TÀI LIỆU TÍCH HỢP GDSDNLTK&HQ
Chia sẻ bởi Vũ Thị Nhung |
Ngày 12/10/2018 |
32
Chia sẻ tài liệu: TÀI LIỆU TÍCH HỢP GDSDNLTK&HQ thuộc Khoa học 5
Nội dung tài liệu:
Kính chào quý thầy cô về dự lớp tập huấn
Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ vào các môn học
PHẦN THỨ NHẤT.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. HỌC VIÊN CẦN NẮM:
- Mục tiêu, nội dung giáo dục SDNLTK&HQ của môn học.
- Phương pháp và hình thức dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ của môn học.
- Cách khai thác nội dung và soạn bài để dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ.
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
2. HỌC VIÊN CÓ KHẢ NĂNG:
- Phân tích nội dung, chương trình môn học, xác định được các bài có khả năng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ của môn học.
- Soạn bài và dạy học theo hướng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ
- Tích cực thực hiện dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ vào môn học.
B. MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ NĂNG LƯỢNG VÀ GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ
I. Khái niệm về năng lượng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
1. Khái niệm năng lượng, các loại năng lượng
1.1. Năng lượng là gì ?
- Năng lượng là dạng vật chất có khả năng sinh công bao gồm nguồn năng lượng sơ cấp: than, dầu, khí đốt và nguồn năng lượng thứ cấp là nhiệt năng, điện năng được sinh ra thông qua quá trình chuyển hoá năng lượng
(Nghị định Chính phủ số 102/2003/NĐ-CP ngày 03 /9/2003 Về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả).
+ Năng lượng sơ cấp: Tạm hiểu là nguồn năng lượng "thô" có sẵn ngoài thiên nhiên, muốn sử dụng, cần qua một giai đoạn gọi là chuyển hoá năng lượng để trở thành điện năng, nhiệt năng, công năng…
+ Năng lượng thứ cấp: là những năng lượng được sinh ra trong quá trình chuyển hoá những năng lượng thô như nêu trên.
1.2. Các loại năng lượng được sử dụng trong sản xuất và đời sống
- Năng lượng vật chất chuyển hoá toàn phần:
Đây là dạng năng lượng mà nhiên liệu sản sinh ra nó không có khả năng tái sinh và mất đi vĩnh viễn. Thành phần chủ yếu của nhóm năng lượng này là các dạng nhiên liệu hoá thạch (than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên). Các loại nhiên liệu này được hình thành thông qua sự hoá thạch của động, thực vật trong một thời gian rất dài, tính tới hàng triệu năm.
**Phân loại theo nguồn gốc vật chất của năng lượng
Năng lượng vật chất chuyển hoá toàn phần là nguồn cung cấp chủ yếu năng lượng cho các hoạt động sản xuất và đời sống của con người. Tính đến những năm đầu thế kỉ XXI, năng lượng hoá thạch cung cấp hơn 85 % tổng năng lượng tiêu thụ toàn cầu, và cung cấp 2/3 nguồn năng lượng tiêu thụ tại Mĩ. Tuy nhiên đây cũng là tác nhân chính làm ô nhiễm môi trường và làm tăng nhiệt độ trái đất
- Năng lượng thay thế (hay năng lượng tái tạo)
Năng lượng thay thế là năng lượng thu được từ những nguồn ngoài 3 dạng nhiên liệu hoá thạch đã đề cập ở trên, đó là: năng lượng hạt nhân, năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng địa nhiệt, năng lượng sinh khối, năng lượng nước…
Năng lượng thay thế (năng lượng tái tạo)
+ Năng lượng hạt nhân
+Năng lượng mặt trời
+ Năng lượng nước
+ Năng lượng sức gió.
