Tài liệu tập huấn tích hợp GD sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả môn Đạo đức
Chia sẻ bởi Lê Văn Kỳ |
Ngày 07/05/2019 |
63
Chia sẻ tài liệu: Tài liệu tập huấn tích hợp GD sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả môn Đạo đức thuộc Đạo đức 4
Nội dung tài liệu:
Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo về dự chuyên đề
tích hợp nội dung gd sử dụng nAng lượng tiết kiệm & hiệu quả
Hương Sơn, ngày 20/9/2012
PHẦN 1
MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ NĂNG LƯỢNG VÀ GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
I. KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LƯỢNG, SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ.
Năng lượng là gì ?
- Năng lượng là đại lượng đặc trưng cho khả năng sinh công. Có nhiều dạng năng lượng khác nhau như: điện năng, quang năng, cơ năng, hóa năng, nhiệt năng…
- Năng lượng là dạng vật chất có khả năng sinh công bao gồm nguồn năng lượng sơ cấp: than, dầu, khí đốt và năng lượng thứ cấp là nhiệt năng, điện năng được sinh ra thông qua quá trình chuyển hóa năng lượng.
+ Năng lượng sơ cấp: là nguồn năng lượng “thô” có sẵn ngoài thiên nhiên, muốn sử dụng, cần qua một giai đoạn gọi là chuyển hoá năng lượng để trở thành điện năng, nhiệt năng, công năng …
+ Năng lượng thứ cấp: là những năng lượng được sinh ra trong quá trình chuyển hoá năng lượng thô như nêu trên.
2. Các loại năng lượng được sử dụng trong sản xuất và đời sống.
2.1. Phân theo nguồn gốc của năng lượng.
- Năng lượng vật chất chuyển hóa toàn phần:
Đây là dạng năng lượng mà nhiên liệu sản sinh ra nó không có khả năng tái sinh và mất đi vình viễn.Thành phần chủ yếu của nhóm năng lượng này là các dạng nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên).
- Năng lượng thay thế (hay năng lượng tái tạo)
Năng lượng thay thế là năng lượng thu được từ những nguồn ngoài 3 dạng nhiên liệu hoá thạch đã đề cập ở trên, đó là: năng lượng hạt nhân, năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng địa nhiệt, năng lượng sinh khối, năng lượng nước…
+ Năng lượng hạt nhân : Năng lượng hạt nhân có được bằng một trong hai cách: Phân rã hạt nhân các nguyên tử, hoặc kết hợp hạt nhân các nguyên tử. Việc phân rã hạt nhân, hoặc kết hợp hạt nhân nói trên mang lại một nguồn năng lượng khổng lồ.
(năng lượng sạch, rẻ và tương đối an toàn)
+ Năng lượng mặt trời: Năng lượng mặt trời là nguồn năng lượng vô tận và không sản sinh ra chất thải gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, hạn chế của nó là sự khó khăn trong thu thập ánh sáng mặt trời vào những ngày thời tiết mây mù, mặt khác, chi phí sản xuất còn khá cao.
+ Năng lượng nước: Nước tràn xuống từ đập nhà máy thuỷ điện làm quay tua bin nối với máy phát điện. Đây là nguồn năng lượng sạch, hiệu quả và có tiềm năng to lớn. Hiện nay, Canada, Mĩ và Brazil là 3 quốc gia đang đứng đầu thế giới về sản lượng điện từ thuỷ năng.
Tuy nhiên, việc xây đập thuỷ điện lại ảnh hưởng sâu sắc tới môi trường xung quanh, làm thay đổi rất lớn hệ sinh thái của thượng nguồn và hạ nguồn.
+ Năng lượng sức gió: Gió cũng là một nguồn tài nguyên năng lượng. Đây là một nguồn tài nguyên vô tận và không gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, cũng giống năng lượng mặt trời, loại năng lượng này đòi hỏi một sự đầu tư lớn và sự lệ thuộc vào điều kiện thiên nhiên.
+ Năng lượng địa nhiệt: Địa nhiệt là dạng năng lượng tự nhiên sản sinh ra từ lòng đất và giải phóng ra ngoài nhờ hoạt động của các núi lửa, suối nước nóng hay giếng phun. Nước được hâm nóng tự nhiên có thể được sử dụng để làm nóng các toà nhà, làm quay tua bin trong nhà máy nhiệt điện.
