Tác giả Nam Cao
Chia sẻ bởi Đinh Lưu Hoàng Thái |
Ngày 21/10/2018 |
52
Chia sẻ tài liệu: Tác giả Nam Cao thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
PHẦN MỘT:
TÁC GIA NAM CAO
1. TIểU Sử
Quê quán: làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lý Nhân, (nay là xã Hoà Hậu, huyện Lý Nhân) tỉnh Hà Nam.
Học hết thành chung, vào SG kiếm sống. Đau ốm, ra Hà Nội. Dạy học ở một trường tư thục, sống cuộc đời “giáo khổ trường tư, sống chật vật, lay lắt bằng nghề viết văn và gia sư.
Tận tuỵ phục vụ cách mạng và kháng chiến cho tới lúc hy sinh (1951).
- Tên thật: Trần Hữu Tri
Xuất thân: Nông dân
Đảng viên ĐCS Việt Nam
Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt 1
I. VÀI NÉT VỀ TIỂU SỬ VÀ CON NGƯỜI
NAM CAO THAM GIA VIếT BÁO CứU QUốC
(VIệT BắC, 1949)
Mộ nhà văn Nam Cao ở làng Đại Hoàng
2. CON NGƯờI
Bề ngoài lạnh lùng, vụng về, ít nói (ông tự giễu mình có “cái mặt không chơi được”), nhưng đời sống nội tâm lại phong phú, luôn sôi sục và căng thẳng thiên về tự vấn, có hoài bão, khát vọng lớn, làm việc có ích cho đời.
Người trí thức “trung thực vô ngần” (chữ Tô Hoài) ấy luôn nghiêm khắc đấu tranh với chính mình để thoát khỏi lối sống tầm thường, nhỏ nhen.
Có tấm lòng đôn hậu và chan chứa yêu thương, gắn bó sâu nặng, giàu ân tình với quê hương và những người nghèo khổ bị áp bức, khinh miệt trong xã hội cũ.
II. SỰ NGHIỆP VĂN HỌC
- Nhà văn tiêu biểu của dòng văn học hiện thực phê phán
- Các sáng tác chia làm hai giai đoạn trước và sau Cách Mạng tháng 8.1945
- Được truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, đợt 1, 1996
1. QUAN ĐIểM NGHệ THUậT
Một tác phẩm có giá trị phải chứa đựng nội dung nhân đạo cao cả
Nghề văn phải là nghề sáng tạo, nhà văn phải có lương tâm nghề nghiệp
- “Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật chỉ có thể là tiếng đau khổ kia thoát ra từ kiếp lầm than” (Trăng sáng).
… “Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình… Nó làm cho người gần người hơn” (Đời thừa).
“Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa có” (Đời thừa).
“Sự cẩu thả trong văn chương thì thật là đê tiện” (Đời thừa).
Nghệ thuật vị nhân sinh: văn học phải gắn với đời sống của nhân dân lao động
2. CÁC Đề TÀI CHÍNH
2.1. TRƯớC CÁCH MạNG
Người trí thức nghèo
Người nông dân nghèo
TP: Giăng sáng, Đời thừa, Những truyện không muốn viết, Nước mắt, Sống mòn…
Nội dung chính: miêu tả tấn bi kịch tinh thần của những người trí thức nghèo trong xã hội cũ
Giá trị: Phê phán xã hội phi nhân đạo bóp nghẹt sự sông, tàn phá tâm hồn con người; thể hiện niềm khao khát một cuộc sống sâu sắc, có ích và có ý nghĩa.
TP: Chí Phèo, Lão Hạc, Lang Rận, Một bữa no, Tư cách mõ…
Nội dung: khắc hoạ tình cảnh và số phận của những người nông dân nghèo bị đẩy vào đường cùng, bị chà đạp tàn nhẫn, bị tha hoá, lưu manh hoá.
Giá trị: kết án xã hội tàn bạo đã huỷ hoại nhân tính con người; chỉ ra những thói xấu của người nông dân; khẳng định nhân phẩm, bản chất lương thiện của họ.
Từ Cả HAI Đề TÀI…
Nam Cao đã khái quát lên những quy luật chung của đời sống con người, môi trường và tính cách. Ông luôn đau đớn, trăn trở và day dứt trước hiện thực xã hội làm chết dần đời sống tinh thần của con người, trước tình trạng bị xói mòn nhân phẩm, huỷ diệt nhân tính. Vì vậy, nhiều tác phẩm của ông có ý nghĩa triết lý và tiến bộ sâu sắc.
