Tác giả Nguyễn Đình Chiểu
Chia sẻ bởi Đinh Thị Thanh Dung |
Ngày 21/10/2018 |
20
Chia sẻ tài liệu: Tác giả Nguyễn Đình Chiểu thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG THPT BÙI THỊ XUÂN
10A10
MÔN VĂN
CHÀO MỪNG CÔ VÀ CÁC BẠN ĐẾN VỚI BUỔI THUYẾT TRÌNH.
Tổ 1
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
I- Taùc giaû
Nguyễn Đình Chiểu
? Nguyễn Đình Chiểu tự Mạch Trạch, hiệu Trọng Phú, Hối Trai (1822 -1888)
? Quê quán: Quê mẹ ở huyện Cần Giuộc tỉnh Gia Định (nay thuộc TP.HCM), quê cha ở huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên - Huế.
? Từ thuở niên thiếu ông đã chứng kiến cảnh loạn lạc lúc bấy giờ.
? Cuộc đời
?1833 ông được gửi ra Huế để tiếp tục việc học đến năm 19 tuổi.
?1843 ông đỗ Tú tài, nhà họ Võ hứa gả con gái cho ông.
?1847 ông ra Huế để chờ khoa thi Kỷ Dậu 1849 thì hay tin mẹ mất.
?Trên đường về chịu tang mẹ ông bị bệnh và bị mù cả hai mắt.
?Trong thời gian ở lại Quảng Nam, ông được một danh y truyền dạy nghề thuốc.
? Đui mù, mẹ mất, hôn thê bội ước, gia cảnh sa sút... ông đóng cửa chịu tang mẹ, đến năm 1851 ông mở trường dạy học và bốc thuốc.
?1854, ông cưới bà Lê Thị Điền, em gái của một người học trò.
? Khi 3 tỉnh miền Đông vào tay Pháp ông cùng gia đình đến Vĩnh Long nay là huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre.
?1859, Pháp chiếm Gia Định, ông cùng gia đình chạy về quê vợ
? 3-7-1888, ông mất tại Ba Tri, Bến Tre
II- Söï nghieäp saùng taùc
1- Nhöõng taùc phaåm chính
a)Thể hiện tinh thần nhân nghĩa
Saùng taùc khoaûng ñaàu nhöõng naêm 50 cuûa theá kæ XIX, khi taùc giaû ñaõ bò muø.
? Được lưu truyền rộng rãi ở Nam Kì và Nam Trung Kì sau đó lan rộng ra toàn quốc.
?Lục Vân Tiên
? Tóm tắt
? Lục Vân tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (câu 1 đến 186).
? Lục Vân Tiên gặp nạn và được cứu giúp. (Câu 187 đến 1264)
? Kiều Nguyệt Nga bị cống phiên (câu 1265 đến 1664)
? Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga nên nghĩa vợ chồng (câu 1665 đến 2082)
? Nội dung - Nghệ thuật
Truyện Lục Vân Tiên là một trong những tác phẩm chữ Nôm xuất sắc của Nguyễn Đình Chiểu, được lưu truyền rộng rãi. Truyện thể hiện ước mơ hành đạo giúp đời, mơ ước công lí, nhân nghĩa... Ngôn ngữ bình dị, khoáng đạt, mang đậm phong cách ngôn ngữ Nam Bộ.
?Ngư tiều y thuật vấn đáp
?Ra đời vào khoảng thời gian sau khi Nam bộ đã bị Pháp xâm chiếm
?Qua việc nói chuyện về y học để thổ lộ lòng căm phẫn với thời cuộc, động viên tinh thần đấu tranh chống xâm lăng, sự quan tâm tới tính mạng của bệnh nhân trước tình cảnh các dung y vụ lợi.
b) Lòng yêu nước thương dân
?Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
?1861, những nghĩa sĩ vốn là nông dân tập kích tấn công đồn Pháp, hơn 20 người đã hi sinh.
?Theo yêu cầu của Tuần phủ Gia Định, Nguyễn Đình Chiểu viết bài văn tế để truy điệu những nghĩa sĩ đã hi sinh.
? Nội dung - Nghệ thuật
Tác phẩm được viết bằng chữ Nôm gồm 60 vế đối biền ngẫu, có vần, đối, ngôn ngữ quen thuộc kết hợp trữ tình và hiện thực. Thể hiện tinh thần bất khuất, dũng cảm của những người nông dân kiên cường, không chịu sống kiếp nô lệ.
?Chạy giặc
Chaïy giaëc laø baøi ca yeâu nöôùc môû ñaàu cho thô vaên yeâu nöôùc cuûa daân toäc töø cuoái theá kæ XIX.
