Tài liệu pisa 5
Chia sẻ bởi Nguyễn Hồng Thái |
Ngày 09/05/2019 |
37
Chia sẻ tài liệu: Tài liệu pisa 5 thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
Tổng quan về lĩnh vực Khoa học trong PISA
Giới thiệu về năng lực Khoa học
Cấu trúc của một Unit (bài) và Item (câu hỏi)
Hệ thống Mã trong cách đánh giá của PISA.
Các lưu ý khi xây dựng phương án Mã hóa cho từng câu hỏi.
Các lưu ý khi lựa chọn tình huống, chủ đề trong lĩnh vực khoa học.
Một số cách tiếp cận để tìm kiếm tình huống, ý tưởng trong khoa học.
Tìm hiểu và thao tác trên các ví dụ mẫu .
Hướng dẫn xây dựng câu hỏi lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
2
Nội dung
Theo quan điểm của pisa 2006 thì 3 năng lực của khoa học gồm:
Nhận biết các vấn đề khoa học: năng lực này đòi hỏi học sinh nhận biết các vấn đề mà có thể được khám phá một cách khoa học, nhận ra những nét đặc trưng chủ yếu của nghiên cứu khoa học.
Giải thích hiện tượng mà đề bài đưa ra một cách có khoa học: học sinh có thể áp dụng kiến thức khoa học vào tình huống đã cho, mô tả giải thích hiện tượng một cách khoa học.
Sử dụng các chứng cứ khoa học, lý giải các chứng cứ để rút ra kết luận.
Hướng dẫn xây dựng câu hỏi lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
3
Phần I Đánh giá của pisa đối với lĩnh vực khoa học
Năng lực khoa học theo quan điểm của PISA 2012
ĐỊNH NGHĨA: Năng lực khoa học là khả năng giải quyết các vấn đề liên quan đến khoa học và tư duy khoa học như một công dân tích cực.
3 năng lực gồm:
Giải thích hiện tượng một cách khoa học.
Đánh giá và xác định các câu hỏi khoa học.
Lý giải dữ liệu và bằng chứng một cách khoa học.
Một người có năng lực khoa học, sẵn sàng tham gia vào lý luận khoa học và công nghệ yêu cầu kĩ năng cho việc :
1. Giải thích hiện tượng một cách có khoa học: nhận biết, đưa ra giải thích và đánh giá một chuỗi các hiện tượng tự nhiên hay một qui trình công nghệ nào đó.
2. Đánh giá và xác định các câu hỏi khoa học:
Mô tả, thẩm định nghiên cứu khoa học và đề xuất cách giải quyết các câu hỏi khoa học đó.
3. Lý giải dữ liệu và bằng chứng một cách khoa học
Phân tích và đánh giá các dữ liệu khoa học, khẳng định và tranh luận và rút ra kết luận.
Hướng dẫn xây dựng câu hỏi lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
5
XÂY DỰNG ĐỊNH NGHĨA
Khung năng lực khoa học
Bối cảnh
Cá nhân
Địa phương/Quốc gia
Toàn cầu
Yêu cầu cá nhân thể hiện
Năng lực
Giải thích hiện tượng một cách khoa học
Đánh giá và xác định các câu hỏi khoa học.
Lý giải dữ liệu và bằng chứng một cách khoa học
Thái độ
Thích thú trong khoa học.
Đánh giá sự tiếp cận khoa học với các câu hỏi
Ý thức môi trường
Kiến thức
Nội dung
Cách thức
Tri thức
Cách cá nhân thực hiện bị ảnh hường bởi
Bối cảnh
Cá nhân
Địa phương/quốc gia
Toàn cầu
Phạm vi để chọn bối cảnh (con người, xã hội, toàn cầu….). Ví dụ với con người có thể lựa chọn bối cảnh về
Sức khoẻ và bệnh dịch
Tài nguyên thiên nhiên (các dạng năng lượng, tiêu thụ năng lượng…)
Chất lượng môi trường
Những rủi ro (do thiên nhiên hoặc do con người,
Các lĩnh vực khoa học và công nghệ khác
Hướng dẫn xây dựng câu hỏi lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
7
BỐI CẢNH
Nội dung
Kiến thức có tính khẳng định về các định nghĩa và ý tưởng khoa học
Hệ thống các kiến thức về vật lý (cơ, nhiệt, điện, quang, các hiện tượng, định luật vật lí và các ứng dụng của vật lí trong thực tế đời sống.
