Tài liệu đổi mới về kiểm tra, đánh giá(hot)

Chia sẻ bởi Nông Thị Bích Diệp | Ngày 22/10/2018 | 41

Chia sẻ tài liệu: Tài liệu đổi mới về kiểm tra, đánh giá(hot) thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
MÔN VẬT LÝ CẤP THCS
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ THAM LUẬN
I. D?T vấn đề:
Vi?c d?i m?i phuong phỏp d?y h?c v� ki?m tra dỏnh giỏ k?t qu? h?c t?p c?a HS b?c THCS l� m?t v?n d? c?n thi?t v� khụng th? thi?u du?c c?a d?i m?i giỏo d?c ph? thụng hi?n nay. Nú l� m?t khõu quan tr?ng trong quỏ trỡnh d?y h?c nh?m dỏnh giỏ m?c d? nh?n th?c c?a HS sau khi dó ho�n th�nh m?t ph?n n?i dung ki?n th?c, m?t giai do?n h?c t?p.
Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải tiến hành một cách đồng bộ, đổi mới từ nội dung chương trình sách giáo khoa, phương pháp dạy học cho đến kiểm tra đánh giá kết quả dạy học. Kiểm tra đánh giá có vai trò rất to lớn đến việc nâng cao chất lượng đào tạo. Kết quả của kiểm tra đánh giá là cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học và quản lý giáo dục. Nếu kiểm tra đánh giá sai dẫn đến nhận định sai về mặt chất lượng đào tạo gây tác hại to lín trong việc sử dụng nguồn nhân lực.
Vậy đổi mới kiểm tra đánh giá trở thành nhu cầu bức thiết của ngành giáo dục và toàn xã hội ngày nay. Kiểm tra đánh giá đúng thực tế, chính xác và khách quan sẽ giúp người học tự tin, hăng say, nâng cao năng lực sáng tạo trong học tập.
Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để không những kiểm tra được kiến thức của học sinh mà còn kiểm tra được các kỹ năng, năng lực hành động của học sinh trong môi trường gắn với thực tiễn cuộc sống xã hội.
II. thực trạng:
Trong th?c t? lõu nay vi?c ki?m tra d?i v?i mụn V?t lý cú hi?n tu?ng thiờn v? KTDG m?c d? ti?p thu v� v?n d?ng ki?n th?c c?a ngu?i h?c thụng qua ch? quan dỏnh giỏ c?a ngu?i d?y. Vỡ v?y vi?c KTDG k?t qu? h?c t?p cũn chua cú tỏc d?ng m?nh m?, kớch thớch, d?ng viờn h?c sinh n? l?c h?c t?p, ho?c ra d? quỏ khú l�m cho h?c sinh cú h?c l?c t? trung bỡnh tr? xu?ng d? chỏn ho?c ra d? quỏ d? s? d?n d?n h?c sinh cú tõm lớ tho? món, kộm n? l?c ph?n d?u.
KTĐG mới chỉ tập trung vào việc GV đánh giá HS, ít tạo điều kiện cho HS tự đánh giá mình và đánh giá lẫn nhau. Nhiều giáo viên ra đề kiểm tra với mục đích làm sao để chấm dễ, chấm nhanh nên kết quả đánh giá chưa khách quan. Một bộ phận giáo viên chưa nắm vững yêu cầu đổi mới KTĐG, việc KTĐG chủ yếu được tiến hành tự phát theo kinh nghiệm của từng giáo viên, một bộ phận không nhỏ chưa bám sát mục tiêu môn học, chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình.
Những năm gần đây, xu thế áp dụng hình thức kiểm tra trắc nghiệm phát triển khá mạnh trong các trường học, môn học. Hình thức kiểm tra này được giáo viên và học sinh hưởng ứng và áp dụng khá tích cực. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đã bộc lộ nhiều bất cập như: trong quá trình làm bài HS dễ sao chép, trao đổi bài cho nhau. Chưa cân đối giữa hình thức tự luận với trắc nghiệm, có biểu hiện đơn điệu hoặc lạm dụng hình thức trắc nghiệm làm giảm hiệu quả KTĐG.