? Bài thơ được viết bằng ngôn ngữ bình dị, dân dã đậm sắc Nam Bộ. Phép đối, phép đảo ngữ, ẩn dụ, so sánh được tác giả vận dụng sáng tạo để viết nên những vần thơ hàm súc biểu cảm.
Tan chợ vừa nghe tiếng súng Tây
Một bàn cờ thế phút sa tay
Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy
Mất ổ bầy chim dáo dác bay
Bến Nghé của tiền tan bọt nước
Đồng Nai tranh ngói nhuốm màu mây
Hỏi trang dẹp loạn rày đâu vắng,
Nỡ để dân đen mắc nạn này?
2- Tö töôûng chính cuûa Nguyeãn Ñình Chieåu qua nhöõng taùc phaåm.
a) Lục Vân Tiên
? Đạo đức, nhân nghĩa.
?Bắt đầu từ tư tưởng nhân nghĩa của Nho giáo.
?Nêu lên những tấm gương luân lý, đạo đức Nhị thập tứ hiếu nhằm cải tạo, giáo huấn xã hội.
Trai thời trung hiếu làm đầu
Gái thời tiết hạnh làm câu trau mình
? Trong tác phẩm, tác giả đã nhào nặn lại tư tưởng của đạo Nho, đặt ra vấn đề trung hiếu, tiết nghĩa nhưng không theo lý thuyết Nho giáo gò bó, cực đoan kiểu phong kiến mà được tiếp thu một cách sáng tạo phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
? Tư tưởng trung quân của Nguyễn Đình Chiểu là trung quân có điều kiện, trung với lẽ phải, với nước. Nhưng đối với những đối với những ông vua xấu, vua ác thì ông sẵn sàng phê phán.
?Những nguyên lí đạo đức trong truyện.
Ghét đời Kiệt, Trụ mê dâm
Khiến dân luống chịu lầm than muôn phần
Ghét đời Ngũ Bá phân vân
Chuộng bề dối trá làm dân nhọc nhằn
Ghét đời thúc quý phân băng
Sớm đầu tối đánh lằng nhằng rối dân
Ghét đời U Lệ đa đoan
Để dân đến nỗi sa sầm sẩy hang
? Tác phẩm đề cao trung, hiếu, tiết, hạnh nhưng không phải hoàn toàn thuộc quan niệm phong kiến mà có nhiều yếu tố nhân dân. Ví như hành động tự trầm mình của Kiều Nguyệt Nga đã thể hiện sự phản kháng đối với chữ trung:
"Nghĩa tình nặng cả hai bên
Lấy mình báo chúa, lấy lòng phụ sư"
? Trong tác phẩm Lục Vân Tiên, Nguyễn Đình Chiểu vừa ca ngợi chính nghĩa, vừa phê phán phi nghĩa. Những tình huống được tác giả xử lý rất gần với quan niệm, ước nguyện của nhân dân:
"Thiện giả thiện báo
Ác giả ác báo"
? Ca ngợi những người coi trọng nghĩa khí, sẵn sàng giúp đỡ người khác, không nghĩ đến thân, quên mình vì nghĩa. Hình tượng ông Ngư trong tác phẩm đã thể hiện điều đó:
"Ngư rằng: "Lòng lão chẳng mơ
Dốc lòng nhân nghĩa há chờ trả ơn
Nước trong rửa ruột sạch trơn
Một câu danh lợi chi sờn lòng đây"
? Tác phẩm thể hiện bản chất đạo lý nhân dân.
? Các nhân vật chính diện trong tác phẩm sống rất cởi mở, có tình có nghĩa và rất chân chất.
? Bản chất nhân dân còn thể hiện qua tính cách nhân vật. Khi nghe tin Vân Tiên mất, Tử Trực một người trực tính, không màng danh lợi, sống tình nghĩa rất mực yêu quý bạn bè đã khóc:
? Nhưng tiêu biểu nhất vẫn là Lục Vân Tiên, chàng là mẫu người lý tưởng hội đủ các tính cách mà nhân dân mơ ước: tài ba, dũng cảm trọng nghĩa khinh tài, phò nước giúp đời, đối nhân xử thế đều theo quan điểm của nhân dân.
Nghe qua Tử Trực chạnh lòng
Hai hàng nước mắt ròng ròng như mưa
? Tác phẩm mang dáng dấp một tự truyện, ước mơ về một xã hội lý tưởng
? Nhân vật chính Lục Vân Tiên đã thể hiện ước mơ của Đồ Chiểu: người thanh niên bị phụ tình ước mơ về một mối tình chung thủy, mơ ước trả được nợ nước non, mơ có thuốc tiên để chữa lành đôi mắt...
