Tai liệu chuyên đề Chuẩn KTKN Ngữ văn

Chia sẻ bởi Phan Duy Hiền | Ngày 21/10/2018 | 29

Chia sẻ tài liệu: tai liệu chuyên đề Chuẩn KTKN Ngữ văn thuộc Ngữ văn 6

Nội dung tài liệu:

Phần thứ nhất

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1. Quy định hoặc định hướng thật cụ thể phạm vi kiến thức, kĩ năng, những yêu cầu cần đạt tối thiểu của mỗi bài học cho mọi học sinh ở vùng miền trên phạm vi cả nước.
2. Xuất phát từ thực tiễn dạy học ở các địa phương nhiều năm qua:
- GV còn thụ động trong việc xác định mục tiêu bài học, chưa có khả năng xác định được chuẩn KT-KN tối thiểu dẫn đến việc dạy học dưới chuẩn, vượt chuẩn cho các em HS có trình độ khác nhau.
- HS thiếu kiến thức, không được trang bị những KT-KN tối thiểu, lại có HS bị nhồi nhét, quá tải trong học tập.
Vì vậy, với tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn KT-KN, GV sẽ có điều kiện để dạy học đúng hơn, sát hơn, linh hoạt hơn và phù hợp với đối tượng HS của mình.
3. Công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy của GV và kết quả học văn của HS:
- Thiếu sự thống nhất, dẫn đến tình trạng đánh giá không chuẩn, không nhất quán ngay tại một trường, một địa phương;
- Giữa các địa phương, có sự vênh lệch.
Việc biên soạn tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn KT-KN giúp các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá việc giảng dạy của GV và kết quả học tập của HS sát hơn, đúng hơn, tránh tình trạng không thống nhất giữa dạy học và kiểm tra đánh giá.
4. Cởi trói cho GV khỏi những ràng buộc cứng nhắc của dạy học truyền thống, trong đó có việc hoàn toàn phụ thuộc vào SGK. GV, HS có thể sử dụng những nguồn tài liệu khác phục vụ cho việc giảng dạy, thậm chí có những bài học không cần đến SGK miễn là không đi chệch ra ngoài CT môn học và vẫn đạt được chuẩn KT-KN mà CT yêu cầu.
Đó cũng là lý do ra đời của tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn KT-KN, nhằm góp phần đưa GDPT ở nước ta theo kịp các xu thế dạy học tiên tiến trên thế giới.
II. MỤC ĐÍCH BIÊN SOẠN TÀI LIỆU
- Giúp GV xác định đúng chuẩn KT-KN tối thiểu trong quá trình dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
- Góp phần khắc phục tình trạng chưa đạt chuẩn hoặc quá tải ở HS.
- Tạo khung pháp lý cho GV và các nhà quản lý chuyên môn trong việc thống nhất về nội dung KT-KN ở từng bài học, chủ đề, nhóm chủ đề; lấy đó làm căn cứ khoa học cho việc dạy học và chỉ đạo dạy học, cho việc kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy của GV và kết quả học tập của HS.
III. CẤU TRÚC TÀI LIỆU
Tài liệu được cấu trúc làm 3 phần:
Phần 3
Hướng dẫn tập huấn thực hiện chuẩn KT-KN tại các địa phương.
Phần 1
Những vấn đề chung.
Phần 2
Tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn KT-KN thông qua các kỹ thuật dạy học tích cực.
Phần thứ hai

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC
NGỮ VĂN Ở THCS

* Theo nhà giáo dục học Kharlamop: “Tính tích cực là trạng thái hoạt động của chủ thể, nghĩa là của người hành động. Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của HS đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức”
* Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên), tích cực là:
(1) có ý nghĩa, có tác dụng khẳng định, tác dụng thúc đẩy sự phát triển;
(2) tỏ ra chủ động, có những hoạt động nhằm tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển;
(3) hăng hái, tỏ ra nhiệt tình đối với nhiệm vụ, với công việc.