Tình trạng thiết bị dạy học phục vụ cho giảng dạy không còn đảm bảo chất lượng, xuống cấp, hỏng không sử dụng được ảnh hưởng rất lớn đến quá trình nhận thức và đánh giá chất lượng học tập của HS. Nhất là việc đánh giá kết quả bài thực hành.
Tình trạng thiếu khách quan trong KTĐG vẫn còn khá phổ biến.Bệnh thành tích và thói quen dạy học thụ động, nặng đối phó với thi cử còn khá phổ biến. Kết quả thực hiện cuộc vận động “Hai không” và phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” của Bộ Giáo dục và Đào tạo một phần quan trọng phụ thuộc vào việc bảo đảm khách quan, chính xác công bằng trong KTĐG, thi cử.
Kết quả chất lượng bộ môn vật lý c?p THCS
+ Năm học: 2008 - 2009.
Kết quả chất lượng bộ môn vật lý c?p THCS
+ Năm học: 2009 - 2010
III. những tồn tại hạn chế:
Vi?c ki?m tra dỏnh giỏ trong th?c t? cũn g?p nh?ng khú khan:
- D?i v?i kh?i 6,7,8 do PPTC cú 1 ti?t/tu?n, khụng cú ti?t b�i t?p nờn vi?c rốn luy?n ki nang di?n d?t cung nhu ki nang tớnh toỏn cũn h?n ch?.
- Co s? v?t ch?t cũn thi?u th?n, chua có phòng học chức năng.
- Một số gia đình chưa thực sự quan tâm tới việc học tập của HS, HS chưa chăm học còn ỷ lại, trông trờ may rủi, hổng kiến thức từ lớp dưới. Phương pháp dạy học mới phát huy tính tích cực của HS, song chỉ tác động mạnh tới được 1/3 số HS trong lớp còn lại số nhiều khi chia nhóm học tập, thảo luận "sức ì" lớn.
- Phương pháp dạy học mới phát huy tính tích cực của HS, song chỉ tác động mạnh tới được 1/3 số HS trong lớp còn lại số nhiều khi chia nhóm học tập, thảo luận "sức ì" lớn.
- Số nhiều HS còn "túng từ, bí từ" khi biểu đạt nội dung kiến thức hay một hiện tượng vật lý. Còn dựa dẫm quá nhiều vào cách diễn đạt của SGK.
T? nh?ng khú khan trờn nờn d?n t?i vi?c ki?m tra dỏnh giỏ cung cú nh?ng tr? ng?i nh?t d?nh:
1. Kiểm tra miệng, 15’, 45’: Không thể tiến hành kiểm tra vấn đáp tất cả HS. Về nguyên tắc cách kiểm tra này cho phép đánh giá chính xác trình độ kiến thức, kĩ năng và năng lực của HS. Tuy nhiên, thực tế là chưa thể thực hiện được. Vì vậy ngoài kiểm tra vấn đáp, GV còn sử dụng phiếu học tập hoặc bài kiểm tra trên giấy.
2. Kiểm tra TN thực hành: Như đã nói ở trên, dụng cụ TN chưa cã ®é chÝnh x¸c cao, ch­a cã phßng häc bé m«n, c¸c tiÕt vËt lý th­êng cã thÝ nghiÖm ph¶i häc t¹i líp häc quá chật, bàn ghế thì sát nhau. Trong kiểm tra TNTH đòi hỏi mọi HS phải tham gia, từ đó HS tranh giành nhau làm việc (để không bị trừ điểm) nên đã dẫn tới có khi kết quả thực hành chưa xong. Từ thực trạng đó, GV cho HS làm TNTH trước, ghi kết quả vào vở nháp, sau đó, phát mẫu báo cáo thực hành cho từng HS để mỗi HS tự trả lời câu hỏi và xử lí số liệu theo kết quả đã ghi. Tránh tình trạng HS làm chung cả nhóm hoặc vừa làm TN vừa ghi báo cáo, tạo cơ hội cho HS dễ quay cóp, bài giống nhau.