+ Năng lượng địa nhiệt
+ Năng lượng thuỷ triều
+ Năng lượng sinh khối
** Phân loại theo mức độ ô nhiễm môi trường
- Năng lượng sạch:
Năng lượng sạch là những năng lượng không gây ô nhiễm môi trường. Có thể kể ra những loại năng lượng sạch: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng sức gió, năng lượng thuỷ triều, năng lượng sức nước…
- Năng lượng gây ô nhiễm môi trường:
Năng lượng gây ô nhiễm môi trường là loại năng lượng khi sử dụng sẽ có những tác động xấu đối với môi trường: các dạng năng lượng hoá thạch, năng lượng lòng đất.
2. Vai trò của NL; việc sử dụng NL và vấn đề môi trường; xu hướng sử dụng NL
2.1. Vai trò của năng lượng
Đảm bảo các hoạt động cho sinh hoạt, sản xuất, hoạt động dịch vụ.
- Năng lượng cần cho sự sống của con người.
- Năng lượng là thành tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất.
2.2. Tình hình khai thác năng lượng và ảnh hưởng đối với môi trường
- Sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên năng lượng do sự khai thác không hợp lí: cạn kiệt các nguồn tài nguyên năng lượng hoá thạch, gỗ, củi…
- Sự ô nhiễm môi trường do khí thải của việc sử dụng một số loại năng lượng có thể gây ô nhiễm.
- Sự biến đổi khí hậu, biến đổi môi trường
2.3.Xu hướng sử dụng nguồn tài nguyên năng lượng hiện nay:
Đẩy mạnh việc sử dụng các nguồn năng lượng thay thế, đặc biệt là những năng lượng sạch đối với môi trường.
3.Vai trò của việc sử dụng NLTK&HQ đối với đời sống con người:
- Sử dụng tiết kiệm: sử dụng hợp lí, giảm hao phí năng lượng trong quá trình sử dụng.
- Sử dụng hiệu quả: đảm bảo thực hiện được các hoạt động cần thiết với mức tiêu phí năng lượng thấp nhất.
SDNLTK&HQ là sử dụng NL một cách hợp lí, nhằm giảm mức tiêu thụ năng lượng, giảm chi phí năng lượng cho hoạt động mà vẫn đảm bảo nhu cầu năng lượng cần thiết cho các quá trình sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt.
3.1. Khái niệm sử dụng NLTK&HQ
3.2. Sự cần thiết phải sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn năng lượng
- Do nguồn năng lượng truyền thống (năng lượng hoá thạch) ngày càng cạn kiệt.
- Do ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường của việc sử dụng các nguồn năng lượng phục vụ đời sống con người.
II. Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả trong trường tiểu học
1.Thế
nào
là
GD
SD
NLTK
&HQ?
2.Sự
Cần
Thiết
Phải
GD
SD
NLTK
&HQ
3.Mục
tiêu
GD
SD
NLTK
&HQ
ở
Trường
Tiểu
Học
4.Nội
dung
GD
SD
NLTK
&HQ
ở
trường
Tiểu
Học
5.Tầm
Quan
Trong
Của
Việc
GD
SD
NLTK
&HQ
trong
trường
Tiểu
học
6.Hình
thức
tích
hợp
GD
SD
NLTK
&HQ
ở
trường
Tiểu
học
8.
Phương
pháp
tích
hợp
GD
SD
NLTK
&HQ
7.
Nguyên
tắc
tích
hợp
GD
SD
NLTK
&HQ
1. Thế nào là giáo dục SDNLTK&HQ?
-Giáo dục SDNLTK&HQ là một quá trình (thông qua các hoạt động giáo dục) hình thành, phát triển ở người học sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về SDNLTK&HQ,
-Mục đích của giáo dục SDNLTK&HQ:
Làm cho các cá nhân và cộng đồng hiểu được tầm quan trọng của năng lượng và của việc SDNLTK&HQ; đem lại cho họ kiến thức, thái độ và kĩ năng thực hành để tham gia phòng ngừa và giải quyết các vấn đề năng lượng.