? Lục Vân Tiên là cả một xã hội với đầy đủ loại người, đầy đủ người tốt, kẻ xấu.
? Nhà thơ đã xây dựng những mẫu người lý tưởng, qua những nhân vật đó, tác giả muốn xây dựng lên một xứ sở của điều thiện, lẽ sống công bằng và lòng nhân ái. Phê phán những kẻ bất nhân, bất nghĩa.
? Thể hiện khát vọng của nhân dân về lẽ công bằng và những điều tốt đẹp trong cuộc đời thông qua kết thúc có hậu: thiện thắng ác, chính nghĩa thắng gian tà.
?Tác phẩm nhằm truyền bá đạo lý làm người, đề cao trung, hiếu, tiết nghĩa, nói lên mơ ước, nguyện vọng nhân dân về một đất nước lý tưởng và những con người mẫu mực.
? Nghệ thuật
? Lời thơ nôm na, mộc mạc, chất phác, dễ nhớ, dễ truyền miệng trong dân gian.
Söû duïng thaønh ngöõ, ca dao
Xaây döïng nhaân vaät coù tính caùch ñoái laäp nhau
? Lấy những điển cố từ truyện Tàu, những điển tích quen thuộc với nhân dân.
b) Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
? Hình ảnh những người nghĩa sĩ.
?Nguồn gốc: Là những người nông dân "cui cút làm ăn", cần cù lao động và chất phác hiền lành không quen với việc ra chiến trường
"Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm
Tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó"
-Yêu, ghét dứt khoát, rõ ràng "Ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ".
? Tâm hồn:
-Căm thù quyết không đội trời chung với giặc Pháp.
-Vì yêu nước, yêu xóm làng, quê hương nên họ tự nguyện đứng lên đáng giặc: "Mến nghĩa làm quân chiêu mộ"
? Trang bị:
-Không phải là lính chính quy của Triều Đình: "Chẳng phải quân cơ, quân vệ", mà chỉ là "dân ấp, dân lân" vì bát cơm manh áo mà đánh giặc.
-Trang bị thô sơ "một manh áo vải", một ngọn tầm vông, một lưỡi ga phay...
- Kẻ thù của họ là thằng Tây, là mã tà, ma ní.
?Chiến đấu dũng cảm - hi sinh anh dũng
-Dũng mãnh tiến công như vũ bão "đạp rào lướt tới", "kẻ đâm ngang, người chém ngược"...
"Nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có".
-Kêu gọi quyết tâm đánh giặc đến cùng "Sống cũng đánh giặc, thác cũng đánh giặc linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia..."
-Coi cái chết nhẹ tựa lông hồng, lẫm liệt hiên ngang
- Họ đã đánh một trận oanh liệt, chiến đấu một cách ngoan cường và ngã xuống hi sinh trong chiến bại:
-Tạo chiến công oanh liệt "đốt xong nhà dạy đạo kia", "chém rớt đầu quan hai nọ"...
- Người nghĩa sĩ hi sinh để lại giọt nước mắt của sông nước, cỏ cây, của nhân dân và nỗi đau không nguôi của mẹ già, vợ yêu.
"Những lăm lòng nghĩa lâu dùng, đâu biết xác phàm vội bỏ"
- Ca ngợi lòng yêu nước, căm thù giặc và tinh thần tự nguyện đánh giặc cứu nước của những người anh hùng thời đại đã sống, chiến đấu và hi sinh anh dũng.
- Đề cao vị trí và vai trò của người nông dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Khẳng định một quan niệm "chết vinh còn hơn sống nhục". Không thể "theo quân tà đạo", đánh thuê, làm bia đỡ đạn, sống cuộc đời bán nước cầu vinh. Trái lại phải sống anh dũng, chết vẻ vang
- Tiếc thương những người nghĩa sĩ đã anh dũng hi sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc
- Tự hào về các nghĩa sĩ đã hi sinh vì Tổ quốc. Tên tuổi họ, tinh thần họ bất tử: "danh thơm đồn sáu tỉnh chúng đều khen", "tiếng nay trải muôn đời ai cũng mộ".
? Nghệ thuật
?Sử dụng kiểu câu tứ tự, song quang, cách cú một cách đặc sắc
? Ngôn ngữ bình dị như cách nói, cách nghĩ và cách cảm nhận của nhân dân.
? Chất trữ tình kết hợp chất anh hùng ca tạo màu sắc bi tráng.
? Hình tượng người nghĩa binh được khắc họa tuyệt đẹp trong tư thế hiên ngang.
? Nghệ thuật đối tài tình nêu bật được sự đối lập giữa những người nghĩa quân và kẻ địch.
? Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là một bài ca yêu nước chống xâm lăng, là kiệt tác trong kho tàng văn tế cổ kim của dân tộc.
?Bài văn tế không chỉ là một bản thiên anh hùng ca đặc sắc mà còn là lời bộc bạch gan ruột của những người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang không chịu làm nô lệ thề đánh giặc đến cùng
?Tác phẩm là lời ca ngợi lòng yêu nước, ý chí cứu nước của tác giả
Toaøn baøi mang tính chaát traàm huøng, bi thieát, coù söùc coå vuõ lôùn. Vaên teá nghóa só Caàn Giuoäc, laø taùc phaåm xuùc ñoäng nhaát veà ngöôøi anh huøng noâng daân Nam Boä. Coù leõ yù thöùc yeâu nöôùc maõnh lieät, loøng khaâm phuïc vaø ñau xoùt vôùi ngöôøi nghóa só traän Caàn Giuoäc ñaõ taïo ra kieät taùc cho nhaø thô Nguyeãn Ñình Chieåu.
?Nguyễn Đình Chiểu có nhiều đóng góp quan trọng nhất là thơ văn trữ tình đạo đức. Vẻ đẹp của thơ văn ông không lộ ra bên ngoài mà tiềm ẩn sâu trong tầng sâu của cảm xúc, suy ngẫm.
III- Ngheä thuaät thô vaên
? Bút pháp trữ tình xuất phát từ cõi tâm trong sáng, nhiệt thành, đầy lòng yêu thương con người của ông luôn nồng đậm hơi thở cuộc sống tạo nên sức rung động mãnh liệt sâu xa.
? Lối thơ thiên về kể trong các truyện của ông mang màu sắc diễn xướng rất phổ biến trong văn học dân gian Nam Bộ
?Thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu còn rất đậm đà sắc thái Nam Bộ. Mỗi người dân Nam Bộ đều có thể bắt gặp mình ở các nhân vật của ông từ lời ăn tiếng nói mộc mạc, bình dị đến tâm hồn nồng nhiệt, chất phác, cách cư xử khoáng đạt, hồn nhiên.
"So với các tác giả cùng thời Nguyễn Đình Chiểu đã có một thái độ tích cực hơn, vì nước vì dân hơn. Tuy không đứng vào hàng ngũ cầm khí giới nhưng ông rất có cảm tình với họ, chia sẻ với họ cái hờn mất nước, lòng căm ghét quân địch và bọn hợp tác..." Phạm Thế Ngũ nhận xét
IV- Nhaän xeùt veà taùc giaû
"Cuộc đời dù nghiệt ngã, nhưng sự nghiệp của con người, ấy không vì thế mà buông xuôi theo số phận.
Vượt qua số phận để đứng vững trước sóng gió của cuộc đời, chính là thái độ sống có văn hóa, là nhân cách cao đẹp của Nguyễn Đình Chiểu" Nguyễn Văn Châu nhận xét.
"Dù đui mà giữ đạo nhà
Còn hơn có mắt ông cha không thờ
Dù đui mà khỏi danh nhơ
Còn hơn có mắt ăn dơ tanh rình"
"Sự đời thà khuất đôi tròng thịt
Lòng đạo xin tròn một tấm gương"
Hay
- Nguyễn Đình Chiểu vừa là nhà thơ của nhân nghĩa vừa là nhà thơ của lòng yêu nước.
- Tình cảm thiết tha với nhân dân lầm than và lòng căm thù bọn giặc cướp nước luôn ngự trị trong tâm hồn ông.
? Ông xứng đáng là nhà thơ lớn của dân tộc.
CÂU HỎI
Thơ của Nguyễn Đình Chiểu có những tư tưởng chính nào?
A- Gắn bó đồng cảm với người phụ nữ
B- Gắn bó với con người, thiên nhiên
C- Nhân nghĩa, yêu nước
D- Yêu nước, yêu thiên nhiên
Điền từ vào chỗ trống: ""Sống cũng đánh giặc, cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp , muôn kiếp nguyện được trả thù kia..."
A- Chết, binh lính
B- Thác, cơ binh
D- Thác, binh lính
C- Chết, nghĩa binh
Nguyễn Đình Chiểu mở trường dạy học và bốc thuốc năm nào?
C- 1851
A- 1847
D- 1853
B- 1850
V- Toång keát
?Nguyễn Đình Chiểu là một ngôi sao sáng trong nền văn học Việt Nam. Ong là nhà thơ của nhân nghĩa, của lòng yêu nước.
?Sáng tác của ông gồm nhiều thể loại, trong đó thành công nhất là truyện thơ Nôm và văn tế Nôm. Ngôn ngữ bình dị, giàu tính nhân dân khiến ngòi bút ông có sức thu hút mạnh mẽ với người đọc.
CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN
ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE
10A10
MÔN VĂN
CHÀO MỪNG CÔ VÀ CÁC BẠN ĐẾN VỚI BUỔI THUYẾT TRÌNH.
Tổ 1
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
I- Taùc giaû
Nguyễn Đình Chiểu
? Nguyễn Đình Chiểu tự Mạch Trạch, hiệu Trọng Phú, Hối Trai (1822 -1888)
? Quê quán: Quê mẹ ở huyện Cần Giuộc tỉnh Gia Định (nay thuộc TP.HCM), quê cha ở huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên - Huế.
? Từ thuở niên thiếu ông đã chứng kiến cảnh loạn lạc lúc bấy giờ.
? Cuộc đời
?1833 ông được gửi ra Huế để tiếp tục việc học đến năm 19 tuổi.
?1843 ông đỗ Tú tài, nhà họ Võ hứa gả con gái cho ông.
?1847 ông ra Huế để chờ khoa thi Kỷ Dậu 1849 thì hay tin mẹ mất.
?Trên đường về chịu tang mẹ ông bị bệnh và bị mù cả hai mắt.
?Trong thời gian ở lại Quảng Nam, ông được một danh y truyền dạy nghề thuốc.
? Đui mù, mẹ mất, hôn thê bội ước, gia cảnh sa sút... ông đóng cửa chịu tang mẹ, đến năm 1851 ông mở trường dạy học và bốc thuốc.
?1854, ông cưới bà Lê Thị Điền, em gái của một người học trò.
? Khi 3 tỉnh miền Đông vào tay Pháp ông cùng gia đình đến Vĩnh Long nay là huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre.
?1859, Pháp chiếm Gia Định, ông cùng gia đình chạy về quê vợ
? 3-7-1888, ông mất tại Ba Tri, Bến Tre
II- Söï nghieäp saùng taùc
1- Nhöõng taùc phaåm chính
a)Thể hiện tinh thần nhân nghĩa
Saùng taùc khoaûng ñaàu nhöõng naêm 50 cuûa theá kæ XIX, khi taùc giaû ñaõ bò muø.
? Được lưu truyền rộng rãi ở Nam Kì và Nam Trung Kì sau đó lan rộng ra toàn quốc.
?Lục Vân Tiên
? Tóm tắt
? Lục Vân tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (câu 1 đến 186).
? Lục Vân Tiên gặp nạn và được cứu giúp. (Câu 187 đến 1264)
? Kiều Nguyệt Nga bị cống phiên (câu 1265 đến 1664)
? Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga nên nghĩa vợ chồng (câu 1665 đến 2082)
? Nội dung - Nghệ thuật
Truyện Lục Vân Tiên là một trong những tác phẩm chữ Nôm xuất sắc của Nguyễn Đình Chiểu, được lưu truyền rộng rãi. Truyện thể hiện ước mơ hành đạo giúp đời, mơ ước công lí, nhân nghĩa... Ngôn ngữ bình dị, khoáng đạt, mang đậm phong cách ngôn ngữ Nam Bộ.
?Ngư tiều y thuật vấn đáp
?Ra đời vào khoảng thời gian sau khi Nam bộ đã bị Pháp xâm chiếm
?Qua việc nói chuyện về y học để thổ lộ lòng căm phẫn với thời cuộc, động viên tinh thần đấu tranh chống xâm lăng, sự quan tâm tới tính mạng của bệnh nhân trước tình cảnh các dung y vụ lợi.
b) Lòng yêu nước thương dân
?Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
?1861, những nghĩa sĩ vốn là nông dân tập kích tấn công đồn Pháp, hơn 20 người đã hi sinh.
?Theo yêu cầu của Tuần phủ Gia Định, Nguyễn Đình Chiểu viết bài văn tế để truy điệu những nghĩa sĩ đã hi sinh.
? Nội dung - Nghệ thuật
Tác phẩm được viết bằng chữ Nôm gồm 60 vế đối biền ngẫu, có vần, đối, ngôn ngữ quen thuộc kết hợp trữ tình và hiện thực. Thể hiện tinh thần bất khuất, dũng cảm của những người nông dân kiên cường, không chịu sống kiếp nô lệ.
?Chạy giặc
Chaïy giaëc laø baøi ca yeâu nöôùc môû ñaàu cho thô vaên yeâu nöôùc cuûa daân toäc töø cuoái theá kæ XIX.
? Bài thơ được viết bằng ngôn ngữ bình dị, dân dã đậm sắc Nam Bộ. Phép đối, phép đảo ngữ, ẩn dụ, so sánh được tác giả vận dụng sáng tạo để viết nên những vần thơ hàm súc biểu cảm.