Tuy nhiên, sử dụng năng lượng địa nhiệt có thể mang lại những tác động không tốt cho môi trường: những thành phần hoá học trong hơi nước nóng góp phần làm ô nhiễm không khí, hoặc có thể có những khí độc từ lòng đất.
+ Năng lượng thuỷ triều: Việc ứng dụng dòng thuỷ triều lên, xuống để quay cánh quạt chạy máy phát điện tiềm ẩn một nguồn năng lượng vô tận. Đây cũng là nguồn năng lượng sạch, không gây ô nhiễm môi trường.
+ Năng lượng sinh khối: Một phần sinh khối (tổng lượng động thực vật và vi sinh vật trên một đơn vị diện tích) có thể được sử dụng như nhiên liệu sản sinh ra nhiệt năng. Gỗ, cây trồng, phế phẩm nông nghiệp, khoáng vật hay vật phẩm từ động thực vật là những bộ phận của sinh khối. Sinh khối trong rác thải có thể được đốt cháy để tạo ra nhiệt năng hoặc phân huỷ thành mêtan, một loại khí tự nhiên (ở Tây Âu có hơn 200 nhà máy đốt rác thải nhằm sản sinh ra điện).
2.2. Phân theo mức độ ô nhiễm môi trường:
Năng lượng sạch.
Năng lượng sạch là những năng lượng không gây ô nhiễm môi trường như năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng sức gió, năng lượng thuỷ triều, năng lượng sức nước, …
Năng lượng gây ô nhiễm môi trường.
Là loại năng lượng khi sử dụng sẽ có những tác động xấu đối với môi trường : các dạng năng lượng hóa thạch, năng lượng lòng đất.
3. Vai trò năng lượng đối với đời sống con người:
- Năng lượng đem lại sự sống cho con người và vạn vật; phục vụ nhu cầu thiết yếu: sưởi ấm, nấu chín thức ăn, thắp sáng, sử dụng phương tiện giao thông.
- Năng lượng là thành tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất: Công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vặn tải...
Xăng dầu được coi là "máu" của công nghiệp.
4. Vai trò của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả đối với đời sống con người.
- Sử dụng năng lượng tiết kiệm : sử dụng hợp lý, giảm hao phí năng lượng trong quá trình sử dụng.
Sử dụng năng lượng hiệu quả: đảm bảo được các hoạt động cần thiết với mức tiêu phí năng lượng thấp nhất.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là sử dụng năng lượng một cách hợp lý, nhằm giảm mức tiêu thụ năng lượng, giảm chi phí năng lượng cho hoạt động của các phương tiện, thiết bị mà vẫn đảm bảo nhu cầu năng lượng cần thiết cho các quá trình sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt.
II. GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC.
Thế nào là giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ?
Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là một quá trình (thông qua các hoạt động giáo dục) hình thành, phát triển ở người học sự hiểu biết, kỹ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về SDNLTK&HQ, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển xã hội bền vững về sinh thái.
Mục đích của giáo dục SDNLTK&HQ : làm cho các cá nhân và cộng đồng hiểu được tầm quan trọng của năng lượng và của việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn năng lượng; đem lại cho họ kiến thức, nhận thức về giá trị, thái độ và kĩ năng thực hành để họ tham gia một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong phòng ngừa và giải quyết các vấn đề về năng lượng.
* Sự cần thiết phải sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn năng lượng
- Do nguồn năng lượng truyền thống (năng lượng hoá thạch) ngày càng cạn kiệt.
- Do ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường của việc sử dụng các nguồn năng lượng phục vụ đời sống con người.
3. Mục tiêu giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở trường tiểu học:
- Về kiến thức:
+ Giúp cho học sinh hiểu biết ban đầu về năng lượng và lợi ích của việc tiết kiệm năng lượng với cuộc sống của con người.
+ Một số biện pháp sử dụng tiết kiệm năng lượng ở lớp, trường học, ở nhà.
- Về thái độ, tình cảm:
+ Biết quý trọng, có ý thức sử dụng tiết kiệm năng lượng.
+ Có thái độ thân thiện với môi trường sống.