2.2. SAU CÁCH MạNG
- Là cây bút tiêu biểu của văn học giai đoạn kháng chiến chống Pháp, quan điểm nghệ thuật có nhiều đổi mới, gắn bó mật thiết với nhiệm vụ cách mạng.
- Tác phẩm: Nhật ký Ở rừng (1948), truyện ngắn Đôi mắt (1948), tập ký sự Chuyện biên giới (1950)…
3. PHONG CÁCH NGHệ THUậT
Phong cách nghệ thuật là cá tính sáng tạo của nhà văn thể hiện trong tác phẩm qua:
Cách lựa chon và xử lý đề tài
Quan niệm nghệ thuật về con người
Những biện pháp nghệ thuật ưa thích và quen dùng
Giọng điệu riêng
Ông thường viết về những cái nhỏ nhặt, xoàng xĩnh, tầm thường trong đời sống hàng ngày, từ đó đặt ra những vấn đề có ý nghĩa xã hội to lớn, những triết lý sâu sắc về con người, cuộc sống và nghệ thuật.
Luôn có hứng thú khám phá “con người trong con người”, tìm vào thế giới nội tâm phong phú và phức tạp của con người.
Có biệt tài diễn tả, phân tích tâm lý nhân vật; Tạo được những đoạn đối thoại và độc thoại nội tâm chân thật và sinh động; Truyện thường đảo lộn trật tự không gian, thời gian, tạo nên kiểu kết cấu tâm lý vừa phóng túng, linh hoạt, vừa nhất quán, chặt chẽ.
Giọng điệu buồn thương, chua chát, dửng dưng, lạnh lùng mà đầy thương cảm, đằm thắm yêu thương
III. TỔNG KẾT
Nam Cao là một nhà văn hiện thực lớn, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn với ngòi bút vừa độc đáo, vừa mới mẻ. Ông đã đóng góp không nhỏ vào sự hoàn thiện truyện ngắn và tiểu thuyết Việt Nam trên quá trình hiện đại hoá nửa đầu thế kỷ XX.
GV : Đinh L ưu Hoàng Thái
Trường : THPT Nguyễn Tất Thành, Hà Nội
11/17/2008
TÁC GIA NAM CAO
1. TIểU Sử
Quê quán: làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lý Nhân, (nay là xã Hoà Hậu, huyện Lý Nhân) tỉnh Hà Nam.
Học hết thành chung, vào SG kiếm sống. Đau ốm, ra Hà Nội. Dạy học ở một trường tư thục, sống cuộc đời “giáo khổ trường tư, sống chật vật, lay lắt bằng nghề viết văn và gia sư.
Tận tuỵ phục vụ cách mạng và kháng chiến cho tới lúc hy sinh (1951).
- Tên thật: Trần Hữu Tri
Xuất thân: Nông dân
Đảng viên ĐCS Việt Nam
Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt 1
I. VÀI NÉT VỀ TIỂU SỬ VÀ CON NGƯỜI
NAM CAO THAM GIA VIếT BÁO CứU QUốC
(VIệT BắC, 1949)
Mộ nhà văn Nam Cao ở làng Đại Hoàng
2. CON NGƯờI
Bề ngoài lạnh lùng, vụng về, ít nói (ông tự giễu mình có “cái mặt không chơi được”), nhưng đời sống nội tâm lại phong phú, luôn sôi sục và căng thẳng thiên về tự vấn, có hoài bão, khát vọng lớn, làm việc có ích cho đời.
Người trí thức “trung thực vô ngần” (chữ Tô Hoài) ấy luôn nghiêm khắc đấu tranh với chính mình để thoát khỏi lối sống tầm thường, nhỏ nhen.
Có tấm lòng đôn hậu và chan chứa yêu thương, gắn bó sâu nặng, giàu ân tình với quê hương và những người nghèo khổ bị áp bức, khinh miệt trong xã hội cũ.
II. SỰ NGHIỆP VĂN HỌC
- Nhà văn tiêu biểu của dòng văn học hiện thực phê phán
- Các sáng tác chia làm hai giai đoạn trước và sau Cách Mạng tháng 8.1945
- Được truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, đợt 1, 1996
1. QUAN ĐIểM NGHệ THUậT
Một tác phẩm có giá trị phải chứa đựng nội dung nhân đạo cao cả
Nghề văn phải là nghề sáng tạo, nhà văn phải có lương tâm nghề nghiệp
- “Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật chỉ có thể là tiếng đau khổ kia thoát ra từ kiếp lầm than” (Trăng sáng).