Tan chợ vừa nghe tiếng súng Tây
Một bàn cờ thế phút sa tay
Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy
Mất ổ bầy chim dáo dác bay
Bến Nghé của tiền tan bọt nước
Đồng Nai tranh ngói nhuốm màu mây
Hỏi trang dẹp loạn rày đâu vắng,
Nỡ để dân đen mắc nạn này?
2- Tö töôûng chính cuûa Nguyeãn Ñình Chieåu qua nhöõng taùc phaåm.
a) Lục Vân Tiên
? Đạo đức, nhân nghĩa.
?Bắt đầu từ tư tưởng nhân nghĩa của Nho giáo.
?Nêu lên những tấm gương luân lý, đạo đức Nhị thập tứ hiếu nhằm cải tạo, giáo huấn xã hội.
Trai thời trung hiếu làm đầu
Gái thời tiết hạnh làm câu trau mình
? Trong tác phẩm, tác giả đã nhào nặn lại tư tưởng của đạo Nho, đặt ra vấn đề trung hiếu, tiết nghĩa nhưng không theo lý thuyết Nho giáo gò bó, cực đoan kiểu phong kiến mà được tiếp thu một cách sáng tạo phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
? Tư tưởng trung quân của Nguyễn Đình Chiểu là trung quân có điều kiện, trung với lẽ phải, với nước. Nhưng đối với những đối với những ông vua xấu, vua ác thì ông sẵn sàng phê phán.
?Những nguyên lí đạo đức trong truyện.
Ghét đời Kiệt, Trụ mê dâm
Khiến dân luống chịu lầm than muôn phần
Ghét đời Ngũ Bá phân vân
Chuộng bề dối trá làm dân nhọc nhằn
Ghét đời thúc quý phân băng
Sớm đầu tối đánh lằng nhằng rối dân
Ghét đời U Lệ đa đoan
Để dân đến nỗi sa sầm sẩy hang
? Tác phẩm đề cao trung, hiếu, tiết, hạnh nhưng không phải hoàn toàn thuộc quan niệm phong kiến mà có nhiều yếu tố nhân dân. Ví như hành động tự trầm mình của Kiều Nguyệt Nga đã thể hiện sự phản kháng đối với chữ trung:
"Nghĩa tình nặng cả hai bên
Lấy mình báo chúa, lấy lòng phụ sư"
? Trong tác phẩm Lục Vân Tiên, Nguyễn Đình Chiểu vừa ca ngợi chính nghĩa, vừa phê phán phi nghĩa. Những tình huống được tác giả xử lý rất gần với quan niệm, ước nguyện của nhân dân:
"Thiện giả thiện báo
Ác giả ác báo"
? Ca ngợi những người coi trọng nghĩa khí, sẵn sàng giúp đỡ người khác, không nghĩ đến thân, quên mình vì nghĩa. Hình tượng ông Ngư trong tác phẩm đã thể hiện điều đó:
"Ngư rằng: "Lòng lão chẳng mơ
Dốc lòng nhân nghĩa há chờ trả ơn
Nước trong rửa ruột sạch trơn
Một câu danh lợi chi sờn lòng đây"
? Tác phẩm thể hiện bản chất đạo lý nhân dân.
? Các nhân vật chính diện trong tác phẩm sống rất cởi mở, có tình có nghĩa và rất chân chất.
? Bản chất nhân dân còn thể hiện qua tính cách nhân vật. Khi nghe tin Vân Tiên mất, Tử Trực một người trực tính, không màng danh lợi, sống tình nghĩa rất mực yêu quý bạn bè đã khóc:
? Nhưng tiêu biểu nhất vẫn là Lục Vân Tiên, chàng là mẫu người lý tưởng hội đủ các tính cách mà nhân dân mơ ước: tài ba, dũng cảm trọng nghĩa khinh tài, phò nước giúp đời, đối nhân xử thế đều theo quan điểm của nhân dân.
Nghe qua Tử Trực chạnh lòng
Hai hàng nước mắt ròng ròng như mưa
? Tác phẩm mang dáng dấp một tự truyện, ước mơ về một xã hội lý tưởng
? Nhân vật chính Lục Vân Tiên đã thể hiện ước mơ của Đồ Chiểu: người thanh niên bị phụ tình ước mơ về một mối tình chung thủy, mơ ước trả được nợ nước non, mơ có thuốc tiên để chữa lành đôi mắt...
? Lục Vân Tiên là cả một xã hội với đầy đủ loại người, đầy đủ người tốt, kẻ xấu.
