Tac gia Nguyễn Đình Chiểu
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Châm |
Ngày 21/10/2018 |
128
Chia sẻ tài liệu: Tac gia Nguyễn Đình Chiểu thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
1822 - 1888
I. Cuộc đời
Tên tuổi: Nguyễn Đình Chiểu (1822 - 1888):
Tự Mạnh Trạch hiệu Trọng Phủ, Hối Trai
Quê quán: Tân Thới - h. Bình Dương - phủ Tân Bình - tỉnh Gia Định
Gia đình: Sinh ra trong một gia đình nhà nho
Bản thân:
+ Trước khi Pháp xâm lược:
- Năm 1843: Đỗ tú tài
- Năm 1849: nghe tin mẹ mất -> bỏ thi -> chịu tang -> bị mù
- Sau đó về Gia Định mở trường dạy học, bốc thuốc, sáng tác thơ văn
? Là người có nghị lực sống phi thường
+ Khi Pháp xâm lược:
- Tham gia cuộc kháng chiến chống ngoại xâm
- Sáng tác thơ văn phục vụ kháng chiến
- Thực dân Pháp mua chuộc, dụ dỗ -> kiên quyết bất hợp tác với kẻ thù
- Năm 1888, ông mất trong sự tiếc thương vô hạn của đồng bào cả nước
? Là người có tấm lòng yêu nước thương dân, bất khuất trước kẻ thù
Kết luận:
Một tấm gương sáng ngời về nghị lực và
đạo đức sống cao cả, suốt đời vì nước vì dân
Một thầy giáo mẫu mực, lấy việc dạy người
cao hơn dạy chữ.
Một thầy lang lấy việc chăm lo sức khoẻ cho
nhân dân làm y đức
Một chiến sĩ trên mặt trận văn hoá và tư
tưởng - lá cờ đầu của văn học yêu nước chống
thực dân Pháp xâm lược
Nguyễn đình Chiểu
Bia mộ và
Nhà tưởng niệm
Nguyễn Đình Chiểu
II. Sự nghiệp văn học:
1. Quan niệm văn chương:
?Dùng văn chương biểu hiện đạo lí và chiến đấu cho sự nghiệp chính nghĩa.
? Văn chương phải là những sáng tạo nghệ thuật có tính thẩm mĩ, để phát huy các giá trị tinh thần.
? Hướng tới sự phóng khoáng, đa dạng về hình thức.
? Quan điểm văn chương tải đạo, giúp đời, có tính chiến đấu tích cực.
? Được ý thức tự giác, sâu sắc, được thực thi bền bỉ trong suốt cuộc đời sáng tạo nghệ thuật của nhà thơ.
Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà
(Dương Từ - Hà Mậu)
Học theo ngòi bút chí công,
Trong thơ cho ngụ tấm lòng Xuân Thu
(Ngư Tiều y thuật vấn đáp)
Văn chương ai chẳng muốn nghe
Phun châu nhả ngọc báu khoe tinh thần
(Ngư Tiều y thuật vấn đáp)
1. Quan niệm văn chương:
a. Trước khi thực dân Pháp xâmlược:
Truyện Lục Vân Tiên:
- Tóm tắt:
- Giá trị của tác phẩm:
+ Là khúc ca chiến thắng của những người kiên quyết vì chính nghĩa mà chiến đấu (LVT, KNN, VTT, HM, Ông Ngư, Ông Quán..)
