Việt Nam cũng đã thu hút hàng triệu khách du lịch trong và ngoài nước, góp phần đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hoàng Việt Đức
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)