iV. Giải pháp tiến hành:
Ki?m tra, dỏnh giỏ k?t qu? h?c t?p c?a HS l� m?t vi?c l�m h?t s?c quan trọng. Nú khụng ch? cú tỏc d?ng giỳp GV bi?t du?c tỡnh hỡnh h?c t?p, ph?n d?u c?a HS, hi?u qu? c?a vi?c d?y v� h?c, m� nú cũn tỏc d?ng di?u ch?nh quỏ trỡnh d?y h?c, d?ng viờn, khuy?n khớch HS trong h?c t?p. Vỡ v?y, GV c?n ph?i d?i m?i cỏc hỡnh th?c ki?m tra d? dỏnh giỏ dỳng th?c ch?t c?a HS và cần tiến hành một số giải pháp như sau:
* Về phía GV dạy:
Ngay từ đầu năm học, BGH chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện nội dung nhiệm vụ năm học. Đặc biệt chú ý tới nâng cao hiệu quả, chất lượng giảng dạy và học tập của các bộ môn trong đó có môn Vật lý.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một công đoạn cuối cùng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở trường PT, nếu đánh giá chính xác thì sẽ là động lực thúc đẩy để học sinh học tập tốt hơn và ngược lại. Vì vậy khi ra đề kiểm tra15`, hay 1 tiết hay học kỳ người GV cần cân nhắc nội dung và yêu cầu của đề kiểm tra: Phần thông hiểu, nhận biết cho điểm như thế nào? phần vận dụng kỹ năng cho tỷ lệ điểm ra sao? Cũng tuỳ theo từng lớp mà yêu cầu cao hay thấp, nhiều hay ít để kiểm tra và đánh giá phù hợp với các đối tượng giỏi, khá, trung bình, yếu, kém.
Tổ chuyên môn thống nhất nội dung cơ bản của từng bài, từng chương, các kỹ năng cần đạt được theo phân phối chương trình của Bộ GD & ĐT qua các buổi họp chuyên môn từng tuần, từng tháng. Thống nhất nội dung ôn tập, khắc sâu kiến thức cơ bản và rèn luyện kỹ năng làm bài cho HS.
Trả bài kiểm tra đúng hạn, có nhận xét đánh giá, khen các bài làm tiêu biểu, nhắc một số lỗi phổ biến, lỗi không đáng có....
Sau mỗi tiết học ra bài tập về nhà để học sinh hoàn chỉnh kiến thức. Hoặc hướng dẫn HS học bài cũ, chuẩn bị bài mới để buổi học sau thảo luận theo nhóm có hiệu quả.
GV phải nắm được nội dung kiến thức xuyên suốt của chương trình. Nhờ đó có thể đặt ra hệ thống câu hỏi có tính lô gích, xâu chuỗi kiến thức giữa các bài, các chương từ cấp học thấp đến cấp học cao.
GV cần tham khảo kiến thức với các bộ môn khác nhằm hiểu rõ hơn, sâu hơn, rộng hơn vốn kiến thức hiện có. Khi có vốn kiến thức ngày càng mở rộng thì tự biết đưa ra các PPGD phù hợp với từng đối tượng HS.
Cần chuẩn bị tốt các phương tiện dạy học cần thiết như đồ thí nghiệm, tranh ảnh, sơ đồ mạch điện...hoặc sử dụng công nghệ thông tin để đưa vào bài giảng cho phù hợp.
Qua một số bài kiểm tra GV nên phân loại HS để có kế hoạch bồi dưỡng các đối tượng HS khá, giỏi, yếu kém và GV tìm hiểu khắc phục được cách ra đề kiểm tra cho phù hợp với đối tượng HS.