+ Là bản án kết tội những kẻ bất nhân phi nghĩa (TH, BK, VC, TS)
? Truyền dạy những bài học về đạo làm người
- Sức sống của tác phẩm:
Dương Từ - Hà Mậu:
- Bỏ tà đạo, trở về chính đạo (Nho)
II. Sự nghiệp văn học:
2. Tấm lòng thương dân, yêu nước:
Cùng nhau bàn luận việc đời
Theo đường nhân nghĩa bỏ vời dị đoan
1. Quan niệm văn chương:
a. Trước khi thực dân Pháp xâmlược:
b. Từ khi thực dân Pháp xâm lược:
Phản ánh thảm hoạ mất nước
Lên án mạnh mẽ quân xâm lược
Phê phán triều đình nhu nhược
Ngợi ca tinh thần nghĩa khí và những tấm gương chiến đấu của nhân dân
Nêu cao tinh thần bất hợp tác
Nuôi dưỡng niềm tin và ý chí chiến đấu
II. Sự nghiệp văn học:
2. Tấm lòng thương dân, yêu nước:
Phạt cho đến người hèn kẻ khó, thâu của quay treo; tội chẳng tha con nít đàn bà,
đốt nhà bắt vật
Kể mười mấy năm trời khốn khổ, bị tù, bị đày, bị giết, trẻ già nghe nào xiết đếm tên
Đem ba tấc hơi mọn bỏ liều, hoặc sông, hoặc biển, hoặc núi, hoặc rừng, quen lạ
thảy đều rơi nước mắt
(Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục tỉnh)
Sự đời thà khuất đôi tròng thịt
Lòng đạo xin tròn một tấm gương
Dù đui mà giữ đạo nhà
Còn hơn có mắt ông cha không thờ
Dù đui mà khỏi danh nhơ
Còn hơn có mắt ăn dơ tanh rình
Dù đui mà đặng trọn mình
Còn hơn có mắt đổi hình tóc râu
Tác phẩm tiêu biểu:
Chạy giặc
Ngóng gió đông
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
Văn tế Trương Định
Văn tế nghĩa sĩ trận vong
Lục tỉnh
Thơ điếu Phan Tòng
Ngư Tiều y thuật vấn đáp
Văn chương = vũ khí chiến đấu cho độc lập, tự do.
khích lệ lòng người.
Trời đông mà gió Tây qua
Hai hơi ấm mát chẳng hoà, đau dân
Nhớ câu vạn bệnh hồi xuân
Đòi ngày luống đợi Đông Quân cứu đời
1. Quan niệm văn chương:
II. Sự nghiệp văn học:
2. Tấm lòng thương dân, yêu nước:
3. Nghệ thuật thơ văn giàu sức truyền cảm:
Thành công trên nhiều thể loại: thơ Đường luật, văn tế, truyện thơ Nôm..
Bình dị, mộc mạc, giàu lời ăn tiếng nói của quần chúng nhân dân (kết hợp với tính cổ điển: tề chỉnh, trang nhã, hàm súc)
Mang đậm tính chất đạo đức - trữ tình.
Mang đậm sắc thái Nam Bộ độc đáo
Thơ văn Ng Đình Chiểu là "vì sao có ánh sáng khác thường.
con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy và
càng nhìn càng thấy sáng"
(Phạm Văn Đồng)
III. Kết luận: SGK
IV. Luyện tập:
Lầm lạc thay việc đem so Lục Vân tiên với Truyện Kiều trên những tiêu
chuẩn đồng nhất ! Truyện Kiều là một tiểu thuyết bằng thơ. Lục Vân Tiên
là một truyện kể, chưa xa lắm với truyện kể dân gian. Truyện kể có cốt
truyện, có tình tiết hấp dẫn, chi tiết chân thực, diễn biến logic, kết cấu
sáng rõ theo thứ tự thời gian, còn nhân vật thì bộc lộ bằng hành động, ít
bằng nội tâm, diễn biến tâm lí không cần phanh phui kĩ lưỡng, văn chú
trọng tự sự hơn trữ tình, lời văn chuộng giản dị dễ hiểu, có tính quần chúng
như ở cửa miệng đàn bà con trẻ.
(Lê Trí Viễn)
Một con người tật nguyền như vậy, nếu chỉ sống bình thường,
trong sạch cũng là quý, không ai nỡ đòi hỏi phải gánh vác
việc đời. ấy mà cụ đã sống và đã làm việc với ba cương vị
trí thức, luôn luôn có mặt ở phía trước, luôn luôn gương
mẫu, cống hiến không kể mình, và như vậy cho đến ngày từ
giã cõi đời. Còn có tấm gương người mù nào đáng soi hơn
cho người có đủ hai mắt
(Lê Trí Viễn)
Trò chơi ô chữ
Trong bài thơ Tự tình từ nào chỉ người phụ nữ đẹp?
ô
Hình ảnh nào được Tú Xương dùng để so sánh với sự tần tảo, lặn lội của bà Tú?
C
Một thể loại văn học khá phổ biến ở cuối TK18 đầu TK19, Nguyễn Công Trứ là người có công đem đến sự rực rỡ cho thể loại này?
H
u
Quần thể thắng cảnh nào được nói đến trong bài ca của Chu Mạnh Trinh?
I
Trong bài thơ Khóc Dương Khuê, từ nào chỉ một hoạt động không còn tồn tại?
Đ
Bài thơ điển hình cho mùa thu làng cảnh VN của nhà thơ Nguyễn Khuyến?
ê
Chuyện cũ, được dẫn lại một cách cô đúc trong tác phẩm?