2. Sự cần thiết phải giáo dục SDNLTK&HQ
Sự thiếu hiểu biết về năng lượng và tầm quan trọng của việc SDNLTK&HQ của con người là một trong những các nguyên nhân chính gây nên sự cạn kiệt của các nguồn tài nguyên NL và huỷ hoại môi trường.
Do vậy, cần phải giáo dục cho mọi người hiểu biết về năng lượng, tầm quan trọng của việc SDNLTK&HQ trong sự phát triển bền vững.
3. Mục tiêu giáo dục SDNLTK&HQ
ở trường tiểu học
- Về kiến thức:
+ Giúp cho HS có sự hiểu biết ban đầu về NL và lợi ích của việc tiết kiệm NL với cuộc sống.
+ Một số biện pháp sử dụng tiết kiệm NL ở lớp, trường học, ở nhà.
- Về thái độ, tình cảm:
+ Biết quý trọng, có ý thức sử dụng tiết kiệm NL
+ Có thái độ thân thiện với môi trường sống
- Về kĩ năng- hành vi:
+ Tham gia các hoạt động chống lãng phí, tiết kiệm NL.
4. Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ ở trường tiểu học
- Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ được tích hợp trong các môn học, hoạt động giáo dục với kiến thức, phương pháp, hình thức phù hợp:
+ Khái niệm NL, SDNLTK&HQ
+ Ý thức SDNLTK&HQ
+ Kĩ năng SDNLTK&HQ trong cuộc sống
+ Hình thành, phát triển hành vi SDNLTK&HQ
5. Tầm quan trọng của việc giáo dục SDNLTK&HQ trong trường tiểu học
- Hiện có khoảng 6.731.600 học sinh tiểu học, khoảng trên 349.000 giáo viên giảng day trong khoảng 15.050 trường tiểu học (tổng cục thống kê 30/9/2009)
- Giáo dục SDNLTK&HQ trong trường tiểu học tức là làm cho gần 10 % dân số hiểu biết các vấn đề về năng lượng và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
- Việc tuyên truyền về SDNLTK&HQ trong cộng đồng.
6. Hình thức tích hợp GD SDNLTK&HQ vào các môn học ở trường tiểu học
- Tích hợp với nội dung bài học (có 3 mức độ):
+ Toàn phần:
Khi mục tiêu, nội dung của bài học phù hợp hoàn toàn với mục tiêu, nội dung của giáo dục SDNLTK&HQ.
+ Bộ phận:
Khi chỉ có một bộ phận bài học có mục tiêu, nội dung phù hợp với giáo dục SDNLTK&HQ.
+ Liên hệ:
Khi mục tiêu, nội dung của bài có điều kiện liên hệ một cách phù hợp với nội dung giáo dục SDNLTK&HQ.
- Đưa giáo dục SDNLTK&HQ trở thành một nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
+ Lồng ghép vào các hoạt động văn nghệ, câu lạc bộ, sinh hoạt tập thể …trong nhà trường.
+ Tham quan thực tế các cơ sở sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả
- Xây dựng trường học SDNLTKHQ:
+ Thực hiện Chương trình giáo dục SDNLTKHQ:
+ Giáo viên và học sinh có ý thức, hành vi SDNLTKHQ:
+ Sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng.
7. Các nguyên tắc tích hợp
- Nguyên tắc 1: Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của môn học.
- Nguyên tắc 2 : Khai thác nội dung giáo dục SDNLTK&HQ có chọn lọc, có tính tập trung vào bài nhất định, không tràn lan tuỳ tiện.
- Nguyên tắc 3 : Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và kinh nghiệm thực tế của các em .
8. Phương pháp tích hợp
-Nội dung giáo dục SDNLTK&HQ được tích hợp trong nội dung môn học. Vì vậy các phương pháp giáo dục SDNLTK&HQ cũng chính là các phương pháp dạy học bộ môn.
