Tài liệu : 03-CPU continous
Chia sẻ bởi Người Đẹp |
Ngày 29/04/2019 |
131
Chia sẻ tài liệu: Tài liệu : 03-CPU continous thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
CPU
(Continous)
Pentium Pro
Là 1 dạng của Pentium, đã được tối ưu hóa chủ yếu dùng để hổ trợ các hệ thống doanh nghiệp. VD : Desktop client hay server - Còn có tên là P6 hay Ppro.
Các bộ xử lý có tốc độ từ P150 - P200 Mhz và có khả năng quản lý tính năng multiprocessing trong hệ thống có tới 4CPU.
Dùng tinh năng dynamic excution để cải thiện khả năng vận hành và dùng 2 cache riêng biệt 8KB L1 : data và instruction.
L2 cache là 1MB (onboard) ? tối đa hóa vận hành của P6 mà không cần dựa vào mainboard để cấp L2 cache.
Pentium MMX (MultiMedia eXtension)
Intel phát hành cuối năm 1996. Dùng để hổ trợ cho các trò chơi thiên về đồ họa và các ứng dụng 3D.
Với các tốc độ hiện hành 166Mhz, 200Mhz và 233Mhz, P-MMX thường thi hành phần mềm nhanh hơn 10%-20%.
P-MMX đã nhân đôi các cache dữ liệu thành 16KB ? cải thiện khả năng vận hành bằng cách rút gọn thời gian truy cập bộ nhớ trung bình và cung cấp khả năng truy cập nhanh đến các chỉ lệnh.
Pentium MMX (MultiMedia eXtension)
Cache dữ liệu hỗ trợ 2 chế độ : write-back và write-through cho các đợt cập nhật bộ nhớ.
Cũng dùng tính năng dynamic branch prediction.
Kiến trúc siêu vô hướng.
FPU (Floating-Point Unit) đã lập ống dẫn hỗ trợ các dạng thức 32bit, 64bit và 80bit.
Một bộ điều khiển ngắt đa xử lý được cài trên chip để kích hoạt tính tăng SMP (Symmetric multiprocessing : đa xử lý đối xứng).
Tính năng quản lý nguồn điện công nghệ SL để điều khiển nguồn điện hiệu quả nhất.
Pentium II (1997 - 1999) - Klamath
Thiết kế năm 1997 - Là sự kết hợp giữa khả năng vận hành phần mềm của P.Pro và khả năng vận hành multimedia của Petium.
Được tối ưu hóa để dùng các software và OS 32 bit.
Cũng bao gồm 57 chỉ lệnh mới để quản lý các tinh năng MMX.
Ở mức PII -266Mhz, khả nâng vận hành gấp 1,6 - 2 lần P.200 Mhz.
Cũng dùng công nghệ thi hành động.
Dùng 1 cache L1 32KB gồm 16KB cho data và 16KB cho các chỉ lệnh.
Cũng cung cấp 12KB cache L2 ở ngay trong gói CPU để tối đa hóa khả năng vận hành của CPU mà không cần dựa vào mainboard để lập cache.
Pentium II (1997 - 1999) - Klamath
PII hỗ trợ 64GB RAM và cho phép dùng dual CPU.
FPU (Floating-Point Unit) đã lập ống dẫn hỗ trợ các dạng thức 32bit, 64bit và 80bit có khả năng thi hành 2 chỉ lệnh chấm động trong 1 xung nhịp đơn lẻ và hỗ trợ trên 300 tr chỉ lệnh dấu chấm động /s ở mức 300Mhz.
Socket : slot 1.
Pentium II OverDrive (1998)
Được tạo để upgade CPU P.Pro
Có 2 loại :
P.Pro 150Mhz - 180Mhz (bus 60Mhz) ? 300Mhz
P.Pro 166Mhz - 200Mhz (bus 66Mhz) ? 333Mhz
Celeron (4/1998)
Phiên bản rút gọn của P.II
Bỏ vỏ nhựa P.II ? Single Edge Processor Package và bổ sung 1 vỏ PPGA (Plastic Pin Grid Array) để dùng trong các đầu nối socket 370.
Thiếu L2 cache ? khả năng vận hành Celeron giảm rất nhiều.
Từ đời Celeron 300Mhz, Intel trả lại 128KB cache cài sẳn cho các CPU Celeron.
Với PPGA - Intel đã tích hợp 128KB cache trên khuôn dập CPU ? tốc độ cache bằng với tốc độ CPU ? tăng khả năng vận hành.
Cache L1 32KB. Bao gồm các tính năng MMX, đơn vị dấu chấm động đã lập ống dẫn, kiến trúc thi hành động và được thiết kế bởi công nghệ 0.25 micron để giảm bớt sự sinh nhiệt.