Hệ thống các kiến thức về cơ thể sống, vi khuẩn, tế bào… các hợp chất vô cơ, hữu cơ…..
Hệ Mặt Trời các Thiên thể, Trái Đất và không gian vũ trụ..
Kiến thức:
Kiến thức bao hàm cả kiến thức về thế giới tự nhiên và kiến thức về bản thân các nghành khoa học.
Tri thức
Kiến thức có tính khẳng định về cách mà các ý tưởng được khoa học hợp lý hoá và bảo đảm.
Hướng dẫn xây dựng câu hỏi lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
8
Kiến thức nào được tiếp cận?
Kiến thức có liên quan đến các tình huống có trong đời sống thực tế.
Kiến thức được lựa chọn phải đại diện cho một khái niệm khoa học điển hình hoặc lý thuyết giải thích có tính thiết thực và lâu dài.
Kiến thức được lựa chọn phải phù hợp với mức độ phát triển của học sinh ở độ tuổi 15( học sinh lớp 9 và lớp 10 ở Việt nam.
Hướng dẫn xây dựng câu hỏi lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
9
Tiêu chí lựa chọn nội dung
Phản ứng của học sinh trước các vấn đề trong khoa học cụ thể là:
Thích thú với khoa học không?
Ủng hộ nghiên cứu khoa học.
Ý thức môi trường: có trách nhiệm với môi trường và các tài nguyên thiên nhiên
Thái độ
Lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
10
…thực tế tại Việt Nam – năng lượng gió tại Bình Thuận
11
…thực tế tại Việt Nam – năng lượng mặt trời
12
Lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
13
Ô nhiễm môi trường
Lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
14
Các tình huống bối cảnh
ATHENS – Công việc trùng tu một bức tượng Caryatid (tượng hình phụ nữ thay cho cột. Ý nghĩa thâm thúy của người xưa: phụ nữ chính là trụ cột!) tại một dự án bảo tồn bên trong bảo tàng Acropolis ở Athens, 28. 1. 2011. Dự án này tập trung vào việc sửa những mảnh lung lay của các bức tượng Caryatid, loại bỏ những chất ăn mòn bám vào tượng, lau rửa những lớp bụi bẩn…, tất cả đều dùng kỹ thuật laser. Bảo tàng quyết định cứ để tượng ở đó mà trùng tu, cho khách tham quan được tham quan diễn biến của công việc. Ảnh: Y. Karahalis.
Còn với ai quên mất tượng Caryatid là gì thì đây. Có sáu nàng chống giúp mái đền Erechtheion ở Acropolis. Họ là những cô gái trẻ của thành Sparta, cứ hàng năm lại nhảy những vũ điệu ngợi ca nữ thần Artemis Karyatis (còn có “bí danh” là thần săn bắn Diana, rất hấp dẫn vì vô cùng đẹp nhưng lạnh lùng và… không yêu ai, ai mà tán tỉnh hay nhìn trộm nàng tắm là bị nàng biến thành hươu cho chó cắn). Những tượng Caryatid này đều đã được thay bằng cột, còn các "nàng" - là những tuyệt tác về điêu khắc - thì vào trong bảo tàng
PHẦN II - XÂY DỰNG ĐỀ THI PISA
Mỗi 1 đề thi Pisa bao gồm rất nhiều các nhóm unit (bài tập) , mỗi nhóm lại bao gồm nhiều các unit. Mỗi unit được bao gồm 4 phần :
Phần dẫn.
Phần câu hỏi.
Các phương án trả lời.
Mã hóa.
Lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
15
BỆNH SÂU RĂNG
Vi khuẩn sống trong miệng chúng ta gây ra bệnh sâu răng. Bệnh sâu răng đã trở thành một vấn đề kể từ những năm 1700 khi mà đường luôn có sẵn nhờ vào việc mở rộng nền công nghiệp mía đường
Ngày nay, chúng ta biết rất nhiều về bệnh sâu răng. Ví dụ:
Vi khuẩn gây ra sâu răng chính là đường.