- Về kĩ năng - hành vi: Tham gia các hoạt động chống lãng phí, tiết kiệm NL
4. Tầm quan trọng của việc GD SDNLTK&HQ trong trường tiểu học.
Ước tính cả nước có gần 7 triệu học sinh tiểu học khoảng trên 323.000 GV ở gần 15 000 trường tiểu học. Giáo dục SDNLTK&HQ cho HS tiểu học tức là làm cho gần 10% dân số hiểu biết các vấn đề về năng lượng và SDNLTK&HQ .Con số này sẽ nhân lên nhiều lần nếu HSTH làm tốt việc tuyên truyền về sử dụng năng lượng tiết kiệm và có hiệu quả trong cộng đồng.
5. Hình thức tích hợp:
Tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ ở các môn học cấp tiểu học có 3 mức độ:
+ Mức độ toàn phần: Khi mục tiêu, nội dung của bài học phù hợp hoàn toàn với mục tiêu, nội dung của giáo dục SDNLTK&HQ.
+ Mức độ bộ phận : Khi chỉ có một bộ phận bài học có mục tiêu, nội dung phù hợp với giáo dục SDNLTK&HQ.
+ Mức độ liên hệ: Khi mục tiêu, nội dung của bài có điều kiện liên hệ một cách phù hợp với giáo dục SDNLTK&HQ.
Đưa nội dung SDNLTK&HQ trở thành một nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Xây dựng trường học sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả
Sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng.
6. Một số phương pháp dạy học có thể tích hợp GD SDNLTK&HQ :
Phương pháp tham quan, điều tra khảo sát thực tế
Phương pháp thí nghiệm
Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế giáo dục
Phương pháp hoạt động thực tiến kết hợp với kỹ năng sống
Phương pháp nêu gương.
PHẦN II
GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC
1. Môn Đạo đức có những lợi thế nào trong việc giáo dục SDNLTH&HQ ?
- Nội dung giáo dục SDNLTH&HQ được đề cập thông qua các chuẩn mực hành vi đạo đức cần thiết, phù hợp trong mối quan hệ của các em với cuộc sống hàng ngày.
- Tiếp cận giáo dục sử dụng SDNLTH&HQ cho các em thông qua giáo dục Quyền trẻ em.
- Giáo dục SDNLTH&HQ gắn chặt với cuộc sống thực của các em trên cơ sở phối hợp đồng bộ giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
2. Mục tiêu giáo dục SDNLTH&HQ trong môn Đạo đức:
- Bước đầu nhận thức được vai trò, ý nghĩa của năng lượng và SDNLTK&HQ đối với cuộc sống con người.
- Hình thành và phát triển ở các em thái độ, hành vi đúng đắn trong việc SDNLTK&HQ.
- Bước đầu có thói quen gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ và TK trong sinh hoạt hàng ngày.
- Biết quan tâm tới môi trường xung quanh, sống hòa hợp, thân thiện với thiên nhiên.
- Tích cực tham gia các hoạt động giáo dục SDNLTK&HQ ở trường và đại phương phù hợp với lứa tuổi.
3. Phương pháp và hình thức giáo dục SDNLTH&HQ qua môn Đạo đức.
Dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Đạo đức cần theo hướng tiếp cận giáo dục quyền trẻ em và tiếp cận kỹ năng sống.
Cần phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh qua các phương pháp dạy học phù hợp như trò chơi, thảo luận nhóm, đóng vai, động não, …
Chú trọng tổ chức dạy học gắn với thực tiến cuộc sống hằng ngày của các em.
Hình thức giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Đạo đức rất đa dạng, có thể tiến hành trên lớp, ngoài trời hoặc tại hiện trường có nội dung liên quan tới giáo dục SDNLTK&HQ.
4. Mức độ tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Đạo đức.
- Mức độ toàn phần
- Mức độ bộ phận
- Mức độ liên hệ: Các kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ không được nêu rõ trong sách giáo khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung, liên hệ các kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ.
5. Nguyên tắc tích hợp.
Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của môn học, không biến bài học bộ môn thành bài học giáo dục SDNLTK&HQ.
Khai thác nội dung giáo dục SDNLTK&HQ có chọn lọc, có tính tập trung vào chương, mục nhất định không tràn lan tuỳ tiện.
Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và kinh nghiệm thực tế của các em.
6. Về phương pháp và hình thức giáo dục SDNLTK và HQ qua môn Đạo đức.
Dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Đạo đức cần theo hướng tiếp cận giáo dục quyền trẻ em và tiếp cận kĩ năng sống.
- Cần phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh qua các phương pháp dạy học phù hợp như trò chơi, thảo luận nhóm, đóng vai, động não, …
- Chú trọng tổ chức dạy học gắn với thực tiễn cuộc sống hàng ngày của các em.