Celeron (4/1998)
Các tính năng P.II không có trong Celeron ;
Không có phần hổ trợ cho các bộ xử lý kép.
FSB = 66Mhz (nhỏ hơn).
Thiếu các phần mở rộng Streaming SIMD của P.III làm hạng chế tính linh hoạt của Celeron trong các ứng dụng multimedia.
Các hãng thứ 3 dùng 1 card chuyển đổi từ socket 370 sang slot 1 (Slot-Ket)
Pentium III
Là phần bổ sung sau cùng trong họ Pentium 32bit.
Có cùng các tính năng của P.Pro và P.II
Sự khác biệt :
Dùng công nghệ 0.18 micron.
Nhiệt của CPU cũng được xử lý bằng SECC 2 (Single Edge Contact Cartridge), chỉ phủ 1 phía của chip ? giảm trọng lượng, hạ thấp giá thành.
Do đầu nối dạng đế cắm (socket) có ưu điểm hơn đầu nối mép (Slot 1) nên Intel bắt đầu tạo ra P.III trong FC-PGA (Flip Chip-Pin Grid Array).
FSB = 133Mhz ? khả năng vận hành cao hơn.
Pentium III
Công nghệ SSE bổ sung các chỉ lệnh và thanh ghi mới vào chip CPU mang tổng số transistor lên 9.5tr.
Giống như MMX, các ứng dụng phải được viết đặc biệt để tận dụng các chỉ lệnh SSE này và gia tăng khả năng vận hành độ họa 3D.
Các tính năng khác về khả năng vận hành gồm : Cache L1 là 32KB , L2 là 512 KB (speed = CPU sp/2), 4GB bộ nhớ với ECC và phần hổ trợ xử lý kép.
Intel đã giới thiệu PSN (Processor Serial Number) tích hợp với CPU.
Pentium II/Xeon
Mang tất cả khả năng vận hành cao của PII/III.
Chủ yếu dành cho môi trường client/server.
Các tính năng mở rộng :
Hổ trợ tới 8CPU.
Tốc độ cache L2 = Tốc độ xử lý lõi.
Công nghệ là tăng L2 lên đến 512KB, 1MB và 2MB.
Itanium
Phát hành vào giữa năm 2000 và là bộ xử lý 64bit đầu tiên.
Kiến trúc IA-64 của Intel là 1 tổ hợp các tính năng đổi mới, giải quyết các giới hạnh về khả năng vận hành của các kiểu bộ xử lý truyền thống.
(Continous)
Pentium Pro
Là 1 dạng của Pentium, đã được tối ưu hóa chủ yếu dùng để hổ trợ các hệ thống doanh nghiệp. VD : Desktop client hay server - Còn có tên là P6 hay Ppro.
Các bộ xử lý có tốc độ từ P150 - P200 Mhz và có khả năng quản lý tính năng multiprocessing trong hệ thống có tới 4CPU.
Dùng tinh năng dynamic excution để cải thiện khả năng vận hành và dùng 2 cache riêng biệt 8KB L1 : data và instruction.
L2 cache là 1MB (onboard) ? tối đa hóa vận hành của P6 mà không cần dựa vào mainboard để cấp L2 cache.
Pentium MMX (MultiMedia eXtension)
Intel phát hành cuối năm 1996. Dùng để hổ trợ cho các trò chơi thiên về đồ họa và các ứng dụng 3D.
Với các tốc độ hiện hành 166Mhz, 200Mhz và 233Mhz, P-MMX thường thi hành phần mềm nhanh hơn 10%-20%.
P-MMX đã nhân đôi các cache dữ liệu thành 16KB ? cải thiện khả năng vận hành bằng cách rút gọn thời gian truy cập bộ nhớ trung bình và cung cấp khả năng truy cập nhanh đến các chỉ lệnh.
Pentium MMX (MultiMedia eXtension)
Cache dữ liệu hỗ trợ 2 chế độ : write-back và write-through cho các đợt cập nhật bộ nhớ.
Cũng dùng tính năng dynamic branch prediction.
Kiến trúc siêu vô hướng.
FPU (Floating-Point Unit) đã lập ống dẫn hỗ trợ các dạng thức 32bit, 64bit và 80bit.
Một bộ điều khiển ngắt đa xử lý được cài trên chip để kích hoạt tính tăng SMP (Symmetric multiprocessing : đa xử lý đối xứng).
Tính năng quản lý nguồn điện công nghệ SL để điều khiển nguồn điện hiệu quả nhất.
Pentium II (1997 - 1999) - Klamath
Thiết kế năm 1997 - Là sự kết hợp giữa khả năng vận hành phần mềm của P.Pro và khả năng vận hành multimedia của Petium.
Được tối ưu hóa để dùng các software và OS 32 bit.
