Sức khoẻ sinh sản
Chia sẻ bởi Dương Thị Nguyên |
Ngày 23/10/2018 |
42
Chia sẻ tài liệu: Sức khoẻ sinh sản thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
HẬU QUẢ CỦA GIA TĂNG NHANH DÂN SỐ
THEO CÁC EM CÓ NÊN “SỐNG THỬ” HAY KHÔNG? TẠI SAO?
THEO CÁC EM THẾ NÀO LÀ TÌNH DỤC AN TOÀN?
64% SV QHTD hơn một lần mỗi tuần - Kết quả của cuộc điều tra giới tính do một tờ báo SV trường ĐH Quốc Gia Singapore tiến hành.
Gần 50% số SV không còn “trong trắng” và không sử dụng các biện pháp an toàn khi quan hệ.
Trong cuộc thảo luận của SV nước này về vấn đề TD. Chỉ có rất ít SV tỏ ra kiên quyết phản đối hành vi TD trước hôn nhân, một số lấp lửng, còn đa số lại rất thoáng khi nói về chuyện này.
Theo số liệu được đưa ra tại Hội thảo chuẩn bị triển khai Điều tra quốc gia vì thành niên và thanh niên Việt Nam lần thứ hai, 7,6% thanh niên Việt Nam có quan hệ tình dục trước hôn nhân
Tuổi quan hệ tình dục lần đầu của thanh niên Việt Nam là 19,6 tuổi. 25 - 30% cho rằng, quan hệ tình dục trước hôn nhân là có thể chấp nhận nếu cả hai bên đồng ý hoặc cả hai sẽ lấy nhau và biết cách ngừa thai.
Có 6,5% sinh viên "sống thử" trong tổng số 691 sinh viên được điều tra. Lứa tuổi trên 22 tuổi. Tỉ lệ sống thử ở sinh viên đến từ thành thị, nông thôn, sống ở nhà trọ hay ký túc xá không khác biệt. Tỉ lệ “sống thử” cao nhất ở những sinh viên ít giao tiếp với xung quanh. Có 47,1% sinh viên “sống thử” cho rằng được sự đồng ý của gia đình, 45,1% sinh viên đó “sống thử”trên 1 năm. 100% sinh viên sống thử có quan hệ tình dục, nhưng chỉ có 48% có sử dụng biện pháp tránh thai. Khi có thai 43,% chọn giải pháp nạo phá thai, chỉ có 36% sẽ cưới.
Kết quả một cuộc khảo sát mới đây do các chuyên gia y tế Trung Quốc: tỉ lệ phá thai ở phụ nữ chưa kết hôn tại nhiều thành phố của nước này đang tăng cao, trong đó phần lớn là nữ SV các trường đại học.
Trong đó 80% phụ nữ phá thai không hề sử dụng các biện pháp tránh thai (BPTT), 23% không hề có kiến thức về các BPTT.
Ngoài ra, 70,4% trên tổng số 2.600 SV đại học được hỏi cho biết sẵn sàng QHTD với người yêu trước khi kết hôn.
Theo trung tâm Dân số và Công tác xã hội, ĐH KHXH&NV, ĐH Quốc gia Hà Nội khi khảo sát tiến hành trên 300 SV ở nội thành Hà Nội, hơn 10% nam SV và 7,5% nữ SV đã từng có QHTD.
40% số người đã QHTD lại có quan hệ với người khác không phải là người mình đang yêu (31% là nam và 8% là nữ).
Trung bình độ tuổi có QHTD là 19,7, trong đó nam là 19,5 và nữ là 20,1 tuổi.
5,4% thanh niên QHTD lần đầu khi mới 15 tuổi, gần 20% thanh niên 15-17 tuổi từng QHTD.
Cuộc khảo sát được tiến hành ở Trường đại học Mở TP.HCM từ tháng 3-5/2009 với 184 nam và 214 nữ SV. Kết quả cho thấy
Có 39,6% nam và 19,6% nữ SVđã QHTD, trong đó QHTD trước 18 tuổi là hơn 14% ở nữ và hơn 23% ở nam.
Khảo sát này cũng chỉ ra, những SV có kiến thức đúng về các BPTT và các bệnh lây truyền qua đường tình dục còn khá thấp. Tỷ lệ SV mắc các bệnh lây truyền qua đường TD là 11,9% với nữ và 24,6% nam.
