Tác gia Nguyễn Đình Chiểu
Chia sẻ bởi Trịnh Thị Hà Giang |
Ngày 21/10/2018 |
43
Chia sẻ tài liệu: Tác gia Nguyễn Đình Chiểu thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Nguyễn Dình Chiểu
(1822-1888)
Sự đời thà khuất đôi tròng thịt
Lòng đạo xin tròn một tấm gương
- Tự: Mạnh Trạch, hiệu: Trọng Phủ, Hối Trai.
1822 -1888
- Sinh tại quê mẹ: làng Tân Thới, phủ Tân Bình, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định.
- Xuất thân trong gia đình nhà nho.
A. CUỘC ĐỜI
1833, được cha đưa ra Huế ăn học
1843, vào Gia Định, thi đỗ tú tài.
1846, ra Huế chuẩn bị thi tiếp.
1849, được tin mẹ mất, bỏ thi trở về Nam chịu tang. Dọc đường về bị đau mắt nặng rồi bị mù -> học nghề thuốc, về quê bốc thuốc và dạy học.
1861, Pháp đánh Cần Giuộc, ông lui về Ba Tri - Bến Tre, tham gia kháng chiến.
Những
sự kiện
quan
trọng
trong
cuộc
đời
1859, Pháp chiếm thành Gia Định, ông về quê vợ ở Cần Giuộc.
1867, giặc Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây, ông tỏ thái độ bất hợp tác với kẻ thù.
3/7/1888, Nguyễn Đình Chiểu mất tại Bến Tre.
Con người
Một thầy giáo mẫu mực
Một nhà văn dùng ngòi
bút làm vũ khí chiến
đấu chống gian tà
Một thầy thuốc giàu y đức
B. sự nghiệp văn học
I. Những tác phẩm chính
1. Trước khi Pháp xâm lược
- Truyện thơ "Lục Vân Tiên"
- Truyện thơ "Dương Từ- Hà Mậu"
2. Sau khi Pháp xâm lược
- "Chạy giặc".
- "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc".
- "Văn tế Trương Định".
- "Thơ điếu Trương Định".
- "Thơ điếu Phan Tòng".
- "Văn tế nghĩa sĩ trận vong lục tỉnh".
- "Ngư Tiều y thuật vấn đáp".
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
Nơi viết văn tế - Bia trích văn tế
Mộ và đền thờ Trương Định
B. sự nghiệp văn học
I. Các sáng tác chính
II. Quan niệm văn chương
- Chủ trương dùng văn chương biểu hiện đạo lí và chiến đấu cho sự nghiệp chính nghĩa:
Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà.
II. Quan niệm văn chương
- Thơ văn vừa phải có ý đẹp, vừa phải có lời hay:
Văn chương ai chẳng muốn nghe
Phun châu nhả ngọc báu khoe tinh thần.
- Chủ trương dùng văn chương biểu hiện đạo lí và chiến đấu cho sự nghiệp chính nghĩa:
Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà.
III. Nội dung thơ văn
- Nhân vật lí tưởng: sinh trưởng ở thôn ấp nghèo khó, ngay thẳng, không màng lợi danh, phú quý, sẵn sàng ra tay cứu giúp người hoạn nạn.
1. Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa
(Lục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu)
- Đặc biệt đề cao chữ "nghĩa", biểu dương những truyền thống đạo đức tốt đẹp giữa người với người, quan tâm sâu sắc đến quyền lợi và nguyện vọng của nhân dân.
III. Nội dung thơ văn
(Thơ văn sau khi thực dân Pháp xâm lược)
1. Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa
2. Lòng yêu nước thương dân
* Phơi bày thảm hoạ mất nước
Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy
Mất tổ bầy chim dáo dác bay.
Bến Nghé của tiền tan bọt nước
Đồng Nai tranh ngói nhuốm màu mây
(Chạy giặc)
- Sự thế hãy bên Hồ bên Hán, bao giờ về một mối xa thư,
Phong cương hãy còn nửa Tống nửa Liêu đâu nỡ haị một tay tướng soái.
...Vì ai khiến dưa chia khăn xé, nhìn giang sơn ba tỉnh luống thêm buồn,
Biết thuở nào cờ phất trống rung, hỡi nhật nguyệt hai vầng sao chẳng đoái.
- Bờ cõi xưa đà chia đất khác
Nắng sương nay há đội trời chung.
Tố cáo tội ác giặc xâm lăng, căm thù giặc sâu sắc.
- Phạt cho đến người hèn kẻ khó, thâu của quay treo. Tội chẳng tha con nít, đàn bà, đốt nhà bắt vật.
Kể mười mấy năm trời khốn khổ, bị khảo, bị tù, bị đày, bị giết, trẻ già nghe nào xiết đếm tên.