-Dưới đây đề cập đến một số phương pháp để giáo dục SDNLTK&HQ đạt hiệu quả
+ Phương pháp thăm quan, khảo sát thực tế;
+ Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục;
+ Phương pháp hoạt động thực tiễn kết hợp với kĩ năng sống;
+ Phương pháp nêu gương;
NỘI DUNG TRAO ĐỔI THÊM CỦA VỤ TRƯỞNG LÊ TIẾN THÀNH
VỤ GIÁO DỤC TIỂU HỌC
TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
VÀO CÁC MÔN HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Tháng 11, năm 2009
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
tiết kiệm và hiệu quả
Không có thời gian học riêng, phải tích hợp vào các môn học.
Đối tượng là HS tiểu học (6 – 11 tuổi)
Đơn giản, thiết thực, chú trọng giáo dục.
Dạy học tích hợp ở tiểu học có thể làm được:
- Kiến thức không nhiều, không khó;
- Một GV dạy nhiều môn;
- Dạy chữ để dạy người.
Ý nghĩa
Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, ngày một cạn kiệt;
Bảo vệ môi trường, ngày một ô nhiễm;
Đảm bảo kinh tế, sử dụng hiệu quả;
Giáo dục ý thức tiết kiệm cho HS và cộng đồng.
Yêu cầu
Giới thiệu nội dung cơ bản, thiết thực, gần gũi với HS tiểu học:
- Nói kĩ, liên hệ nhiều năng lượng gần với HS
- Không nói nhiều về năng lượng nguyên tử, năng lượng sạch, …
Tăng cường liên hệ thực tiễn:
- Bóng đèn com pác, xe máy ít tốn xăng,…
- Nhà làm có nhiều cửa sổ,…
- Sử dụng phương tiện giao thông công cộng;
- Đi bộ nhiều, đi xe đạp nhiều;
Phương pháp dạy học
Nên bắt đầu từ nhu cầu cần NL từ thực tiễn:
- Cần ánh sáng để đọc;
- Cần mát khi trời nóng;
- Cần ấm khi trời lạnh;
- Cần nấu ăn khi đói;
- Cần chạy máy móc để làm ra quần áo, sách vở, …
Cần năng lượng
Bài học
Tài nguyên thiên nhiên hàng triệu năm tích luỹ mới được, đang bị sử dụng lãng phí, ngày một cạn kiệt. TNTN là có hạn.
Khả năng sáng tạo, tái tạo năng lượng của con người là vô tận.
HS phải học giỏi, có tri thức để góp phần tái tạo năng lượng, làm giàu cho đất nước.
( Ixraen xuất khẩu CNC, Sigapore làm mũi khoan dầu, Nhật Bản chế tạo ô tô, thiết bị điện tử, Mĩ dự trữ dầu mỏ)
Mục tiêu cuối cùng
Cần đọng lại gì sau bài học?
GIÁO DỤC TIẾT KIỆM
Tiết kiệm năng lượng như thế nào?
- Tiết kiệm mọi thứ, mọi nơi, mọi lúc
- Tiết kiệm trong sinh hoạt (ăn, uống, đi lại, giải trí)
- Tiết kiệm chi tiêu.
( Thói quen tắt điện khi xong công việc; sử dụng bóng đèn, máy lạnh, các thiết bị điện hợp lí; đi bộ, đi xe đạp).
HS biết quý trọng của cải vật chất;
Biết trân trọng sản phẩm lao động, biết ơn người lao động;biết lao động làm ra của cải;
HS phải tiết kiệm, chăm học, chịu khó.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế, là đảm bảo phát triển bền vững.
TIẾT KIỆM;
TIẾT KIỆM;
TIẾT KIỆM.
XIN CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ ĐÃ LẮNG NGHE!
TRÂN TRỌNG KÍNH CHÀO!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Thị Nhung
Dung lượng: 10,55MB|
Lượt tài: 0
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)