Đường chuyển thành a-xít.
A-xít phá huỷ bề mặt răng.
Ví dụ
Lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
16
Hình minh họa
Lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
17
Vai trò của vi khuẩn trong bệnh sâu răng?
Vi khuẩn sản sinh ra
men răng.
đường.
các khoáng chất.
a-xít.
Lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
18
Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn kiểu đơn giản.
Câu hỏi Đúng/Sai phức hợp.
Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời ngắn.
Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời dài.
Hướng dẫn xây dựng câu hỏi lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
19
Các kiểu câu hỏi được sử dụng
Huyết áp là áp lực của máu tác động lên thành mạch máu. Huyết áp có hai giá trị: huyết áp tối thiểu và huyết áp tối đa. Ở người, nếu huyết áp quá cao hay quá thấp đều ảnh hưởng tới sức khoẻ.
Dùng thức ăn có nhiều chất nào sau đây có thể dẫn đến huyết áp tăng?
Đường
Muối
Đạm
Chất xơ.
Ví dụ 1: HUYẾT ÁP
Lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
20
Thực vật được xem là lá phổi của Trái Đất vì chúng có khả năng quang hợp nhờ có hệ sắc tố quang hợp. Trong quá trình quang hợp, thực vật hấp thụ khí CO2 và thải ra khí O2 đồng thời tạo ra chất hữu cơ cung cấp năng lượng cho sự sống.
Ví dụ 2: QUANG HỢP
Lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
21
Dựa vào nội dung trên hãy cho biết những nhận định sau đây là đúng hay sai:
Ví dụ 3: ADN
ADN thuộc loại đại phân tử hữu cơ, được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân. Đơn phân là các nucleotit, gồm 4 loại: Adenin(A), Timin (T), Xitozin (X), Guanin(G
23
Vì sao ADN lại có cấu tạo rất đa dạng và đặc thù?
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Trả lời: Đa dạng và đặc thù bởi thành phần, số lượng và trình tự sắp xếp các nucleotit
Trả lời:
AA x AA
AA x Aa
AA x aa
Ví dụ 4: Di truyền
Ở cà chua tính trạng chiều cao của cây do 1 gen có 2 alen (A,a) quy định. Alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Những cây bố mẹ có kiểu gen như thế nào thì ở F1 thu được toàn thân cao
Lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
24
Một phần dẫn mang tính xác thực .
Ví dụ : Trên áo của các chị lao công trên đường thường có những đường kẻ to bản nằm ngang màu vàng hoặc màu xanh lục để đảm bảo an toàn cho họ khi làm việc ban đêm. Những đường kẻ đó làm bằng
A. chất phản quang.
B. chất phát quang.
C. vật liệu bán dẫn.
D. vật liệu laze.
Chỉ có một câu trả lời đúng duy nhất
Câu hỏi phải chọn được 3 phương án nhiễu đáng tin cậy (hợp lý) nhưng chưa chính xác.
Đánh giá một khả năng trong khung năng lực Khoa học PISA.
Ngôn ngữ trong sáng, diễn đạt rõ ràng, học sinh dễ đọc và hiểu được
Hướng dẫn xây dựng câu hỏi lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
25
Các câu hỏi PISA dạng Multiple choice ( nhiều lựa chọn)
Nội dung:
Gần gũi với học sinh ở các nước
Thu hút được mối quan tâm của học sinh
Có thể đánh giá được các khái niệm và phương pháp khoa học
Ví dụ:
Mưa a-xít
Tập thể dục
Tiêm chủng
Kem chống nắng
Hướng dẫn xây dựng câu hỏi lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
26
Tài liệu mang tính xác thực
BỆNH SÂU RĂNG
Vi khuẩn sống trong miệng chúng ta gây ra bệnh sâu răng (bệnh sâu răng). Bệnh sâu răng đã trở thành một vấn đề kể từ những năm 1700 khi mà đường luôn có sẵn nhờ vào việc mở rộng nền công nghiệp mía đường
Ngày nay, chúng ta biết rất nhiều về bệnh sâu răng. Ví dụ:
Vi khuẩn gây ra sâu răng chính là đường.
Đường chuyển thành a-xít.
A-xít phá huỷ bề mặt răng.