Tên thân mật mà nhân dân vẫn dùng để gọi
Nguyễn Đình Chiểu?
I. Cuộc đời
Tên tuổi: Nguyễn Đình Chiểu (1822 - 1888):
Tự Mạnh Trạch hiệu Trọng Phủ, Hối Trai
Quê quán: Tân Thới - h. Bình Dương - phủ Tân Bình - tỉnh Gia Định
Gia đình: Sinh ra trong một gia đình nhà nho
Bản thân:
+ Trước khi Pháp xâm lược:
- Năm 1843: Đỗ tú tài
- Năm 1849: nghe tin mẹ mất -> bỏ thi -> chịu tang -> bị mù
- Sau đó về Gia Định mở trường dạy học, bốc thuốc, sáng tác thơ văn
? Là người có nghị lực sống phi thường
+ Khi Pháp xâm lược:
- Tham gia cuộc kháng chiến chống ngoại xâm
- Sáng tác thơ văn phục vụ kháng chiến
- Thực dân Pháp mua chuộc, dụ dỗ -> kiên quyết bất hợp tác với kẻ thù
- Năm 1888, ông mất trong sự tiếc thương vô hạn của đồng bào cả nước
? Là người có tấm lòng yêu nước thương dân, bất khuất trước kẻ thù
Kết luận:
Một tấm gương sáng ngời về nghị lực và
đạo đức sống cao cả, suốt đời vì nước vì dân
Một thầy giáo mẫu mực, lấy việc dạy người
cao hơn dạy chữ.
Một thầy lang lấy việc chăm lo sức khoẻ cho
nhân dân làm y đức
Một chiến sĩ trên mặt trận văn hoá và tư
tưởng - lá cờ đầu của văn học yêu nước chống
thực dân Pháp xâm lược
Nguyễn đình Chiểu
Bia mộ và
Nhà tưởng niệm
Nguyễn Đình Chiểu
II. Sự nghiệp văn học:
1. Quan niệm văn chương:
?Dùng văn chương biểu hiện đạo lí và chiến đấu cho sự nghiệp chính nghĩa.
? Văn chương phải là những sáng tạo nghệ thuật có tính thẩm mĩ, để phát huy các giá trị tinh thần.
? Hướng tới sự phóng khoáng, đa dạng về hình thức.
? Quan điểm văn chương tải đạo, giúp đời, có tính chiến đấu tích cực.
? Được ý thức tự giác, sâu sắc, được thực thi bền bỉ trong suốt cuộc đời sáng tạo nghệ thuật của nhà thơ.
Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà
(Dương Từ - Hà Mậu)
Học theo ngòi bút chí công,
Trong thơ cho ngụ tấm lòng Xuân Thu
(Ngư Tiều y thuật vấn đáp)
Văn chương ai chẳng muốn nghe
Phun châu nhả ngọc báu khoe tinh thần
(Ngư Tiều y thuật vấn đáp)
1. Quan niệm văn chương:
a. Trước khi thực dân Pháp xâmlược:
Truyện Lục Vân Tiên:
- Tóm tắt:
- Giá trị của tác phẩm:
+ Là khúc ca chiến thắng của những người kiên quyết vì chính nghĩa mà chiến đấu (LVT, KNN, VTT, HM, Ông Ngư, Ông Quán..)
+ Là bản án kết tội những kẻ bất nhân phi nghĩa (TH, BK, VC, TS)
? Truyền dạy những bài học về đạo làm người
- Sức sống của tác phẩm:
Dương Từ - Hà Mậu:
- Bỏ tà đạo, trở về chính đạo (Nho)
II. Sự nghiệp văn học:
2. Tấm lòng thương dân, yêu nước:
Cùng nhau bàn luận việc đời
Theo đường nhân nghĩa bỏ vời dị đoan
1. Quan niệm văn chương:
a. Trước khi thực dân Pháp xâmlược:
b. Từ khi thực dân Pháp xâm lược:
Phản ánh thảm hoạ mất nước
Lên án mạnh mẽ quân xâm lược
Phê phán triều đình nhu nhược
Ngợi ca tinh thần nghĩa khí và những tấm gương chiến đấu của nhân dân
Nêu cao tinh thần bất hợp tác
Nuôi dưỡng niềm tin và ý chí chiến đấu
II. Sự nghiệp văn học:
2. Tấm lòng thương dân, yêu nước:
Phạt cho đến người hèn kẻ khó, thâu của quay treo; tội chẳng tha con nít đàn bà,
đốt nhà bắt vật
Kể mười mấy năm trời khốn khổ, bị tù, bị đày, bị giết, trẻ già nghe nào xiết đếm tên
Đem ba tấc hơi mọn bỏ liều, hoặc sông, hoặc biển, hoặc núi, hoặc rừng, quen lạ
thảy đều rơi nước mắt
(Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục tỉnh)
Sự đời thà khuất đôi tròng thịt
Lòng đạo xin tròn một tấm gương
Dù đui mà giữ đạo nhà
Còn hơn có mắt ông cha không thờ
Dù đui mà khỏi danh nhơ
Còn hơn có mắt ăn dơ tanh rình
Dù đui mà đặng trọn mình
Còn hơn có mắt đổi hình tóc râu
Tác phẩm tiêu biểu:
Chạy giặc
Ngóng gió đông
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
Văn tế Trương Định
Văn tế nghĩa sĩ trận vong
Lục tỉnh
Thơ điếu Phan Tòng
Ngư Tiều y thuật vấn đáp
Văn chương = vũ khí chiến đấu cho độc lập, tự do.