? Nhà thơ đã xây dựng những mẫu người lý tưởng, qua những nhân vật đó, tác giả muốn xây dựng lên một xứ sở của điều thiện, lẽ sống công bằng và lòng nhân ái. Phê phán những kẻ bất nhân, bất nghĩa.
? Thể hiện khát vọng của nhân dân về lẽ công bằng và những điều tốt đẹp trong cuộc đời thông qua kết thúc có hậu: thiện thắng ác, chính nghĩa thắng gian tà.
?Tác phẩm nhằm truyền bá đạo lý làm người, đề cao trung, hiếu, tiết nghĩa, nói lên mơ ước, nguyện vọng nhân dân về một đất nước lý tưởng và những con người mẫu mực.
? Nghệ thuật
? Lời thơ nôm na, mộc mạc, chất phác, dễ nhớ, dễ truyền miệng trong dân gian.
Söû duïng thaønh ngöõ, ca dao
Xaây döïng nhaân vaät coù tính caùch ñoái laäp nhau
? Lấy những điển cố từ truyện Tàu, những điển tích quen thuộc với nhân dân.
b) Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
? Hình ảnh những người nghĩa sĩ.
?Nguồn gốc: Là những người nông dân "cui cút làm ăn", cần cù lao động và chất phác hiền lành không quen với việc ra chiến trường
"Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm
Tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó"
-Yêu, ghét dứt khoát, rõ ràng "Ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ".
? Tâm hồn:
-Căm thù quyết không đội trời chung với giặc Pháp.
-Vì yêu nước, yêu xóm làng, quê hương nên họ tự nguyện đứng lên đáng giặc: "Mến nghĩa làm quân chiêu mộ"
? Trang bị:
-Không phải là lính chính quy của Triều Đình: "Chẳng phải quân cơ, quân vệ", mà chỉ là "dân ấp, dân lân" vì bát cơm manh áo mà đánh giặc.
-Trang bị thô sơ "một manh áo vải", một ngọn tầm vông, một lưỡi ga phay...
- Kẻ thù của họ là thằng Tây, là mã tà, ma ní.
?Chiến đấu dũng cảm - hi sinh anh dũng
-Dũng mãnh tiến công như vũ bão "đạp rào lướt tới", "kẻ đâm ngang, người chém ngược"...
"Nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có".
-Kêu gọi quyết tâm đánh giặc đến cùng "Sống cũng đánh giặc, thác cũng đánh giặc linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia..."
-Coi cái chết nhẹ tựa lông hồng, lẫm liệt hiên ngang
- Họ đã đánh một trận oanh liệt, chiến đấu một cách ngoan cường và ngã xuống hi sinh trong chiến bại:
-Tạo chiến công oanh liệt "đốt xong nhà dạy đạo kia", "chém rớt đầu quan hai nọ"...
- Người nghĩa sĩ hi sinh để lại giọt nước mắt của sông nước, cỏ cây, của nhân dân và nỗi đau không nguôi của mẹ già, vợ yêu.
"Những lăm lòng nghĩa lâu dùng, đâu biết xác phàm vội bỏ"
- Ca ngợi lòng yêu nước, căm thù giặc và tinh thần tự nguyện đánh giặc cứu nước của những người anh hùng thời đại đã sống, chiến đấu và hi sinh anh dũng.
- Đề cao vị trí và vai trò của người nông dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Khẳng định một quan niệm "chết vinh còn hơn sống nhục". Không thể "theo quân tà đạo", đánh thuê, làm bia đỡ đạn, sống cuộc đời bán nước cầu vinh. Trái lại phải sống anh dũng, chết vẻ vang
- Tiếc thương những người nghĩa sĩ đã anh dũng hi sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc
- Tự hào về các nghĩa sĩ đã hi sinh vì Tổ quốc. Tên tuổi họ, tinh thần họ bất tử: "danh thơm đồn sáu tỉnh chúng đều khen", "tiếng nay trải muôn đời ai cũng mộ".
? Nghệ thuật
?Sử dụng kiểu câu tứ tự, song quang, cách cú một cách đặc sắc
? Ngôn ngữ bình dị như cách nói, cách nghĩ và cách cảm nhận của nhân dân.
? Chất trữ tình kết hợp chất anh hùng ca tạo màu sắc bi tráng.
? Hình tượng người nghĩa binh được khắc họa tuyệt đẹp trong tư thế hiên ngang.
? Nghệ thuật đối tài tình nêu bật được sự đối lập giữa những người nghĩa quân và kẻ địch.
? Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là một bài ca yêu nước chống xâm lăng, là kiệt tác trong kho tàng văn tế cổ kim của dân tộc.
