T39
Chia sẻ bởi Lưu Xuân Thảo |
Ngày 25/04/2019 |
72
Chia sẻ tài liệu: T39 thuộc Tin học 11
Nội dung tài liệu:
Ngày soạn: 19/2/2012
Ngày giảng: 20/2/2012
T29- Bài 16: CHƯƠNG TRÌNH CON VÀ PHÂN LOẠI(t1)
A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
Biết được khái niệm chương trình con, ý nghĩa của chương trình con, sự cần thiết phải viết một chương trình thành các chương trình con; cấu trúc của chương trình con.
Phân biệt được hai loại chương trình con là hàm và thủ tục.
2. Kỹ năng:
Nhận biết được các thành phần trong đầu của thủ tục.
Nhận biết được hai loại tham số hình thức trong đầu của hai thủ tục.
Biết cách khai bào hai loại chương trình con cùng với tham số hình thức của chúng.
Cách viết lời gọi chương trình con trong thân chương trình chính.
3. Thái độ:
Tiếp tục rèn luyện các phẩm chất của người lập trình như tinh thần hợp tác, sẵn sàng làm việc theo nhóm, tuân thủ theo yêu cầu vì một việc chung.
Có ý thức lưu trữ dữ liệu một cách khoa học.
B. PHƯƠNG PHÁP
Thuyết trình và giảng giải, kết hợp các hình ảnh trực quan.
Sử dụng các câu hỏi gợi mở, nêu vấn đề cho học sinh trả lời, tổ chức hoạt động theo nhóm
C. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên: Giáo án, máy chiếu Projector để hướng dẫn
2. Học sinh: SGK, vở.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
I. Ổn định tổ chức (1p)
II. Kiểm tra bài cũ
III. Bài mới
1. Đặt vấn đề (1p)
- Khi viết các chương trình giải quyết các bài toán phức tạp, chương trình thường rất dài, người đọc rất khó nhận biết được chương trình thực hiện công việc gì. Vấn đề đặt ra là phải cấu trúc chương trình như thế nào để dể đọc, dể hiểu. Mặt khác, việc giải quyết các bài toán lớn thường đòi hỏi phân thành các bài toán con. Vì vậy khi lập trình cần phải chia chương trình thành các chương trình con.
2. Triển khai bài
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung kiến thức
TG
Hoạt động 1: Tiết 39( Hoạt động nhóm)
GV: Yêu cầu học sinh xác định ý tưởng giải bài toán tính tổng luỹ thừa: TLT = an + bm + cp + dq, đã được giao nhiệm vụ về nhà.
HS: Lần lượt tính tổng luỹ thừa cho từng biến a, b, c, d sau đó tính tổng.
HS: Chương trình dài, phải viết lại nhiều lần đoạn chương trình thực hiện một công việc tương tự nhau.
GV: Chiếu đoạn chương trình có sử dụng hàm trong việc giải bài toán và yêu cầu học sinh so sánh với chương trình ban đầu.
HS: Quan sát và nhận xét.
GV: Vậy khi nào nên viết chương trình con?
HS: Đối với các bài toán lớn, cần nhiều người cùng viết. Chương trình dài, cần chia làm nhiều đoạn. Có nhiều đoạn lệnh lặp lại, chỉ nên viết một chương trình con.
GV: Vậy chương trình con là gì?
HS: Nghiên cứu SGK và trả lời.
GV: Chia lớp thành ba nhóm. Phát bìa cho mỗi nhóm. Yêu cầu HS điền các lợi ích của việc sử dụng chương trình con.
HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm để điền phiếu học tập.
GV: Thu phiếu học tập và dán kết quả lên bảng. Cho HS so sánh với kết quả của giáo viên.
§17 Chương trình con và phân loại
1. Khái niệm chương trình
a. Khái niệm
- Chương trình con là một dãy lệnh mô tả một số thao tác nhất định và có thể được thực hiện (được gọi) từ nhiều vị trí trong chương trình.
b. Lợi ích của việc sử dụng chương trình con
- Tránh được việc phải viết lặp đi lặp lại cùng một dãy lệnh;
- Hỗ trợ việc thực hiện các chương trình lớn;
- Phục vụ cho quá trình trừu tượng hoá;
- Mở rộng khả năng ngôn ngữ;
- Thuận tiện cho phát triển, nâng cấp chương trình;
Hoạt động 2: Tiết 40( hoạt động nhóm)
GV: Có mấy loại chương trình con? Gọi tên của chúng?
HS: Hai loại: hàm và thủ tục
GV: Các em đã từng làm quen với hàm và thủ tục chưa? Lấy một số ví dụ về hàm và thủ tục đã được học.
HS: Rồi. Hàm và thủ tục chuẩn, ví dụ hàm Length(st); Copy(st, vt,n); Thủ tục delete(st, vt, n);
GV: Ý nghĩa của hàm và thủ tục.