khích lệ lòng người.
Trời đông mà gió Tây qua
Hai hơi ấm mát chẳng hoà, đau dân
Nhớ câu vạn bệnh hồi xuân
Đòi ngày luống đợi Đông Quân cứu đời
1. Quan niệm văn chương:
II. Sự nghiệp văn học:
2. Tấm lòng thương dân, yêu nước:
3. Nghệ thuật thơ văn giàu sức truyền cảm:
Thành công trên nhiều thể loại: thơ Đường luật, văn tế, truyện thơ Nôm..
Bình dị, mộc mạc, giàu lời ăn tiếng nói của quần chúng nhân dân (kết hợp với tính cổ điển: tề chỉnh, trang nhã, hàm súc)
Mang đậm tính chất đạo đức - trữ tình.
Mang đậm sắc thái Nam Bộ độc đáo
Thơ văn Ng Đình Chiểu là "vì sao có ánh sáng khác thường.
con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy và
càng nhìn càng thấy sáng"
(Phạm Văn Đồng)
III. Kết luận: SGK
IV. Luyện tập:
Lầm lạc thay việc đem so Lục Vân tiên với Truyện Kiều trên những tiêu
chuẩn đồng nhất ! Truyện Kiều là một tiểu thuyết bằng thơ. Lục Vân Tiên
là một truyện kể, chưa xa lắm với truyện kể dân gian. Truyện kể có cốt
truyện, có tình tiết hấp dẫn, chi tiết chân thực, diễn biến logic, kết cấu
sáng rõ theo thứ tự thời gian, còn nhân vật thì bộc lộ bằng hành động, ít
bằng nội tâm, diễn biến tâm lí không cần phanh phui kĩ lưỡng, văn chú
trọng tự sự hơn trữ tình, lời văn chuộng giản dị dễ hiểu, có tính quần chúng
như ở cửa miệng đàn bà con trẻ.
(Lê Trí Viễn)
Một con người tật nguyền như vậy, nếu chỉ sống bình thường,
trong sạch cũng là quý, không ai nỡ đòi hỏi phải gánh vác
việc đời. ấy mà cụ đã sống và đã làm việc với ba cương vị
trí thức, luôn luôn có mặt ở phía trước, luôn luôn gương
mẫu, cống hiến không kể mình, và như vậy cho đến ngày từ
giã cõi đời. Còn có tấm gương người mù nào đáng soi hơn
cho người có đủ hai mắt
(Lê Trí Viễn)
Trò chơi ô chữ
Trong bài thơ Tự tình từ nào chỉ người phụ nữ đẹp?
ô
Hình ảnh nào được Tú Xương dùng để so sánh với sự tần tảo, lặn lội của bà Tú?
C
Một thể loại văn học khá phổ biến ở cuối TK18 đầu TK19, Nguyễn Công Trứ là người có công đem đến sự rực rỡ cho thể loại này?
H
u
Quần thể thắng cảnh nào được nói đến trong bài ca của Chu Mạnh Trinh?
I
Trong bài thơ Khóc Dương Khuê, từ nào chỉ một hoạt động không còn tồn tại?
Đ
Bài thơ điển hình cho mùa thu làng cảnh VN của nhà thơ Nguyễn Khuyến?
ê
Chuyện cũ, được dẫn lại một cách cô đúc trong tác phẩm?
Tên thân mật mà nhân dân vẫn dùng để gọi
Nguyễn Đình Chiểu?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Châm
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)