Hậu quả của QHTD ở sinh viên
Mang thai và sinh con
- Đối với mẹ:
+ Thai nhi phát triển không thuận lợi.
+ Khi sinh đẻ dễ vỡ tử cung, rách cổ tử cung, viêm tử cung.
+ Khi chuyển dạ sinh con tỷ lệ can thiệp bằng phẫu thuật cao
+ Tỷ lệ tử vong cao khi sinh con
+ Mẹ dễ bị thiếu máu và suy dinh dưỡng
+ Ảnh hưởng nặng nề về tâm lí
+ Chưa có điều kiện kinh tế lo cho bản thân và con cái
- Đối với con: nhẹ cân và tỷ lệ chết cao
Chửa trứng
Phá thai
Thủng tử cung, chảy máu, đờ tử cung nhiễm trùng gây viêm nhiễm, đau vùng chậu mãn tính, vô kinh, dính buồng tử cung, vô sinh và chửa ngoài tử cung, tâm lí bị ảnh hưởng nặng nề…
Thai ngoài tử cung
ĐỂ TRÁNH HẬU QUẢ CỦA NẠO HÚT THAI NÊN LÀM THẾ NAO?
Các biện pháp tránh thai.
Cơ sở phân loại các BPTT
- Cơ chế tác dụng
+ Biện pháp hóa học
+ Biện pháp cơ học
+ Dụng cụ tử cung
- Thời gian xuất hiện
+ BPTT hiện đại
+ BPTT truyền thống
Các biện pháp tránh thai
Thuốc viên tránh thai
Gồm 2 loại: viên tránh thai phối hợp và viên tránh thai chỉ có progestin
- Cơ chế tác dụng:
+ Trứng không chín và rụng trong thời gian uống thuốc
+ Chất nhày cổ tử cung đặc lại ngăn cản không cho tinh trùng vào gặp trứng
Để dễ nhớ, bạn nên uống vào một giờ nhất định. Có nhiều người sợ quên đã nghĩ ra mẹo uống thuốc vào lúc làm một việc mà ngày nào cũng phải làm như: sau khi đánh răng buổi sáng, khi ăn cơm chiều hoặc trước khi đi ngủ...
Để dễ nhớ và tránh thai có hiệu quả với thuốc thì bạn hãy nhớ 4 qui tắc số 1 sau:
- Uống từ ngày thứ 1 của vòng kinh (ngày bắt đầu ra kinh).
- Ngày uống 1 viên.
- Uống vào 1 giờ nhất định.
- Uống liền 1 mạch, hết vỉ này sang vỉ khác đến khi không có nhu cầu tránh thai nữa ( đó là vỉ 28 viên). Đối với vỉ 21 viên thì bạn uống thứ tự theo mũi tên in trên vỉ, hết vỉ thì nghỉ 7 ngày rồi uống vỉ tiếp theo.
- Ưu điểm:
+ Hiệu quả tránh thai cao 92 - 99%
+ Dễ dùng, không ảnh hưởng tới giao hợp
+ Điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh
+ Giảm nguy cơ ung thư buồng trứng, tử cung
- Nhược điểm:
+ Có thể gây tác dụng phụ
+ Những người mắc các bệnh sau không nên dùng: suy gan, thiếu máu cao huyết áp..
+ Thiếu nữ dậy thì, phụ nữ đang có thai...
Viên thuốc tránh thai khẩn cấp
- Cơ chế tác dụng:
+ Ngăn cản không cho trứng chín và rụng
+ Biến đổi niêm mạc tử cung
- Ưu điểm: Ngay sau khi QHTD, trong vòng 72 giờ nếu sử dụng thì hiệu quả tránh thai cao tới 99%
- Nhược điểm:
+ Gây phản ứng phụ
+ Những người bị hen suyễn, suy tim, cao huyết áp...không được dùng
+ Có thể nhiễm các bệnh lây truyền qua QHTD
Viên thuốc tránh thai cho nam
Thuốc tiêm tránh thai
- Cơ chế tác dụng:
+ Ngăn cản không cho trứng chín và rụng
+ Biến đổi niêm mạc tử cung
+ Chất nhày cổ tử cung đặc lại ngăn cản không cho tinh trùng vào gặp trứng
- Ưu điểm:
+ Hiệu quả tránh thai cao trên 99%, thời gian hiệu quả kéo dài.