Hướng dẫn xây dựng câu hỏi lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
27
Vai trò của vi khuẩn trong bệnh sâu răng
Vi khuẩn sản sinh ra men răng.
Vi khuẩn sản sinh ra đường.
Vi khuẩn sản sinh ra các khoáng chất.
Vi khuẩn sản sinh ra a-xít.
Vi khuẩn sản sinh ra:
Men răng.
Đường.
Các khoáng chất.
A-xít.
Lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
28
Biểu đồ sau chỉ ra lượng đường tiêu thụ và số răng sâu ở các nước khác nhau. Mỗi nước được đại diện bằng một dấu chẩm trên biểu đồ.
Lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
29
Từ dữ liệu ở biểu đồ trên, hãy cho biết phát biểu nào sau đây là đúng ?
Ở một số nước, người ta đánh răng thường xuyên hơn so với nhiều nước khác.
B. Càng ăn nhiều đường thì càng có khả năng sâu răng.
C. Những năm gần đây tỉ lệ sâu răng ở nhiều nước đang tăng dần.
D. Những năm gần đây, lượng đường tiêu thụ ở mỗi nước đang tăng dần
Lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
30
Khung hoặc cấu trúc rõ ràng [Phát biểu về khung năng lực PISA]
Phần dẫn được khuyến khích đề cập đến khái niệm, kiến thức, quy trình được đánh giá (tính xác thực mức độ cao)
Ngôn ngữ mà hầu hết học sinh hiểu được ví dụ:
95% học sinh có thể hiểu tài liệu và câu hỏi.
Một câu trả lời đúng mà rõ ràng là tốt hơn (đúng hơn) các phương án nhiễu.
Các phương án nhiễu phải đáng tin cậy đối với những học sinh ‘không biết’.
Các tuỳ chọn (câu trả lời và phương án nhiễu) đưa ra những gợi ý không liên quan để chấp nhận hoặc từ chối.
Cái gì tạo nên một câu hỏi trắc nghiệm tốt
Lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
31
Đặc điểm của một MC tốt
phân tích phương án nhiễu
Lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
32
Lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
33
Đọc đoạn trích từ một tờ báo ở Úc sau.
Các nhà khoa học dùng một đường đua dài 2 mét để nghiên cứu chuyển động tương thích của loài cóc mía trên khắp nước Úc
Trong một cuộc điều tra, các nhà nghiên cứu dựng lên một đường đua trong phòng thí nghiệm để tính toán tốc độ các loài động vật máu lạnh có thể nhảy trong những mức nhiệt khác nhau. Ở 30oC nhận thấy loài cóc mía có thể nhảy với tốc độ lên đến 2km/h nhưng ở 15oC thì chỉ có thể nhảy 0,3km/h
Câu hỏi này bao quát như thế nào?
Lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
34
Theo bài báo thì cóc mía được xem là một loài động vật máu lạnh.
Điều đó có nghĩa là nhiệt độ cơ thể của một con cóc mía
phụ thuộc vào lượng máu nó có.
luôn lạnh hơn môi trường xung quanh phụ thuộc vào môi trường bên ngoài.
tăng khi nhiệt độ giảm.
Lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
35
Theo bài báo thì cóc mía được xem là một loài động vật máu lạnh.
Điều đó có nghĩa là nhiệt độ cơ thể của một con cóc mía
phụ thuộc vào tốc độ nhảy của con cóc.
thấp hơn không khí xung quanh nó.
phụ thuộc vào môi trường bên ngoài.
luôn ở mức từ 0º C đến 10º C.
Những gợi ý này hợp lý vì nó sát với vấn đề trong tài liệu
Từ ngữ ít phức tạp, câu văn xuôi hơn
Mức nhiệt này là lạnh so với tài liệu
Tóm lại:
Bối cảnh, câu hỏi, câu trả lời phải nằm trong khả năng của học sinh.
Bối cảnh, câu hỏi được lựa chọn phải mới, hay và có sức hấp dẫn với học sinh.
Không nên sử dụng quá nhiều từ phủ định trong việc đặt câu hỏi.
Tránh để cho câu trả lời đúng là dài và phức tạp còn các phương án nhiễu thì ngắn và đơn giản hơn.