Đem ba tấc hơi mọn bỏ liều, hoặc sông, hoặc biển, hoặc núi, hoặc rừng, quen lạ thảy đều rơi nước mắt.
(Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục tỉnh)
- Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ.
- Tấc đất ngọn rau ơn chúa, tài bồi cho nước nhà ta; bát cơm manh áo ở đời, mắc mớ chi ông cha nó.
- Vì ai khiến quan quân khó nhọc, ăn tuyết nằm sương; vì ai xui đồn luỹ tan tành, xiêu mưa ngã gió.
- Sống làm chi theo quân tả đạo, quăng vùa hương, xô bàn độc, thấy lại thêm buồn.
* Ca ngợi những tấm gương chiến đấu vì dân vì nước:
- Ca ngợi Trương Định:
+ Trong Nam tên họ nổi như cồn
Mấy trận Gò Công nức tiếng đồn
Dấu đạn hãy rên tàu bạch quỷ
Hơi gươm thêm rạng thể hoàng môn
+Vì nước tấm thân đã gửi còn mất cũng cam
Giúp đời cái nghĩa đáng làm nên hư nào nại.
* Ca ngợi những tấm gương chiến đấu vì dân vì nước:
- Ca ngợi Phan Tòng:
Làm người trung nghĩa đáng bia son
Đứng giữa càn khôn tiếng chẳng mòn
Cơm áo đền bồi ơn đất nước
Râu mày giữ vẹn phận tôi con
Tinh thần hai chữ phau sương tuyết
Khí phách ngàn thu rỡ núi non
(Thơ điếu Phan Tòng)
* Ca ngợi những tấm gương chiến đấu vì dân vì nước:
- Lần đầu tiên trong lịch sử văn học dân tộc, người nông dân đã trở thành hình tượng trung tâm trong một sáng tác văn học:
- Cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó, chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung, chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ.
- Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà, ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau trối kệ tàu thiếc, tàu đồng súng nổ.
(Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)
* Kêu gọi quyết tâm đánh giặc
- Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn thà còn chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ.
- Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh; muôn kiếp nguyện được trả thù kia, sống thờ vua, thác cũng thờ vua, một chữ ấm đủ đền công đó.
*Mơ ước chiến thắng kẻ thù, đất nước tự do
- Chừng nào thánh đế ân soi thấu
Một trận mưa nhuần rửa núi sông
(Xúc cảnh)
- Ngày nào trời đất an ngôi cũ
Mừng thấy non sông bặt gió Tây!
- Bao giờ nhật nguyệt vầy gương sáng
Bốn bể âu ca hiệp một nhà.
* Tỏ thái độ kiên quyết bất hợp tác với quân thù:
- Dù đui mà giữ đạo nhà
Còn hơn có mắt ông cha không thờ
Dù đui mà khỏi danh nhơ
Còn hơn có mắt ăn rơ tanh rình
Dù đui mà đặng trọn mình
Còn hơn có mắt đổi hình tóc râu
- Thà cho trước mắt mù mù
Còn hơn nhìn thấy kẻ thù quân thân
(Ngư Tiều y thuật vấn đáp)
=> Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu đã làm sống lại thời kì "khổ nhục nhưng vĩ đại" của dân tộc ta, đáp ứng xuất sắc yêu cầu của cuộc sống và chiến đấu đương thời, có tác dụng khích lệ không nhỏ tinh thần và ý chí cứu nước của nhân dân.
III. Nội dung thơ văn
1. Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa
2. Lòng yêu nước thương dân
IV. Nghệ thuật thơ văn
1. Về thể loại
- Thơ, văn tế: điêu luyện, niêm luật tề chỉnh, hình tượng có sức truyền cảm sâu xa.
- Truyện thơ Nôm: nội dung đạo lí nho gia rất sâu sắc, uyên bác nhưng hình thức nghệ thuật lại mang đậm chất dân gian.
III. Nội dung thơ văn
1. Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa
2. Lòng yêu nước thương dân
IV. Nghệ thuật thơ văn
1. Về thể loại
2. Về ngôn ngữ
- Bình dị, mộc mạc, mang vẻ đẹp tiềm ẩn trong tầng sâu của cảm xúc.
- Mang sắc thái miền Nam độc đáo.
1. Cuộc đời của Đồ Chiểu là cuộc đời của một nhà nho tiết tháo, yêu nước.
2. Ông là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc:
- Chỉ sáng tác bằng chữ Nôm, hướng về đông đảo quần chúng.
- Là nhà văn đầu tiên xây dựng thành công hình tượng những người nông dân trong văn học dân tộc, dựng lên một tượng đài vĩnh cửu về người anh hùng Nam Bộ tiên phong trong công cuộc chống Pháp xâm lược.
- Các tư tưởng nho gia được đề cao và mang nội dung đạo nghĩa nhân dân, gắn chặt với ý thức trách nhiệm đối với vận mệnh của đất nước.