+ Dễ dùng, không ảnh hưởng tới QHTD
+ Không giảm tiết sữa ở phụ nữ đang cho con bú
- Nhược điểm:
+ Rối loạn kinh nguyệt
+ Tăng, giảm cân
+ Nhức đầu, chóng mặt
+ Có thể nhiễm các bệnh lây truyền qua QHTD
- Cơ chế tác dụng:
+ Chất nhày cổ tử cung đặc lại ngăn cản không cho tinh trùng vào gặp trứng
+ Ngăn cản không cho trứng chín và rụng
Thuốc cấy tránh thai
Dụng cụ tử cung
- Cơ chế tác dụng: Ngăn cản sự làm tổ của hợp tử ở tử cung
- Ưu điểm:
+ Hiệu quả tránh thai cao khoảng 85%, thời gian tác dụng lâu dài 4 - 6 năm
+ Tiện lợi
- Nhược điểm:
+Có thể gây đau bụng, chảy máu khi mới đặt
+ Tỷ lệ rơi vòng trong 3 tháng đầu cao tới 5%
+ Không tránh được chửa ngoài tử cung
+ Phụ nữ mắc bệnh: viêm nhiễm bộ phận sinh dục, tim, gan, thận...không nên dùng
Bao cao su
- Cơ chế tác dụng: Ngăn không cho tinh dịch lọt vào âm đạo và ống dẫn trứng nên tránh được thụ thai.
- Ưu điểm:
+ Hiệu quả tránh thai cao từ 80 - 95%
+ Dễ kiếm
+ Không gây tác dụng phụ
+ Tránh được các bệnh lây truyền qua QHTD.
- Nhược điểm:
+ Giảm khoái cảm
+ Bất tiện khi sử dụng
+ Chi phí tốn kém
+ Một số dị ứng
Triệt sản nam và nữ
- Cơ chế tác dụng: Cắt và thắt 2 đầu của mỗi ống dẫn trứng (nữ), cắt và thắt 2 đầu của mỗi ống dẫn tinh (nam) do vậy trứng và tinh trùng không thể gặp nhau.
- Ưu điểm:
+ Hiệu quả tránh thai cao, chỉ làm một lần
+ Không gây tác dụng phụ, không ảnh hưởng tới QHTD, không thay đổi giới tính, tính tình.
+ Có thể nhiễm các bênh lây truyền qua QHTD
Nhược điểm:
Chi phí ban đầu tốn kém, phục hồi khả năng sinh đẻ khó khăn.
Tính vòng kinh
Cơ chế tác dụng: Xác định chính xác thời kì trứng chín và rụng trong CKKN để tránh giao hợp vào những ngày đó hoặc sử dụng các BPTT khác vào ngày trứng rụng.
- Ưu điểm:
+ Không gây tác dụng phụ
+ Không tốn kém
+ Được tôn giáo chấp nhận
- Nhược điểm:
+ Hiệu quả tránh thai không cao từ 70 - 85%
+ Cần ghi chép tỷ mỉ trong nhiều tháng
+ Có thể nhiễm các bênh lây truyền qua QHTD
Xuất tinh ngoài
- Cơ chế tác dụng: Xuất tinh ra ngoài âm đạo
- Ưu điểm: Không tốn kém
- Nhược điểm:
+ Hiệu quả tránh thai thấp
+ Đòi hỏi nam giới tự chủ cao, giảm khoái cảm
+ Có thể nhiễm các bệnh lây truyền qua QHTD
Miếng dán tránh thai
Hiện nay ở Việt Nam đã xuất hiện miếng dán ngừa thai. Đây là loại đã được sử dụng phổ biến ở các nước châu Âu và châu Á, bởi ưu điểm gọn nhẹ, dễ sử dụng, hiệu quả cao tương đương thuốc ngừa thai khi dùng đúng cách. Miếng dán có kích thước 4.5 x 4.5cm, giống như một hormone, khi thấm qua da qua đường máu, đến các nơi trên cơ thể sẽ ngăn chặn sự rụng trứng. Nói cách khác, nó sẽ ngăn không cho trứng rụng khỏi buồng trứng. Kế đến, nó cũng sẽ tạo môi trường không thích hợp cho tinh trùng.