ViÖc sinh ho¹t nhãm bé m«n ë tr­êng rÊt quan träng trong truyÒn thô kiÕn thøc cho HS, v× nã thÓ hiÖn ®­îc:
- Sự đoàn kết nhất trí cao của nhóm trong hoạt đông chuyên môn.
- Học hỏi từ đồng nghiệp để hoàn thiện kiến thức, hoàn thiện bản thân từ phong độ tới phương pháp, chữ viết, lời nói, trình bày bảng....
- Giải đáp được những khúc mắc về kiến thức và kinh nghiệm ứng xử tình huống ở trong lớp.
- Giáo viên cùng bộ môn cần mạnh dạn trao đổi với nhau để rút ra kinh nghiệm trong giảng dạy.
- Giáo viên giảng dạy cần tham khảo các đề thi HSG các cấp, bộ đề, chuyên đề ôn luyên HS, phụ đạo HS để nâng cao dần kiến thức cho HS.
- Cần phối hợp với GV chủ nhiệm, phụ huynh HS giáo dục học sinh cá biệt về học tập, cá biệt về đạo đức để kịp thời nhắc nhở, uốn nắn.
* Về phía HS:
- Yêu cầu HS phải có đủ đồ dùng học tập như: sách vở, thước kẻ, máy tính nháp...
- Cần biết học cách ghi chép trong quá trình nghe giảng. Không chỉ học từ thầy cô mà còn học từ bạn, từ các phương tiện thông tin để tự đúc rút kiến thức, kinh nghiệm, tìm cách học phù hợp cho bản thân đạt kết quả học tập cao nhất.
* Về cách ra đề kiểm tra:
- Ki?m tra, dỏnh giỏ theo chu?n ki?n th?c, ki nang c?a chuong trỡnh.
- D?i v?i nh?ng cõu h?i ? gi?a b�i mang tớnh ch?t phõn tớch t?ng h?p hay v?n d?ng ki?n th?c tr? l?i thỡ giỏo viờn nờn g?i ý v� cho di?m khuy?n khớch.
- Ki?m tra mi?ng cú th? ki?m tra m?t cỏch linh ho?t theo cỏc phuong th?c khỏc nhau nhu ụn b�i cu, ki?m tra b�i t?p ? nh�, ki?m tra v? ghi lý thuy?t, ki?m tra vi?c ti?p thu b�i m?i t?i l?p....
- Ra đề kiểm tra theo ma trận thể hiện ở 3 nội dung: Biết - Hiểu - Vận dụng. Tốt nhất nên ra theo tỉ lệ 1,5 : 1,5 : 7.
- Khi ra đề thì phối hợp giữa TNKQ và tự luận. Trong một đề kiểm tra nên phân theo thang điểm 3 – 7 để số lượng câu trắc nghiệm nhiều, đối với câu tự luận thì ở mức độ phân tích, tổng hợp hoặc đánh giá để học sinh vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề có thể hạn chế những câu hỏi tái hiện kiến thức.
- Đối với bài ki?m tra vi?t:
a) Ki?m tra 15 phỳt:
+ B�i ki?m tra cú th? ti?n h�nh v�o d?u ho?c cu?i ti?t h?c.
+ N?i dung: Thu?ng ki?m tra 1 ho?c 2 b�i m?i h?c.
+ Hỡnh th?c: Ph?i h?p tr?c nghi?m khỏch quan v� t? lu?n. Tu? theo n?i dung b�i, kh?i l?p m� GV cú th? ra đề và ra theo t? l?: 3/7
b) Kiểm tra 1 tiết:
+ Bài kiểm tra viết 1 tiết thường được tiến hành sau một chương hoặc một số bài.