?Bài văn tế không chỉ là một bản thiên anh hùng ca đặc sắc mà còn là lời bộc bạch gan ruột của những người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang không chịu làm nô lệ thề đánh giặc đến cùng
?Tác phẩm là lời ca ngợi lòng yêu nước, ý chí cứu nước của tác giả
Toaøn baøi mang tính chaát traàm huøng, bi thieát, coù söùc coå vuõ lôùn. Vaên teá nghóa só Caàn Giuoäc, laø taùc phaåm xuùc ñoäng nhaát veà ngöôøi anh huøng noâng daân Nam Boä. Coù leõ yù thöùc yeâu nöôùc maõnh lieät, loøng khaâm phuïc vaø ñau xoùt vôùi ngöôøi nghóa só traän Caàn Giuoäc ñaõ taïo ra kieät taùc cho nhaø thô Nguyeãn Ñình Chieåu.
?Nguyễn Đình Chiểu có nhiều đóng góp quan trọng nhất là thơ văn trữ tình đạo đức. Vẻ đẹp của thơ văn ông không lộ ra bên ngoài mà tiềm ẩn sâu trong tầng sâu của cảm xúc, suy ngẫm.
III- Ngheä thuaät thô vaên
? Bút pháp trữ tình xuất phát từ cõi tâm trong sáng, nhiệt thành, đầy lòng yêu thương con người của ông luôn nồng đậm hơi thở cuộc sống tạo nên sức rung động mãnh liệt sâu xa.
? Lối thơ thiên về kể trong các truyện của ông mang màu sắc diễn xướng rất phổ biến trong văn học dân gian Nam Bộ
?Thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu còn rất đậm đà sắc thái Nam Bộ. Mỗi người dân Nam Bộ đều có thể bắt gặp mình ở các nhân vật của ông từ lời ăn tiếng nói mộc mạc, bình dị đến tâm hồn nồng nhiệt, chất phác, cách cư xử khoáng đạt, hồn nhiên.
"So với các tác giả cùng thời Nguyễn Đình Chiểu đã có một thái độ tích cực hơn, vì nước vì dân hơn. Tuy không đứng vào hàng ngũ cầm khí giới nhưng ông rất có cảm tình với họ, chia sẻ với họ cái hờn mất nước, lòng căm ghét quân địch và bọn hợp tác..." Phạm Thế Ngũ nhận xét
IV- Nhaän xeùt veà taùc giaû
"Cuộc đời dù nghiệt ngã, nhưng sự nghiệp của con người, ấy không vì thế mà buông xuôi theo số phận.
Vượt qua số phận để đứng vững trước sóng gió của cuộc đời, chính là thái độ sống có văn hóa, là nhân cách cao đẹp của Nguyễn Đình Chiểu" Nguyễn Văn Châu nhận xét.
"Dù đui mà giữ đạo nhà
Còn hơn có mắt ông cha không thờ
Dù đui mà khỏi danh nhơ
Còn hơn có mắt ăn dơ tanh rình"
"Sự đời thà khuất đôi tròng thịt
Lòng đạo xin tròn một tấm gương"
Hay
- Nguyễn Đình Chiểu vừa là nhà thơ của nhân nghĩa vừa là nhà thơ của lòng yêu nước.
- Tình cảm thiết tha với nhân dân lầm than và lòng căm thù bọn giặc cướp nước luôn ngự trị trong tâm hồn ông.
? Ông xứng đáng là nhà thơ lớn của dân tộc.
CÂU HỎI
Thơ của Nguyễn Đình Chiểu có những tư tưởng chính nào?
A- Gắn bó đồng cảm với người phụ nữ
B- Gắn bó với con người, thiên nhiên
C- Nhân nghĩa, yêu nước
D- Yêu nước, yêu thiên nhiên
Điền từ vào chỗ trống: ""Sống cũng đánh giặc, cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp , muôn kiếp nguyện được trả thù kia..."
A- Chết, binh lính
B- Thác, cơ binh
D- Thác, binh lính
C- Chết, nghĩa binh
Nguyễn Đình Chiểu mở trường dạy học và bốc thuốc năm nào?
C- 1851
A- 1847
D- 1853
B- 1850
V- Toång keát
?Nguyễn Đình Chiểu là một ngôi sao sáng trong nền văn học Việt Nam. Ong là nhà thơ của nhân nghĩa, của lòng yêu nước.
?Sáng tác của ông gồm nhiều thể loại, trong đó thành công nhất là truyện thơ Nôm và văn tế Nôm. Ngôn ngữ bình dị, giàu tính nhân dân khiến ngòi bút ông có sức thu hút mạnh mẽ với người đọc.
CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN
ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đinh Thị Thanh Dung
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)