Tất nhiên, giống như các thuốc ngừa thai dạng uống, miếng dán ngừa thai cũng có một số tác dụng phụ như ngứa ngay chỗ dán, nhức đầu, căng ngực và buồn nôn. Tuy nhiên tác dụng phụ này sẽ giảm dần vào những tháng tiếp theo. Người có tiền căn bệnh cao huyết áp hay huyết áp thất thường, nghẽn mạch, bệnh gan nặng, phụ nữ trên 35 tuổi có hút thuốc lá không nên dùng sản phẩm này.
Cân nhắc thật kĩ khi lựa chọn các BPTT phù hợp
2. Không nên QHTD khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Việt Nam, tính từ ca nhiễm HIV/AIDS được phát hiện đầu tiên tháng 12/1990 đến hết tháng 10/2007, tích lũy người nhiễm HIV là 112.444 trường hợp, tích luỹ bệnh nhân AIDS là 19.152 trường hợp và tích luỹ bệnh nhân AIDS tử vong là 11.155 trường hợp.
Số người nhiễm HIV/AIDS mới cũng liên tục phát triển qua các năm, đỉnh điểm là năm 2002 với tổng số người nhiễm mới là 16.469 trường hợp. Tuy nhiên, số trường hợp nhiễm HIV mới ở nước ta đang có dấu hiệu chững lại trong bốn năm gần đây. Nếu năm 2002, tổng số trường hợp nhiễm HIV mới là 16.469 người, thì con số này năm 2005 là 13.731 và 10 tháng năm 2006 tổng số người nhiễm HIV/AIDS mới là 8.333 trường hợp.
HIV(Human Immunodeficiency Virus)
AIDS (Acquired Immuno Deficiency Syndrom)
THEO CÁC EM CÓ NÊN “SỐNG THỬ” HAY KHÔNG? TẠI SAO?
THEO CÁC EM THẾ NÀO LÀ TÌNH DỤC AN TOÀN?
64% SV QHTD hơn một lần mỗi tuần - Kết quả của cuộc điều tra giới tính do một tờ báo SV trường ĐH Quốc Gia Singapore tiến hành.
Gần 50% số SV không còn “trong trắng” và không sử dụng các biện pháp an toàn khi quan hệ.
Trong cuộc thảo luận của SV nước này về vấn đề TD. Chỉ có rất ít SV tỏ ra kiên quyết phản đối hành vi TD trước hôn nhân, một số lấp lửng, còn đa số lại rất thoáng khi nói về chuyện này.
Theo số liệu được đưa ra tại Hội thảo chuẩn bị triển khai Điều tra quốc gia vì thành niên và thanh niên Việt Nam lần thứ hai, 7,6% thanh niên Việt Nam có quan hệ tình dục trước hôn nhân
Tuổi quan hệ tình dục lần đầu của thanh niên Việt Nam là 19,6 tuổi. 25 - 30% cho rằng, quan hệ tình dục trước hôn nhân là có thể chấp nhận nếu cả hai bên đồng ý hoặc cả hai sẽ lấy nhau và biết cách ngừa thai.
Có 6,5% sinh viên "sống thử" trong tổng số 691 sinh viên được điều tra. Lứa tuổi trên 22 tuổi. Tỉ lệ sống thử ở sinh viên đến từ thành thị, nông thôn, sống ở nhà trọ hay ký túc xá không khác biệt. Tỉ lệ “sống thử” cao nhất ở những sinh viên ít giao tiếp với xung quanh. Có 47,1% sinh viên “sống thử” cho rằng được sự đồng ý của gia đình, 45,1% sinh viên đó “sống thử”trên 1 năm. 100% sinh viên sống thử có quan hệ tình dục, nhưng chỉ có 48% có sử dụng biện pháp tránh thai. Khi có thai 43,% chọn giải pháp nạo phá thai, chỉ có 36% sẽ cưới.
Kết quả một cuộc khảo sát mới đây do các chuyên gia y tế Trung Quốc: tỉ lệ phá thai ở phụ nữ chưa kết hôn tại nhiều thành phố của nước này đang tăng cao, trong đó phần lớn là nữ SV các trường đại học.