+ Để kiểm tra thường phối hợp giữa trắc nghiệm khách quan và tự luận theo tỉ lệ 3/7 và trên cơ sở xây dựng ma trận của đề đảm bảo có đủ các mức độ:
Nhận biết: là trình độ nhận thức thể hiện ở chỗ HS có thể nhận ra một khái niệm, một đại lượng, một công thức, một sự vật, một hiện tượng (chiếm 15%).
Thông hiểu: là trình độ nhận thức cao hơn nhận biết, thể hiện ở chỗ HS phải nắm ý nghĩa, những mối quan hệ của nhẫn nội dung đã biết (chiếm 15%).
Vận dụng: Trình độ này đòi hỏi HS phải biết sử dụng kiến thức và kĩ năng đã “biết’ và”hiểu” để giải quyết một tình huống mới, nghĩa là phải biết di chuyển kiến thức và kĩ năng từ tình huống quen thuộc sang tình huống mới. Đây là trình độ nhận thức đòi hỏi có sự sáng tạo của HS (chiếm 70%).
Trong trắc nghiệm khách quan thì có thể ra đề dưới nhiều hình thức:
* TNKQ nhiều lựa chọn.
* TN điền khuyết
* TN đúng , sai
* TN ghép cột, dòng
- Phải trộn đề trắc nghiệm (theo mã đề) để tránh việc trao đổi của học sinh.
c) Kiểm tra thực hành:
Ngoài đánh giá nội dung khi đánh giá kết quả GV cần đánh giá cả về ý thức, thời gian thực hành bằng cách cho các nhóm thi đua lẫn nhau từ đó HS được tự đánh giá kết quả nhóm bạn mình.
V.�kết quả đạt được:
- Dỏnh giỏ du?c th?c l?c c?a h?c sinh, d? t? dú cú hu?ng gi?ng d?y phự h?p v?i t?ng d?i tu?ng.
- Giỳp h?c sinh cú chỳ ý hon trong quỏ trỡnh h?c t?p.
- T?o cho h?c sinh cú du?c nh?ng suy lu?n, l?p lu?n, cú du?c s? t? tin khi phỏt bi?u tru?c dỏm dụng.
- Trong ti?t h?c, h?c sinh h?ng thỳ hon, sinh d?ng hon v� tớch c?c hon.
- Giáo viên cũng tạo cho học sinh phát huy tính tư duy và sáng tạo.
- Học sinh có thể nắm được khối lượng kiến thức khá lớn và có cách học mới để đạt kết quả cao.
- Giáo viên nhẹ nhàng hơn trong khâu chấm bài.
- HS n©ng cao ®­îc ý thøc tù lùc, tù c­êng tr­íc nh÷ng khã kh¨n trë ng¹i. GD sù kh¸m ph¸, ham hiÓu biÕt, yªu thÝch m«n häc, khoa häc.
V. giải pháp trong thời gian tới:
1. Tiếp tục kiên trì đổi mới PPDH theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của HS, song song với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng hạn chế ghi nhớ máy móc, từng bước ra loại đề mở, đòi hỏi HS phải vận dụng, tổng hợp kiến thức, kỹ năng và có thể biểu đạt chính kiến của bản thân khi làm bài.

2. Trong trường, trước mắt tăng cường phụ đạo HS yếu kém, nhằm lấp lỗ hổng của tình trạng ngồi nhầm lớp và bệnh thành tích để lại (vấn đề nµy không chỉ GV mà đòi hỏi cả địa phương, phụ huynh cùng nhau bàn bạc tháo gỡ).
3. Các biện pháp giúp đỡ HS yếu kém phải nghiên cứu một cách khoa học phổ biến rộng rãi cho mọi người cùng áp dụng nhằm hạn chế dần tình trạng học sinh học yếu kém.

4. Huy động gia đình, xã hội cùng chia sẻ trách nhiệm với nhà trường trong việc khắc phục tình trạng học sinh học yếu kém.