A. Quan niệm về PPDH tích cực
 Tích cực hoá là một tập hợp các hoạt động nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập. Tất cả các PP nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của HS đều được coi là PPDH tích cực.
Theo Luật Giáo dục: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".
(Luật Giáo dục - Điều 24.2)
Vậy, tính tích cực là gì? Biểu hiện của nó trong dạy học thế nào? Khi nào thì coi một PPDH là PP tích cực?
A. Quan niệm về PPDH tích cực
A. Quan niệm về PPDH tích cực
Hạt nhân cơ bản của tính tích cực nhận thức là hoạt động tư duy. GV có thể căn cứ vào những biểu hiện sau (theo các cấp độ từ thấp lên cao) để phát hiện tính tích cực của HS:
- Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…
- Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác nhau về một số vấn đề…
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
- Chú ý học tập, hăng hái tham gia phát biểu ý kiến, ghi chép…
- Tốc độ học tập nhanh.
- Ghi nhớ những điều đã học.
- Hiểu bài và có thể trình bày lại nội dung bài học.
- Hoàn thành tốt những nhiệm vụ học tập được giao.
- Đọc thêm và làm các bài tập khác ngoài những công việc được thầy giao.
- Hứng thú học tập, có nhiều biểu hiện sáng tạo trong học tập.
- Biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.
A. Quan niệm về PPDH tích cực
Tính tích cực của HS có hai mặt:
- Mặt tự giác của tính tích cực thể hiện ở óc quan sát, hành vi tự phê phán, nhận xét trong tư duy, tò mò khoa học. Đây chính là trạng thái tâm lí tích cực có mục đích và đối tượng rõ rệt, có hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng đó.
- Mặt tự phát của tính tích cực biểu hiện ở sự tò mò, hiếu kì, hiếu động, sôi nổi trong hoạt động. Đó chính là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh của trẻ em, cần coi trọng và bồi dưỡng trong quá trình dạy học.
- Thái độ chủ động, hăng hái, nhiệt tình (của GV đối với việc dạy, của HS trong việc học);
- Tích cực bên trong: thể hiện ở những vận động tư duy, trí nhớ, những chấn động của các cung bậc tình cảm, cảm xúc.
- Tích cực bên ngoài: lộ ra ở thái độ, hành động đối với công việc.
Vận dụng vào dạy học, sự tích cực thể hiện ở:
- Thông qua các hoạt động (dạy và học tích cực ấy) mà tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển (của cả thầy và trò).
A. Quan niệm về PPDH tích cực
14
5 %
10 %
20 %
30 %
50 %
85%
 Những điều ta nghe
 Những gì ta đọc
 Những gì ta áp dụng
 Từ các buổi trình bày, trình diễn
 Từ các hoạt động thảo luận
 Từ hành động và giải thích cho người khác
15
16
B. Những yếu tố khác biệt giữa
DẠY HỌC TÍCH CỰC?
DẠY HỌC THỤ ĐỘNG
với
Dạy học thụ động
Người dạy → Người học
Tập trung vào sự truyền đạt kiến thức một chiều của giáo viên
 Học tập ở mức nông cạn, hời hợt
Dạy học tích cực
Người dạy↔Người học↔Người học
Tập trung vào hoạt động của người học
 Học tập ở mức độ sâu
Học tích cực
- HS có thể làm được gì?
- HS tích cực như thế nào?
Cảm giác thoải mái
- Cảm giác tự tin
- Cảm giác vừa sức
- Cảm thấy dễ chịu
- Cảm giác được tôn trọng
Tham gia tích cực
- Cảm giác tự tin
- Cảm giác vừa sức
- Cảm thấy dễ chịu
- Cảm giác được tôn trọng
 Sự tham gia tích cực và cảm giác thoải mái là những điều kiện cơ bản của học tập ở mức độ sâu
Học tích cực hướng tới thay đổi người học, mở rộng cách mà người học:
- Bài học sinh động hơn – hiệu quả học tập tốt hơn
- Quan hệ giữa GV với HS, HS với HS tốt hơn
- Hoạt động học tập phong phú hơn
- HS hoạt động nhiều hơn
- GV có nhiều cơ hội giúp đỡ HS hơn
- Phát triển tính độc lập, sáng tạo của HS
- ...
- Cảm nhận
- Suy ngẫm
- Xét đoán
- Làm việc với người khác
- Hành động
Làm thế nào để người học có thể học tích cực?
21