Rà soát và chỉnh sửa để bảo đảm các đáp án gợi ý là hợp lý.
Các phương án nhiễu phải là những mệnh đề hợp lí nhưng không chính xác.
Các phương án nhiễu phải liên quan đến khoa học được đưa ra trong bối cảnh và không được vượt khỏi phạm vi kiến thức mà học sinh đã được học.
PHẦN III: SOẠN CÂU HỎI TNKQ PHỨC HỢP
Ron Martin
Australian Council for Educational Research
August 2012
Cho phép đánh giá kiến thức về một khái niệm, quy trình trong một câu hỏi.
Tất cả các phần trong câu hỏi phải liên quan đến cùng một khái niệm hoặc quy trình.
Tất cả các phần trong câu hỏi phải liên quan đến bối cảnh.
Nói chung là đối với những câu hỏi dạng này thì học sinh khó giành được điểm hơn.
Hướng dẫn xây dựng câu hỏi lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
39
Khoa học
Trắc nghiệm khách quan phức hợp
VÍ dụ 1
Việc siêu âm có thể giúp các bà mẹ mang thai trả lời những câu hỏi sau không? Khoanh tròn “Có” hoặc “Không” với mỗi câu hỏi.
Khả năng:
Giải thích hiện tượng một cách khoa học
Loại kiến thức:
Kiến thức về khoa học (các hệ thống khoa học)
Phạm vi áp dụng:
Sức khoẻ
Bối cảnh:
Cá nhân
Ví dụ 2
Diesel sinh học từ tảo
Một số loại tảo có thể được dùng để sản xuất ra nhiên liệu được gọi là diesel sinh học.
Diesel sinh học có thể được dùng để thay thế cho nhiên liệu thông thường.
Tảo lớn lên trong nước thải ở các nhà máy xử lý nước thải.
Ví dụ 2
Dựa vào thông tin trên trả lời câu hỏi sau.
Cái nào sau đây là thuận lợi cho việc sử dụng tảo để sản xuất dầu so với đậu nành và hạt Canola?
Khả năng:
Sử dụng bằng chứng khoa học
Loại kiến thức:
Kiến thức về khoa học (hệ thống thực vật)
Phạm vi áp dụng:
Môi trường
Bối cảnh:
Toàn cầu (cuộc sống trên thế giới)
PHẦN IV: VIẾT CÂU HỎI CHO CÂU TRẢ LỜI MỞ
Lĩnh vực Khoa học theo chuẩn PISA
46
Hướng dẫn viết các câu hỏi câu trả lời mở tốt
Câu hỏi và câu trả lời
Phải viết thế nào cho rõ ràng, không mơ hồ.
Phải viết thế nào để các câu trả lời có thể rơi vào các câu trả lời tiêu chuẩn (đáp án).
Viết thế nào để tránh những câu trả lời hời hợt, không rơi vào các câu trả lời chuẩn.
Đối với Đọc hiểu thì câu hỏi phải là một câu “hưởng ứng” văn bản.
Cấu trúc một câu hỏi có câu trả lời mở
Câu hỏi: Áp phích người hùng
Theo như tấm áp phích, nếu bạn muốn có thêm thông tin về việc hiến máu, bạn nên làm gì? Liệt kê ra 2 điều.
1.
---------------------------------------------------------
2.
---------------------------------------------------------
Stem
Hướng dẫn viết các câu hỏi câu trả lời mở tốt
Hướng dẫn mã hoá
Phải khớp với Mục đích câu hỏi (thêm vào những mô tả chung mà câu hỏi có ý định đánh giá)
Phải có một mô tả chính xác– Mô tả – của mỗi loại mã hoá
Phải nhằm mục đích bao quát TẤT CẢ các loại câu trả lời
Phải bao gồm ví dụ về câu trả lời của học sinh – Câu trả lời ví dụ – cho tất cả các loại
Hướng dẫn mã hoá đầy đủ cho câu hỏi câu trả lời mở
Không đầy đủ
Mã 0: Chỉ nhắc đến duy nhất MỘT bệnh viện HOẶC PNRC / Blood Service Facility.
1. Liên hệ bệnh viện gần nhất
2. [không trả lời].