5. Kết quả giáo dục, sản phẩm của giáo dục được tạo ra từ một quá trình và do nhiều người, nhiều cấp thực hiện và còn do nhiều nguyên nhân khác từ bên ngoài tác động vào. Do đó chất lượng HS của mỗi lớp không phải là thành quả riêng, cũng không phải là tai hoạ riêng của giáo viên phụ trách dạy các bộ môn của lớp đó, của giáo viên chủ nhiệm lớp đó cho nên nhà trường, nghành giáo dục phải linh hoạt, sâu sát hơn trong việc đánh giá giáo viên.
6. Cần nghiên cứu kĩ để đưa ra chỉ tiêu phù hợp thực tế, không nên đối chiếu, so sánh với năm trước để tránh tình trạng chạy theo chỉ tiêu. Có như vậy mới khắc phục dần dần HS yếu kém được.
7. Phải tổ chức khảo sát chất lượng đầu năm có nề nếp và nghiêm túc để giáo viên phân tích, đánh giá kết quả đạt được của học sinh từ đó có chỉ tiêu phấn đấu cho phù hợp.
VI.�kiến mghị với các cấp có liên quan:
* Với ban giám hiệu nhà trường:
- Chỉ đạo sát hơn nữa công tác chuyên môn ở các tổ (kế hoạch, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá, xếp loại GV), thực hiện đúng kế hoạch đầu năm đưa ra ở từng
tháng, từng học kỳ.
- Tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho GV bộ môn.
- Hỗ trợ cho GV tiếp cận với công nghệ thông tin hiện đại.
*Với phòng GD & ĐT, Sở GD & ĐT:
- Mở các lớp tập huấn nghiệp vụ từng môn cho GV.
- Cấp văn phòng phẩm kịp thời trước khai giảng.
- Gửi PPCT các môn học cho GV trước khai giảng.
- Xây dựng phòng học chức năng cho một số trường.
- C?n trang b? d? dựng d?y h?c v� d?ng c? thớ nghi?m cho mụn V?t lý d?m b?o tớnh chớnh xỏc, bền chắc d? k?t qu? h?c t?p c?a b? mụn du?c nõng cao hon...
- H�ng nam phũng GD cú k? ho?ch r� xoỏt, b? xung k?p th?i cỏc thi?t b? dó s? d?ng h?t ho?c dó h?ng, d? ph?c v? t?t hon cho cụng tỏc d?y v� h?c.
- H�ng nam t? ch?c cho GV du?c giao luu h?c h?i chuyờn mụn v?i cỏc tru?ng b?n trong v� ngo�i t?nh.
* Với cấp uỷ chính quyền địa phương:
- Tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân về vấn đề xã hội hoá GD.
- Chỉ đạo cấp uỷ, chính quyền cơ sở quản lý chặt chẽ hơn nữa HS ở gia đình làng xóm. Đặc biệt là các quán điện tử hiện nay.
VII. KếT luận:
Để nâng cao chất lượng dạy và học nói chung, ở môn vật lý trong nhà trường nói riêng. Trước hết phải coi trọng đổi mới PPDH, đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo hướng hạn chế ghi nhớ máy móc, đòi hỏi HS phải biết vận dụng, tổng hợp kiến thức, kỹ năng và có thể biểu đạt được chính kiến của mình khi làm bài là cả một quá trình.
Song cần được tiếp tục nghiên cứu để tạo điều kiện thuận lợi cho HS bộc lộ rõ những suy nghĩ, những hiểu biết, nhận thức của bản thân trong việc khám phá kho tàng văn hoá - khoa học loài người, khắc phục tình trạng học vẹt, học tủ và sao chép tài liệu. Mỗi GV giảng dạy, mỗi nhóm bộ môn cần có sự phối hợp thật nhịp nhàng ăn ý theo một kế hoạch thống nhất được xây dựng từ đầu năm của nhà trường. Như vậy đã đóng góp một phần công sức trong công cuộc đổi mới .
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nông Thị Bích Diệp
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)