Cũng bao gồm 57 chỉ lệnh mới để quản lý các tinh năng MMX.
Ở mức PII -266Mhz, khả nâng vận hành gấp 1,6 - 2 lần P.200 Mhz.
Cũng dùng công nghệ thi hành động.
Dùng 1 cache L1 32KB gồm 16KB cho data và 16KB cho các chỉ lệnh.
Cũng cung cấp 12KB cache L2 ở ngay trong gói CPU để tối đa hóa khả năng vận hành của CPU mà không cần dựa vào mainboard để lập cache.
Pentium II (1997 - 1999) - Klamath
PII hỗ trợ 64GB RAM và cho phép dùng dual CPU.
FPU (Floating-Point Unit) đã lập ống dẫn hỗ trợ các dạng thức 32bit, 64bit và 80bit có khả năng thi hành 2 chỉ lệnh chấm động trong 1 xung nhịp đơn lẻ và hỗ trợ trên 300 tr chỉ lệnh dấu chấm động /s ở mức 300Mhz.
Socket : slot 1.
Pentium II OverDrive (1998)
Được tạo để upgade CPU P.Pro
Có 2 loại :
P.Pro 150Mhz - 180Mhz (bus 60Mhz) ? 300Mhz
P.Pro 166Mhz - 200Mhz (bus 66Mhz) ? 333Mhz
Celeron (4/1998)
Phiên bản rút gọn của P.II
Bỏ vỏ nhựa P.II ? Single Edge Processor Package và bổ sung 1 vỏ PPGA (Plastic Pin Grid Array) để dùng trong các đầu nối socket 370.
Thiếu L2 cache ? khả năng vận hành Celeron giảm rất nhiều.
Từ đời Celeron 300Mhz, Intel trả lại 128KB cache cài sẳn cho các CPU Celeron.
Với PPGA - Intel đã tích hợp 128KB cache trên khuôn dập CPU ? tốc độ cache bằng với tốc độ CPU ? tăng khả năng vận hành.
Cache L1 32KB. Bao gồm các tính năng MMX, đơn vị dấu chấm động đã lập ống dẫn, kiến trúc thi hành động và được thiết kế bởi công nghệ 0.25 micron để giảm bớt sự sinh nhiệt.
Celeron (4/1998)
Các tính năng P.II không có trong Celeron ;
Không có phần hổ trợ cho các bộ xử lý kép.
FSB = 66Mhz (nhỏ hơn).
Thiếu các phần mở rộng Streaming SIMD của P.III làm hạng chế tính linh hoạt của Celeron trong các ứng dụng multimedia.
Các hãng thứ 3 dùng 1 card chuyển đổi từ socket 370 sang slot 1 (Slot-Ket)
Pentium III
Là phần bổ sung sau cùng trong họ Pentium 32bit.
Có cùng các tính năng của P.Pro và P.II
Sự khác biệt :
Dùng công nghệ 0.18 micron.
Nhiệt của CPU cũng được xử lý bằng SECC 2 (Single Edge Contact Cartridge), chỉ phủ 1 phía của chip ? giảm trọng lượng, hạ thấp giá thành.
Do đầu nối dạng đế cắm (socket) có ưu điểm hơn đầu nối mép (Slot 1) nên Intel bắt đầu tạo ra P.III trong FC-PGA (Flip Chip-Pin Grid Array).
FSB = 133Mhz ? khả năng vận hành cao hơn.
Pentium III
Công nghệ SSE bổ sung các chỉ lệnh và thanh ghi mới vào chip CPU mang tổng số transistor lên 9.5tr.
Giống như MMX, các ứng dụng phải được viết đặc biệt để tận dụng các chỉ lệnh SSE này và gia tăng khả năng vận hành độ họa 3D.
Các tính năng khác về khả năng vận hành gồm : Cache L1 là 32KB , L2 là 512 KB (speed = CPU sp/2), 4GB bộ nhớ với ECC và phần hổ trợ xử lý kép.
Intel đã giới thiệu PSN (Processor Serial Number) tích hợp với CPU.
Pentium II/Xeon
Mang tất cả khả năng vận hành cao của PII/III.
Chủ yếu dành cho môi trường client/server.
Các tính năng mở rộng :
Hổ trợ tới 8CPU.
Tốc độ cache L2 = Tốc độ xử lý lõi.
Công nghệ là tăng L2 lên đến 512KB, 1MB và 2MB.
Itanium
Phát hành vào giữa năm 2000 và là bộ xử lý 64bit đầu tiên.
Kiến trúc IA-64 của Intel là 1 tổ hợp các tính năng đổi mới, giải quyết các giới hạnh về khả năng vận hành của các kiểu bộ xử lý truyền thống.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Người Đẹp
Dung lượng: |
Lượt tài: 5
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)