1. bệnh viện
2. Cấp cứu [ không đúng ]
1. bất kỳ Blood Service Facility nào.
PNRC [phần hai là lặp lại của phần một]
KHÔNG nói đến bệnh viện CŨNG KHÔNG nói đến PNRC / Blood Service Facility.
1. Liên hệ ai đó
2. [không trả lời].
1. Là một người hùng
2. Đi cấp cứu
1. Hỏi mẹ.
Hỏi bác sỹ.
Hiểu không đúng tài liệu hoặc đưa ra câu trả lời không liên quan
.
1. Hiến máu
2. Cứu người
1. Philippine Blood Coordinating Council
2. [không trả lời]
1. Em không biết.
2. [không trả lời]
.
Hướng dẫn mã hoá
CÁC YÊU CẦU
Các câu hỏi dài yêu cầu trả lời mở để đánh giá mang tính so sánh (các câu hỏi chuyên về câu trả lời mở) yêu cầu:
Cán bộ xây dựng đề thi:
Có kỹ năng xây dựng câu trả lời để:
Đưa ra tiêu chuẩn mã hoá rõ ràng, không mập mờ
Phạm vi cho các câu trả lời chính xác là nhỏ – Câu hỏi không quá dài
Có kỹ năng trong hướng dẫn mã hoá
Cán bộ mã hoá là người:
Hiểu biết về khung năng lực khoa học – để đánh giá
Tuân theo hướng dẫn mã hoá bất chấp quan điểm cá nhân
Ví dụ 1: Cuộc phẫu thuật lớn
Phẫu thuật lớn được thực hiện trong các phòng mổ được trang bị đặc biệt là rất cần thiết để điều trị nhiều loại bệnh.
.
Soạn câu hỏi
Khái niệm khoa học, tổng hợp các khái niệm, phân tích hoặc quy trình nào mà nội dung yêu cầu?
Có nằm trong khung năng lực khoa học hay không?
Có thể xây dựng câu hỏi rõ ràng, không mập mờ không?
Câu trả lời nào được mong đợi ở học sinh từ câu hỏi này?
Câu trả lời có thể được mã hoá có đáng tin cậy không?
Câu hỏi
Giải thích tại sao các dụng cụ phẫu thuật trong phòng mổ phải được khử trùng?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Hướng dẫn mã hoá
Hai tiêu chuẩn:
Vi khuẩn/mầm bệnh được loại bỏ khỏi các dụng cụ.
Việc loại bỏ vi khuẩn ngăn chặn quá trình lây bệnh.
Mức đầy đủ: Học sinh đề cập đến sự cẩn thiết để bảo đảm rằng không có vi khuẩn/mầm bệnh trên công cụ và điều đó ngăn chặn quá trình lây bệnh.
Mức không đầy đủ: Học sinh chỉ đề cập đến một trong 2 tiêu chuẩn.
BỆNH SÂU RĂNG
Vi khuẩn sống trong miệng chúng ta gây ra bệnh sâu răng. Bệnh sâu răng đã trở thành một vấn đề kể từ những năm 1700 khi mà đường luôn có sẵn nhờ vào việc mở rộng nền công nghiệp mía đường
Ngày nay, chúng ta biết rất nhiều về bệnh sâu răng. Ví dụ:
Vi khuẩn gây ra sâu răng chính là đường.
Đường chuyển thành a-xít.
A-xít phá huỷ bề mặt răng.
Tại sao lại đánh răng sau khi ăn chứ không phải trước khi ăn?
………………………………………………
Tiêu chuẩn:
………………………………………………
………………………………………………
Câu trả lời trông đợi:
………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
Hướng dẫn mã hoá
Mức đầy đủ
Mã 1: Câu trả lời phải chỉ ra rằng thức ăn có vi khuẩn có thể dẫn đến sâu răng.
Đánh răng để loại bỏ các vi trùng nguy hiểm
Thức ăn chứa vi khuẩn mắc lại trong răng sau khi ăn
Để loại bỏ vi khuẩn trong thức ăn.
Không đầy đủ
Mã 0: câu trả lời không đúng với tiêu chuẩn trong Mã 1.
Để đánh bay thức ăn mắc trên răng.
Đánh răng giúp răng bạn sạch sẽ .
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hồng Thái
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)