… “Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình… Nó làm cho người gần người hơn” (Đời thừa).
“Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa có” (Đời thừa).
“Sự cẩu thả trong văn chương thì thật là đê tiện” (Đời thừa).
Nghệ thuật vị nhân sinh: văn học phải gắn với đời sống của nhân dân lao động
2. CÁC Đề TÀI CHÍNH
2.1. TRƯớC CÁCH MạNG
Người trí thức nghèo
Người nông dân nghèo
TP: Giăng sáng, Đời thừa, Những truyện không muốn viết, Nước mắt, Sống mòn…
Nội dung chính: miêu tả tấn bi kịch tinh thần của những người trí thức nghèo trong xã hội cũ
Giá trị: Phê phán xã hội phi nhân đạo bóp nghẹt sự sông, tàn phá tâm hồn con người; thể hiện niềm khao khát một cuộc sống sâu sắc, có ích và có ý nghĩa.
TP: Chí Phèo, Lão Hạc, Lang Rận, Một bữa no, Tư cách mõ…
Nội dung: khắc hoạ tình cảnh và số phận của những người nông dân nghèo bị đẩy vào đường cùng, bị chà đạp tàn nhẫn, bị tha hoá, lưu manh hoá.
Giá trị: kết án xã hội tàn bạo đã huỷ hoại nhân tính con người; chỉ ra những thói xấu của người nông dân; khẳng định nhân phẩm, bản chất lương thiện của họ.
Từ Cả HAI Đề TÀI…
Nam Cao đã khái quát lên những quy luật chung của đời sống con người, môi trường và tính cách. Ông luôn đau đớn, trăn trở và day dứt trước hiện thực xã hội làm chết dần đời sống tinh thần của con người, trước tình trạng bị xói mòn nhân phẩm, huỷ diệt nhân tính. Vì vậy, nhiều tác phẩm của ông có ý nghĩa triết lý và tiến bộ sâu sắc.
2.2. SAU CÁCH MạNG
- Là cây bút tiêu biểu của văn học giai đoạn kháng chiến chống Pháp, quan điểm nghệ thuật có nhiều đổi mới, gắn bó mật thiết với nhiệm vụ cách mạng.
- Tác phẩm: Nhật ký Ở rừng (1948), truyện ngắn Đôi mắt (1948), tập ký sự Chuyện biên giới (1950)…
3. PHONG CÁCH NGHệ THUậT
Phong cách nghệ thuật là cá tính sáng tạo của nhà văn thể hiện trong tác phẩm qua:
Cách lựa chon và xử lý đề tài
Quan niệm nghệ thuật về con người
Những biện pháp nghệ thuật ưa thích và quen dùng
Giọng điệu riêng
Ông thường viết về những cái nhỏ nhặt, xoàng xĩnh, tầm thường trong đời sống hàng ngày, từ đó đặt ra những vấn đề có ý nghĩa xã hội to lớn, những triết lý sâu sắc về con người, cuộc sống và nghệ thuật.
Luôn có hứng thú khám phá “con người trong con người”, tìm vào thế giới nội tâm phong phú và phức tạp của con người.
Có biệt tài diễn tả, phân tích tâm lý nhân vật; Tạo được những đoạn đối thoại và độc thoại nội tâm chân thật và sinh động; Truyện thường đảo lộn trật tự không gian, thời gian, tạo nên kiểu kết cấu tâm lý vừa phóng túng, linh hoạt, vừa nhất quán, chặt chẽ.
Giọng điệu buồn thương, chua chát, dửng dưng, lạnh lùng mà đầy thương cảm, đằm thắm yêu thương
III. TỔNG KẾT
Nam Cao là một nhà văn hiện thực lớn, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn với ngòi bút vừa độc đáo, vừa mới mẻ. Ông đã đóng góp không nhỏ vào sự hoàn thiện truyện ngắn và tiểu thuyết Việt Nam trên quá trình hiện đại hoá nửa đầu thế kỷ XX.
GV : Đinh L ưu Hoàng Thái
Trường : THPT Nguyễn Tất Thành, Hà Nội
11/17/2008
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đinh Lưu Hoàng Thái
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)