HS: Nghiên cứu SGK và trả lời.
Ngày giảng: 20/2/2012
T29- Bài 16: CHƯƠNG TRÌNH CON VÀ PHÂN LOẠI(t1)
A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
Biết được khái niệm chương trình con, ý nghĩa của chương trình con, sự cần thiết phải viết một chương trình thành các chương trình con; cấu trúc của chương trình con.
Phân biệt được hai loại chương trình con là hàm và thủ tục.
2. Kỹ năng:
Nhận biết được các thành phần trong đầu của thủ tục.
Nhận biết được hai loại tham số hình thức trong đầu của hai thủ tục.
Biết cách khai bào hai loại chương trình con cùng với tham số hình thức của chúng.
Cách viết lời gọi chương trình con trong thân chương trình chính.
3. Thái độ:
Tiếp tục rèn luyện các phẩm chất của người lập trình như tinh thần hợp tác, sẵn sàng làm việc theo nhóm, tuân thủ theo yêu cầu vì một việc chung.
Có ý thức lưu trữ dữ liệu một cách khoa học.
B. PHƯƠNG PHÁP
Thuyết trình và giảng giải, kết hợp các hình ảnh trực quan.
Sử dụng các câu hỏi gợi mở, nêu vấn đề cho học sinh trả lời, tổ chức hoạt động theo nhóm
C. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên: Giáo án, máy chiếu Projector để hướng dẫn
2. Học sinh: SGK, vở.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
I. Ổn định tổ chức (1p)
II. Kiểm tra bài cũ
III. Bài mới
1. Đặt vấn đề (1p)
- Khi viết các chương trình giải quyết các bài toán phức tạp, chương trình thường rất dài, người đọc rất khó nhận biết được chương trình thực hiện công việc gì. Vấn đề đặt ra là phải cấu trúc chương trình như thế nào để dể đọc, dể hiểu. Mặt khác, việc giải quyết các bài toán lớn thường đòi hỏi phân thành các bài toán con. Vì vậy khi lập trình cần phải chia chương trình thành các chương trình con.
2. Triển khai bài
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung kiến thức
TG
Hoạt động 1: Tiết 39( Hoạt động nhóm)
GV: Yêu cầu học sinh xác định ý tưởng giải bài toán tính tổng luỹ thừa: TLT = an + bm + cp + dq, đã được giao nhiệm vụ về nhà.
HS: Lần lượt tính tổng luỹ thừa cho từng biến a, b, c, d sau đó tính tổng.
HS: Chương trình dài, phải viết lại nhiều lần đoạn chương trình thực hiện một công việc tương tự nhau.
GV: Chiếu đoạn chương trình có sử dụng hàm trong việc giải bài toán và yêu cầu học sinh so sánh với chương trình ban đầu.
HS: Quan sát và nhận xét.
GV: Vậy khi nào nên viết chương trình con?
HS: Đối với các bài toán lớn, cần nhiều người cùng viết. Chương trình dài, cần chia làm nhiều đoạn. Có nhiều đoạn lệnh lặp lại, chỉ nên viết một chương trình con.
GV: Vậy chương trình con là gì?
HS: Nghiên cứu SGK và trả lời.
GV: Chia lớp thành ba nhóm. Phát bìa cho mỗi nhóm. Yêu cầu HS điền các lợi ích của việc sử dụng chương trình con.
HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm để điền phiếu học tập.
GV: Thu phiếu học tập và dán kết quả lên bảng. Cho HS so sánh với kết quả của giáo viên.
§17 Chương trình con và phân loại
1. Khái niệm chương trình
a. Khái niệm
- Chương trình con là một dãy lệnh mô tả một số thao tác nhất định và có thể được thực hiện (được gọi) từ nhiều vị trí trong chương trình.
b. Lợi ích của việc sử dụng chương trình con
- Tránh được việc phải viết lặp đi lặp lại cùng một dãy lệnh;
- Hỗ trợ việc thực hiện các chương trình lớn;
- Phục vụ cho quá trình trừu tượng hoá;
- Mở rộng khả năng ngôn ngữ;
- Thuận tiện cho phát triển, nâng cấp chương trình;
Hoạt động 2: Tiết 40( hoạt động nhóm)
GV: Có mấy loại chương trình con? Gọi tên của chúng?
HS: Hai loại: hàm và thủ tục
GV: Các em đã từng làm quen với hàm và thủ tục chưa? Lấy một số ví dụ về hàm và thủ tục đã được học.
HS: Rồi. Hàm và thủ tục chuẩn, ví dụ hàm Length(st); Copy(st, vt,n); Thủ tục delete(st, vt, n);
GV: Ý nghĩa của hàm và thủ tục.
HS: Nghiên cứu SGK và trả lời.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lưu Xuân Thảo
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)