22

Nguyên nhân những khác biệt trong hiệu quả học tập

Hành vi
Năng lực
Niềm tin
Bản thể
Chăm chỉ
Có năng lực
Có động cơ
Có cảm giác kết nối (được hợp tác)
Tác động đến tâm cam, bản thể
- Xây dựng môi trường học tập thân thiện, mang tính kích thích:
+ Bố trí bàn ghế, trang trí trên tường, cách sắp xếp không gian lớp học…
+ Quan tâm tới sự thoải mái về tinh thần.
+ Hỗ trợ cá nhân một cách tích cực.
1. Không khí học tập và các mối quan hệ trong lớp/nhóm:
- Cho phép có các hoạt động giải trí nhẹ nhàng, truyện vui, hài hước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
- Tạo cơ hội để HS giao tiếp, thể hiện quan điểm, giá trị, mơ ước, chia sẻ kinh nghiệm,.. và hợp tác trong các hoạt động học tập
2. Sự phù hợp với mức độ phát triển của HS:
- Tính tới sự phân hoá về nhịp độ học tập giữa các đối tượng HS khác nhau
- Tính tới sự khác biệt về trình độ phát triển của HS
- Tạo điều kiện trao đổi với HS về nhiệm vụ học tập
- Trình bày rõ ràng về những mong đợi của thầy đối với trò (nhất trí thoả thuận)
- Đưa ra các yêu cầu rõ ràng, tránh mơ hồ, đa nghĩa
- Khuyến khích HS giúp đỡ lẫn nhau
- Quan sát HS học tập để tìm ra phong cách và sở thích học tập của từng HS
- Dành thời gian đặt các câu hỏi yêu cầu HS động não và hỗ trợ cá nhân
3. Sự gần gũi với thực tế:
- Nỗ lực gắn nội dung/nhiệm vụ với các mối quan tâm của HS và với thế giới thực tại xung quanh.
Tận dụng mọi cơ hội có thể để HS tiếp xúc với vật thực/tình huống thực.
- Giao các nhiệm vụ vận dụng kiến thức/kĩ năng trong môn học có ý nghĩa với HS.
- Sử dụng các công cụ dạy học hấp dẫn (trình chiếu, video, tranh ảnh,…) để “đưa” HS lại gần đời sống thực tế.
- Khai thác những đề tài vượt ra ngoài giới hạn của các môn học riêng rẽ.
4. Mức độ và sự đa dạng của hoạt động:
- Hạn chế tối đa thời gian chết và thời gian chờ đợi.
- Tích hợp các hoạt động học mà chơi (các trò chơi giáo dục).
- Tạo ra các thời điểm hoạt động và trải nghiệm tích cực.
- Thay đổi xen kẽ các hoạt động và nhiệm vụ học tập.
- Tăng cường các trải nghiệm thành công.
- Tăng cường sự tham gia tích cực.
- Đảm bảo hỗ trợ đúng mức (HS hỗ trợ lẫn nhau và hỗ trợ từ GV).
- Đảm bảo đủ thời gian thực hành.
5. Phạm vi tự do sáng tạo:
- HS có thường xuyên được lựa chọn hoạt động không?
- HS có được lên kế hoạch/đánh giá bài học, thực hiện nhiệm vụ và hoạt động không?
- Trong khuôn khổ một số nhiệm vụ nhất định, HS có được tự do xác định quá trình thực hiện và xác định sản phẩm không?
- HS có được giao nhiệm vụ trên cơ sở thực tiễn của nhà trường và thực tế của nhóm không?
Giáo viên cần:
- Động viên khuyến khích HS tự giải quyết vấn đề.
- Đặt các câu hỏi mở, thay vì các câu hỏi đóng mang tính nhắc lại (cho phép HS đào sâu suy nghĩ sáng tạo).
- Tạo điều kiện và cơ hội để HS tham gia.
Một PP dạy học nào đó tự nó không tích cực hay tiêu cực, đồng thời PP nào cũng gắn liền với người sử dụng PP. Cho nên, một PP dạy học có phát huy được tính tích cực học tập của HS hay không còn tùy thuộc vào năng lực của người GV sử dụng nó. Tức là, bất kì cách thức tổ chức dạy học nào được thực hiện tạo nên những “chấn động”, khiến các em có những vận động trí tuệ cảm xúc đều là PP dạy học tích cực.
“Không nên đặt đối lập những nguyên tắc dạy học cổ điển với những nguyên tắc lý luận dạy học gọi là mới. Mỗi nhóm nguyên tắc đó có một ý nghĩa bản chất, và nếu suy nghĩ sâu sắc hơn về từng hệ thống những nguyên tắc đó thì sẽ thấy chúng đều nhấn mạnh từ những khía cạnh khác nhau sự cần thiết phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình học tập. Vì thế không thể coi những nguyên tắc dạy học cổ điển hình như đã lỗi thời cũng như tưởng không nên tưởng rằng chỉ dựa vào những nguyên tắc lý luận dạy học “mới” mới có thể giải quyết được mọi vấn đề và mọi khó khăn của dạy học”.
 Vận dụng các PP dạy học thế nào, phát huy được tính tích cực của học sinh hay không và phát huy đến mức độ nào là tuỳ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, vào khả năng tổ chức HS hoạt động học tập của GV.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phan Duy Hiền
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)