- Hình thức GD SDNLTK&HQ qua môn Đạo đức rất đa dạng, có thể tiến hành trên lớp, ngoài trời, hoặc tại hiện trường có nội dung liên quan tới GD SDNLTK&HQ.
II. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC NỘI DUNG GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC
Xác định các bài Đạo đức từ lớp 1 đến lớp 5 có khả năng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ.
II. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC NỘI DUNG GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC
Xác định các bài Đạo đức từ lớp 1 đến lớp 5 có khả năng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ.
III. DẠY CÁC DẠNG BÀI CÓ NỘI DUNG TÍCH HỢP GD SDNLTK&HQ
Đối với dạng bài có nội dung Tích hợp ở mức độ toàn phần : Giáo viên dạy tốt bài đó là đã tích hợp được nội dung GD SDNLTK&HQ.
Đối với dạng bài có nội dung Tích hợp ở mức độ bộ phận :
+ Khi chuẩn bị bài, GV cần : nghiên cứu kĩ nội dung bài học, xác định nội dung giáo dục SDNLTK&HQ tích hợp vào nội dung bài học là gì, thông qua hoạt động nào.
+ Khi tổ chức dạy học, GV tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo yêu cầu môn bộ môn đồng thời lưu ý giúp HS hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài học có liên quan đến SDNLTK&HQ một cách nhẹ nhàng, phù hợp và đạt mục tiêu bài học.
3. Đối với dạng bài có nội dung Tích hợp ở mức độ liên hệ:
+ Khi chuẩn bị bài : GV cần có ý thức tích hợp, đưa ra những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằmGD cho HS hiểu biết về năng lượng, có kỹ năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền vững.
+ Khi tổ chức dạy học: GV tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo yêu cầu bộ môn đồng thời lưu ý liên hệ, bổ sung kiến thức GD SDNLTK&HQ một cách tự nhiên, phù hợp, đúng mức với trình độ nhận thức, khả năng hành động của học sinh và tránh lan man, sa đà, gượng ép, ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của bài học.
KÍNH CHÚC CÁC THẦY GIÁO, CÔ GIÁO MẠNH KHOẺ, HẠNH PHÚC !
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !
tích hợp nội dung gd sử dụng nAng lượng tiết kiệm & hiệu quả
Hương Sơn, ngày 20/9/2012
PHẦN 1
MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ NĂNG LƯỢNG VÀ GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
I. KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LƯỢNG, SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ.
Năng lượng là gì ?
- Năng lượng là đại lượng đặc trưng cho khả năng sinh công. Có nhiều dạng năng lượng khác nhau như: điện năng, quang năng, cơ năng, hóa năng, nhiệt năng…
- Năng lượng là dạng vật chất có khả năng sinh công bao gồm nguồn năng lượng sơ cấp: than, dầu, khí đốt và năng lượng thứ cấp là nhiệt năng, điện năng được sinh ra thông qua quá trình chuyển hóa năng lượng.
+ Năng lượng sơ cấp: là nguồn năng lượng “thô” có sẵn ngoài thiên nhiên, muốn sử dụng, cần qua một giai đoạn gọi là chuyển hoá năng lượng để trở thành điện năng, nhiệt năng, công năng …
+ Năng lượng thứ cấp: là những năng lượng được sinh ra trong quá trình chuyển hoá năng lượng thô như nêu trên.
2. Các loại năng lượng được sử dụng trong sản xuất và đời sống.
2.1. Phân theo nguồn gốc của năng lượng.
- Năng lượng vật chất chuyển hóa toàn phần:
Đây là dạng năng lượng mà nhiên liệu sản sinh ra nó không có khả năng tái sinh và mất đi vình viễn.Thành phần chủ yếu của nhóm năng lượng này là các dạng nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên).
- Năng lượng thay thế (hay năng lượng tái tạo)
Năng lượng thay thế là năng lượng thu được từ những nguồn ngoài 3 dạng nhiên liệu hoá thạch đã đề cập ở trên, đó là: năng lượng hạt nhân, năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng địa nhiệt, năng lượng sinh khối, năng lượng nước…
+ Năng lượng hạt nhân : Năng lượng hạt nhân có được bằng một trong hai cách: Phân rã hạt nhân các nguyên tử, hoặc kết hợp hạt nhân các nguyên tử. Việc phân rã hạt nhân, hoặc kết hợp hạt nhân nói trên mang lại một nguồn năng lượng khổng lồ.