C. Kết luận
Cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh!
(1822-1888)
Sự đời thà khuất đôi tròng thịt
Lòng đạo xin tròn một tấm gương
- Tự: Mạnh Trạch, hiệu: Trọng Phủ, Hối Trai.
1822 -1888
- Sinh tại quê mẹ: làng Tân Thới, phủ Tân Bình, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định.
- Xuất thân trong gia đình nhà nho.
A. CUỘC ĐỜI
1833, được cha đưa ra Huế ăn học
1843, vào Gia Định, thi đỗ tú tài.
1846, ra Huế chuẩn bị thi tiếp.
1849, được tin mẹ mất, bỏ thi trở về Nam chịu tang. Dọc đường về bị đau mắt nặng rồi bị mù -> học nghề thuốc, về quê bốc thuốc và dạy học.
1861, Pháp đánh Cần Giuộc, ông lui về Ba Tri - Bến Tre, tham gia kháng chiến.
Những
sự kiện
quan
trọng
trong
cuộc
đời
1859, Pháp chiếm thành Gia Định, ông về quê vợ ở Cần Giuộc.
1867, giặc Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây, ông tỏ thái độ bất hợp tác với kẻ thù.
3/7/1888, Nguyễn Đình Chiểu mất tại Bến Tre.
Con người
Một thầy giáo mẫu mực
Một nhà văn dùng ngòi
bút làm vũ khí chiến
đấu chống gian tà
Một thầy thuốc giàu y đức
B. sự nghiệp văn học
I. Những tác phẩm chính
1. Trước khi Pháp xâm lược
- Truyện thơ "Lục Vân Tiên"
- Truyện thơ "Dương Từ- Hà Mậu"
2. Sau khi Pháp xâm lược
- "Chạy giặc".
- "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc".
- "Văn tế Trương Định".
- "Thơ điếu Trương Định".
- "Thơ điếu Phan Tòng".
- "Văn tế nghĩa sĩ trận vong lục tỉnh".
- "Ngư Tiều y thuật vấn đáp".
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
Nơi viết văn tế - Bia trích văn tế
Mộ và đền thờ Trương Định
B. sự nghiệp văn học
I. Các sáng tác chính
II. Quan niệm văn chương
- Chủ trương dùng văn chương biểu hiện đạo lí và chiến đấu cho sự nghiệp chính nghĩa:
Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà.
II. Quan niệm văn chương
- Thơ văn vừa phải có ý đẹp, vừa phải có lời hay:
Văn chương ai chẳng muốn nghe
Phun châu nhả ngọc báu khoe tinh thần.
- Chủ trương dùng văn chương biểu hiện đạo lí và chiến đấu cho sự nghiệp chính nghĩa:
Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà.
III. Nội dung thơ văn
- Nhân vật lí tưởng: sinh trưởng ở thôn ấp nghèo khó, ngay thẳng, không màng lợi danh, phú quý, sẵn sàng ra tay cứu giúp người hoạn nạn.
1. Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa
(Lục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu)
- Đặc biệt đề cao chữ "nghĩa", biểu dương những truyền thống đạo đức tốt đẹp giữa người với người, quan tâm sâu sắc đến quyền lợi và nguyện vọng của nhân dân.
III. Nội dung thơ văn
(Thơ văn sau khi thực dân Pháp xâm lược)
1. Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa
2. Lòng yêu nước thương dân
* Phơi bày thảm hoạ mất nước
Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy
Mất tổ bầy chim dáo dác bay.
Bến Nghé của tiền tan bọt nước
Đồng Nai tranh ngói nhuốm màu mây
(Chạy giặc)
- Sự thế hãy bên Hồ bên Hán, bao giờ về một mối xa thư,
Phong cương hãy còn nửa Tống nửa Liêu đâu nỡ haị một tay tướng soái.
...Vì ai khiến dưa chia khăn xé, nhìn giang sơn ba tỉnh luống thêm buồn,
Biết thuở nào cờ phất trống rung, hỡi nhật nguyệt hai vầng sao chẳng đoái.
- Bờ cõi xưa đà chia đất khác
Nắng sương nay há đội trời chung.
Tố cáo tội ác giặc xâm lăng, căm thù giặc sâu sắc.
- Phạt cho đến người hèn kẻ khó, thâu của quay treo. Tội chẳng tha con nít, đàn bà, đốt nhà bắt vật.
Kể mười mấy năm trời khốn khổ, bị khảo, bị tù, bị đày, bị giết, trẻ già nghe nào xiết đếm tên.
Đem ba tấc hơi mọn bỏ liều, hoặc sông, hoặc biển, hoặc núi, hoặc rừng, quen lạ thảy đều rơi nước mắt.
(Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục tỉnh)
- Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ.
- Tấc đất ngọn rau ơn chúa, tài bồi cho nước nhà ta; bát cơm manh áo ở đời, mắc mớ chi ông cha nó.
- Vì ai khiến quan quân khó nhọc, ăn tuyết nằm sương; vì ai xui đồn luỹ tan tành, xiêu mưa ngã gió.
- Sống làm chi theo quân tả đạo, quăng vùa hương, xô bàn độc, thấy lại thêm buồn.
* Ca ngợi những tấm gương chiến đấu vì dân vì nước:
- Ca ngợi Trương Định:
+ Trong Nam tên họ nổi như cồn
Mấy trận Gò Công nức tiếng đồn
Dấu đạn hãy rên tàu bạch quỷ
Hơi gươm thêm rạng thể hoàng môn
+Vì nước tấm thân đã gửi còn mất cũng cam
Giúp đời cái nghĩa đáng làm nên hư nào nại.
* Ca ngợi những tấm gương chiến đấu vì dân vì nước:
- Ca ngợi Phan Tòng:
Làm người trung nghĩa đáng bia son
Đứng giữa càn khôn tiếng chẳng mòn
Cơm áo đền bồi ơn đất nước
Râu mày giữ vẹn phận tôi con
Tinh thần hai chữ phau sương tuyết
Khí phách ngàn thu rỡ núi non
(Thơ điếu Phan Tòng)
* Ca ngợi những tấm gương chiến đấu vì dân vì nước:
- Lần đầu tiên trong lịch sử văn học dân tộc, người nông dân đã trở thành hình tượng trung tâm trong một sáng tác văn học:
- Cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó, chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung, chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ.
- Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà, ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau trối kệ tàu thiếc, tàu đồng súng nổ.
(Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)
* Kêu gọi quyết tâm đánh giặc
- Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn thà còn chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ.
- Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh; muôn kiếp nguyện được trả thù kia, sống thờ vua, thác cũng thờ vua, một chữ ấm đủ đền công đó.
*Mơ ước chiến thắng kẻ thù, đất nước tự do
- Chừng nào thánh đế ân soi thấu
Một trận mưa nhuần rửa núi sông
(Xúc cảnh)
- Ngày nào trời đất an ngôi cũ
Mừng thấy non sông bặt gió Tây!
- Bao giờ nhật nguyệt vầy gương sáng
Bốn bể âu ca hiệp một nhà.
* Tỏ thái độ kiên quyết bất hợp tác với quân thù:
- Dù đui mà giữ đạo nhà
Còn hơn có mắt ông cha không thờ
Dù đui mà khỏi danh nhơ
Còn hơn có mắt ăn rơ tanh rình
Dù đui mà đặng trọn mình
Còn hơn có mắt đổi hình tóc râu
- Thà cho trước mắt mù mù
Còn hơn nhìn thấy kẻ thù quân thân
(Ngư Tiều y thuật vấn đáp)
=> Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu đã làm sống lại thời kì "khổ nhục nhưng vĩ đại" của dân tộc ta, đáp ứng xuất sắc yêu cầu của cuộc sống và chiến đấu đương thời, có tác dụng khích lệ không nhỏ tinh thần và ý chí cứu nước của nhân dân.
III. Nội dung thơ văn
1. Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa
2. Lòng yêu nước thương dân
IV. Nghệ thuật thơ văn
1. Về thể loại
- Thơ, văn tế: điêu luyện, niêm luật tề chỉnh, hình tượng có sức truyền cảm sâu xa.
- Truyện thơ Nôm: nội dung đạo lí nho gia rất sâu sắc, uyên bác nhưng hình thức nghệ thuật lại mang đậm chất dân gian.
III. Nội dung thơ văn
1. Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa
2. Lòng yêu nước thương dân
IV. Nghệ thuật thơ văn
1. Về thể loại
2. Về ngôn ngữ
- Bình dị, mộc mạc, mang vẻ đẹp tiềm ẩn trong tầng sâu của cảm xúc.
- Mang sắc thái miền Nam độc đáo.
1. Cuộc đời của Đồ Chiểu là cuộc đời của một nhà nho tiết tháo, yêu nước.
2. Ông là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc:
- Chỉ sáng tác bằng chữ Nôm, hướng về đông đảo quần chúng.
- Là nhà văn đầu tiên xây dựng thành công hình tượng những người nông dân trong văn học dân tộc, dựng lên một tượng đài vĩnh cửu về người anh hùng Nam Bộ tiên phong trong công cuộc chống Pháp xâm lược.
- Các tư tưởng nho gia được đề cao và mang nội dung đạo nghĩa nhân dân, gắn chặt với ý thức trách nhiệm đối với vận mệnh của đất nước.
C. Kết luận
Cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trịnh Thị Hà Giang
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)