(năng lượng sạch, rẻ và tương đối an toàn)
+ Năng lượng mặt trời: Năng lượng mặt trời là nguồn năng lượng vô tận và không sản sinh ra chất thải gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, hạn chế của nó là sự khó khăn trong thu thập ánh sáng mặt trời vào những ngày thời tiết mây mù, mặt khác, chi phí sản xuất còn khá cao.
+ Năng lượng nước: Nước tràn xuống từ đập nhà máy thuỷ điện làm quay tua bin nối với máy phát điện. Đây là nguồn năng lượng sạch, hiệu quả và có tiềm năng to lớn. Hiện nay, Canada, Mĩ và Brazil là 3 quốc gia đang đứng đầu thế giới về sản lượng điện từ thuỷ năng.
Tuy nhiên, việc xây đập thuỷ điện lại ảnh hưởng sâu sắc tới môi trường xung quanh, làm thay đổi rất lớn hệ sinh thái của thượng nguồn và hạ nguồn.
+ Năng lượng sức gió: Gió cũng là một nguồn tài nguyên năng lượng. Đây là một nguồn tài nguyên vô tận và không gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, cũng giống năng lượng mặt trời, loại năng lượng này đòi hỏi một sự đầu tư lớn và sự lệ thuộc vào điều kiện thiên nhiên.
+ Năng lượng địa nhiệt: Địa nhiệt là dạng năng lượng tự nhiên sản sinh ra từ lòng đất và giải phóng ra ngoài nhờ hoạt động của các núi lửa, suối nước nóng hay giếng phun. Nước được hâm nóng tự nhiên có thể được sử dụng để làm nóng các toà nhà, làm quay tua bin trong nhà máy nhiệt điện.
Tuy nhiên, sử dụng năng lượng địa nhiệt có thể mang lại những tác động không tốt cho môi trường: những thành phần hoá học trong hơi nước nóng góp phần làm ô nhiễm không khí, hoặc có thể có những khí độc từ lòng đất.
+ Năng lượng thuỷ triều: Việc ứng dụng dòng thuỷ triều lên, xuống để quay cánh quạt chạy máy phát điện tiềm ẩn một nguồn năng lượng vô tận. Đây cũng là nguồn năng lượng sạch, không gây ô nhiễm môi trường.
+ Năng lượng sinh khối: Một phần sinh khối (tổng lượng động thực vật và vi sinh vật trên một đơn vị diện tích) có thể được sử dụng như nhiên liệu sản sinh ra nhiệt năng. Gỗ, cây trồng, phế phẩm nông nghiệp, khoáng vật hay vật phẩm từ động thực vật là những bộ phận của sinh khối. Sinh khối trong rác thải có thể được đốt cháy để tạo ra nhiệt năng hoặc phân huỷ thành mêtan, một loại khí tự nhiên (ở Tây Âu có hơn 200 nhà máy đốt rác thải nhằm sản sinh ra điện).
2.2. Phân theo mức độ ô nhiễm môi trường:
Năng lượng sạch.
Năng lượng sạch là những năng lượng không gây ô nhiễm môi trường như năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng sức gió, năng lượng thuỷ triều, năng lượng sức nước, …
Năng lượng gây ô nhiễm môi trường.
Là loại năng lượng khi sử dụng sẽ có những tác động xấu đối với môi trường : các dạng năng lượng hóa thạch, năng lượng lòng đất.
3. Vai trò năng lượng đối với đời sống con người:
- Năng lượng đem lại sự sống cho con người và vạn vật; phục vụ nhu cầu thiết yếu: sưởi ấm, nấu chín thức ăn, thắp sáng, sử dụng phương tiện giao thông.
- Năng lượng là thành tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất: Công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vặn tải...
Xăng dầu được coi là "máu" của công nghiệp.
4. Vai trò của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả đối với đời sống con người.
- Sử dụng năng lượng tiết kiệm : sử dụng hợp lý, giảm hao phí năng lượng trong quá trình sử dụng.
Sử dụng năng lượng hiệu quả: đảm bảo được các hoạt động cần thiết với mức tiêu phí năng lượng thấp nhất.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là sử dụng năng lượng một cách hợp lý, nhằm giảm mức tiêu thụ năng lượng, giảm chi phí năng lượng cho hoạt động của các phương tiện, thiết bị mà vẫn đảm bảo nhu cầu năng lượng cần thiết cho các quá trình sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt.
II. GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC.
Thế nào là giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ?
Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là một quá trình (thông qua các hoạt động giáo dục) hình thành, phát triển ở người học sự hiểu biết, kỹ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về SDNLTK&HQ, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển xã hội bền vững về sinh thái.
Mục đích của giáo dục SDNLTK&HQ : làm cho các cá nhân và cộng đồng hiểu được tầm quan trọng của năng lượng và của việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn năng lượng; đem lại cho họ kiến thức, nhận thức về giá trị, thái độ và kĩ năng thực hành để họ tham gia một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong phòng ngừa và giải quyết các vấn đề về năng lượng.
* Sự cần thiết phải sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn năng lượng
- Do nguồn năng lượng truyền thống (năng lượng hoá thạch) ngày càng cạn kiệt.
- Do ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường của việc sử dụng các nguồn năng lượng phục vụ đời sống con người.
3. Mục tiêu giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở trường tiểu học:
- Về kiến thức:
+ Giúp cho học sinh hiểu biết ban đầu về năng lượng và lợi ích của việc tiết kiệm năng lượng với cuộc sống của con người.
+ Một số biện pháp sử dụng tiết kiệm năng lượng ở lớp, trường học, ở nhà.
- Về thái độ, tình cảm:
+ Biết quý trọng, có ý thức sử dụng tiết kiệm năng lượng.
+ Có thái độ thân thiện với môi trường sống.
- Về kĩ năng - hành vi: Tham gia các hoạt động chống lãng phí, tiết kiệm NL
4. Tầm quan trọng của việc GD SDNLTK&HQ trong trường tiểu học.
Ước tính cả nước có gần 7 triệu học sinh tiểu học khoảng trên 323.000 GV ở gần 15 000 trường tiểu học. Giáo dục SDNLTK&HQ cho HS tiểu học tức là làm cho gần 10% dân số hiểu biết các vấn đề về năng lượng và SDNLTK&HQ .Con số này sẽ nhân lên nhiều lần nếu HSTH làm tốt việc tuyên truyền về sử dụng năng lượng tiết kiệm và có hiệu quả trong cộng đồng.
5. Hình thức tích hợp:
Tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ ở các môn học cấp tiểu học có 3 mức độ:
+ Mức độ toàn phần: Khi mục tiêu, nội dung của bài học phù hợp hoàn toàn với mục tiêu, nội dung của giáo dục SDNLTK&HQ.
+ Mức độ bộ phận : Khi chỉ có một bộ phận bài học có mục tiêu, nội dung phù hợp với giáo dục SDNLTK&HQ.
+ Mức độ liên hệ: Khi mục tiêu, nội dung của bài có điều kiện liên hệ một cách phù hợp với giáo dục SDNLTK&HQ.
Đưa nội dung SDNLTK&HQ trở thành một nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Xây dựng trường học sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả
Sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng.
6. Một số phương pháp dạy học có thể tích hợp GD SDNLTK&HQ :
Phương pháp tham quan, điều tra khảo sát thực tế
Phương pháp thí nghiệm
Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế giáo dục
Phương pháp hoạt động thực tiến kết hợp với kỹ năng sống
Phương pháp nêu gương.
PHẦN II
GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC
1. Môn Đạo đức có những lợi thế nào trong việc giáo dục SDNLTH&HQ ?
- Nội dung giáo dục SDNLTH&HQ được đề cập thông qua các chuẩn mực hành vi đạo đức cần thiết, phù hợp trong mối quan hệ của các em với cuộc sống hàng ngày.
- Tiếp cận giáo dục sử dụng SDNLTH&HQ cho các em thông qua giáo dục Quyền trẻ em.
- Giáo dục SDNLTH&HQ gắn chặt với cuộc sống thực của các em trên cơ sở phối hợp đồng bộ giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
2. Mục tiêu giáo dục SDNLTH&HQ trong môn Đạo đức:
- Bước đầu nhận thức được vai trò, ý nghĩa của năng lượng và SDNLTK&HQ đối với cuộc sống con người.
- Hình thành và phát triển ở các em thái độ, hành vi đúng đắn trong việc SDNLTK&HQ.
- Bước đầu có thói quen gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ và TK trong sinh hoạt hàng ngày.
- Biết quan tâm tới môi trường xung quanh, sống hòa hợp, thân thiện với thiên nhiên.
- Tích cực tham gia các hoạt động giáo dục SDNLTK&HQ ở trường và đại phương phù hợp với lứa tuổi.
3. Phương pháp và hình thức giáo dục SDNLTH&HQ qua môn Đạo đức.
Dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Đạo đức cần theo hướng tiếp cận giáo dục quyền trẻ em và tiếp cận kỹ năng sống.
Cần phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh qua các phương pháp dạy học phù hợp như trò chơi, thảo luận nhóm, đóng vai, động não, …
Chú trọng tổ chức dạy học gắn với thực tiến cuộc sống hằng ngày của các em.
Hình thức giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Đạo đức rất đa dạng, có thể tiến hành trên lớp, ngoài trời hoặc tại hiện trường có nội dung liên quan tới giáo dục SDNLTK&HQ.
4. Mức độ tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Đạo đức.
- Mức độ toàn phần
- Mức độ bộ phận
- Mức độ liên hệ: Các kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ không được nêu rõ trong sách giáo khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung, liên hệ các kiến thức giáo dục SDNLTK&HQ.
5. Nguyên tắc tích hợp.
Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của môn học, không biến bài học bộ môn thành bài học giáo dục SDNLTK&HQ.
Khai thác nội dung giáo dục SDNLTK&HQ có chọn lọc, có tính tập trung vào chương, mục nhất định không tràn lan tuỳ tiện.
Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và kinh nghiệm thực tế của các em.
6. Về phương pháp và hình thức giáo dục SDNLTK và HQ qua môn Đạo đức.
Dạy học tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ qua môn Đạo đức cần theo hướng tiếp cận giáo dục quyền trẻ em và tiếp cận kĩ năng sống.
- Cần phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh qua các phương pháp dạy học phù hợp như trò chơi, thảo luận nhóm, đóng vai, động não, …
- Chú trọng tổ chức dạy học gắn với thực tiễn cuộc sống hàng ngày của các em.
- Hình thức GD SDNLTK&HQ qua môn Đạo đức rất đa dạng, có thể tiến hành trên lớp, ngoài trời, hoặc tại hiện trường có nội dung liên quan tới GD SDNLTK&HQ.
II. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC NỘI DUNG GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC
Xác định các bài Đạo đức từ lớp 1 đến lớp 5 có khả năng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ.
II. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC NỘI DUNG GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC
Xác định các bài Đạo đức từ lớp 1 đến lớp 5 có khả năng tích hợp giáo dục SDNLTK&HQ.
III. DẠY CÁC DẠNG BÀI CÓ NỘI DUNG TÍCH HỢP GD SDNLTK&HQ
Đối với dạng bài có nội dung Tích hợp ở mức độ toàn phần : Giáo viên dạy tốt bài đó là đã tích hợp được nội dung GD SDNLTK&HQ.
Đối với dạng bài có nội dung Tích hợp ở mức độ bộ phận :
+ Khi chuẩn bị bài, GV cần : nghiên cứu kĩ nội dung bài học, xác định nội dung giáo dục SDNLTK&HQ tích hợp vào nội dung bài học là gì, thông qua hoạt động nào.
+ Khi tổ chức dạy học, GV tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo yêu cầu môn bộ môn đồng thời lưu ý giúp HS hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài học có liên quan đến SDNLTK&HQ một cách nhẹ nhàng, phù hợp và đạt mục tiêu bài học.
3. Đối với dạng bài có nội dung Tích hợp ở mức độ liên hệ:
+ Khi chuẩn bị bài : GV cần có ý thức tích hợp, đưa ra những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằmGD cho HS hiểu biết về năng lượng, có kỹ năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền vững.
+ Khi tổ chức dạy học: GV tiến hành các hoạt động dạy học đảm bảo đúng theo yêu cầu bộ môn đồng thời lưu ý liên hệ, bổ sung kiến thức GD SDNLTK&HQ một cách tự nhiên, phù hợp, đúng mức với trình độ nhận thức, khả năng hành động của học sinh và tránh lan man, sa đà, gượng ép, ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của bài học.
KÍNH CHÚC CÁC THẦY GIÁO, CÔ GIÁO MẠNH KHOẺ, HẠNH PHÚC !
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Văn Kỳ
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)