Trong đó 80% phụ nữ phá thai không hề sử dụng các biện pháp tránh thai (BPTT), 23% không hề có kiến thức về các BPTT.
Ngoài ra, 70,4% trên tổng số 2.600 SV đại học được hỏi cho biết sẵn sàng QHTD với người yêu trước khi kết hôn.
Theo trung tâm Dân số và Công tác xã hội, ĐH KHXH&NV, ĐH Quốc gia Hà Nội khi khảo sát tiến hành trên 300 SV ở nội thành Hà Nội, hơn 10% nam SV và 7,5% nữ SV đã từng có QHTD.
40% số người đã QHTD lại có quan hệ với người khác không phải là người mình đang yêu (31% là nam và 8% là nữ).
Trung bình độ tuổi có QHTD là 19,7, trong đó nam là 19,5 và nữ là 20,1 tuổi.
5,4% thanh niên QHTD lần đầu khi mới 15 tuổi, gần 20% thanh niên 15-17 tuổi từng QHTD.
Cuộc khảo sát được tiến hành ở Trường đại học Mở TP.HCM từ tháng 3-5/2009 với 184 nam và 214 nữ SV. Kết quả cho thấy
Có 39,6% nam và 19,6% nữ SVđã QHTD, trong đó QHTD trước 18 tuổi là hơn 14% ở nữ và hơn 23% ở nam.
Khảo sát này cũng chỉ ra, những SV có kiến thức đúng về các BPTT và các bệnh lây truyền qua đường tình dục còn khá thấp. Tỷ lệ SV mắc các bệnh lây truyền qua đường TD là 11,9% với nữ và 24,6% nam.
Hậu quả của QHTD ở sinh viên
Mang thai và sinh con
- Đối với mẹ:
+ Thai nhi phát triển không thuận lợi.
+ Khi sinh đẻ dễ vỡ tử cung, rách cổ tử cung, viêm tử cung.
+ Khi chuyển dạ sinh con tỷ lệ can thiệp bằng phẫu thuật cao
+ Tỷ lệ tử vong cao khi sinh con
+ Mẹ dễ bị thiếu máu và suy dinh dưỡng
+ Ảnh hưởng nặng nề về tâm lí
+ Chưa có điều kiện kinh tế lo cho bản thân và con cái
- Đối với con: nhẹ cân và tỷ lệ chết cao
Chửa trứng
Phá thai
Thủng tử cung, chảy máu, đờ tử cung nhiễm trùng gây viêm nhiễm, đau vùng chậu mãn tính, vô kinh, dính buồng tử cung, vô sinh và chửa ngoài tử cung, tâm lí bị ảnh hưởng nặng nề…
Thai ngoài tử cung
ĐỂ TRÁNH HẬU QUẢ CỦA NẠO HÚT THAI NÊN LÀM THẾ NAO?
Các biện pháp tránh thai.
Cơ sở phân loại các BPTT
- Cơ chế tác dụng
+ Biện pháp hóa học
+ Biện pháp cơ học
+ Dụng cụ tử cung
- Thời gian xuất hiện
+ BPTT hiện đại
+ BPTT truyền thống
Các biện pháp tránh thai
Thuốc viên tránh thai
Gồm 2 loại: viên tránh thai phối hợp và viên tránh thai chỉ có progestin
- Cơ chế tác dụng:
+ Trứng không chín và rụng trong thời gian uống thuốc
+ Chất nhày cổ tử cung đặc lại ngăn cản không cho tinh trùng vào gặp trứng
Để dễ nhớ, bạn nên uống vào một giờ nhất định. Có nhiều người sợ quên đã nghĩ ra mẹo uống thuốc vào lúc làm một việc mà ngày nào cũng phải làm như: sau khi đánh răng buổi sáng, khi ăn cơm chiều hoặc trước khi đi ngủ...
Để dễ nhớ và tránh thai có hiệu quả với thuốc thì bạn hãy nhớ 4 qui tắc số 1 sau:
- Uống từ ngày thứ 1 của vòng kinh (ngày bắt đầu ra kinh).
- Ngày uống 1 viên.
- Uống vào 1 giờ nhất định.
- Uống liền 1 mạch, hết vỉ này sang vỉ khác đến khi không có nhu cầu tránh thai nữa ( đó là vỉ 28 viên). Đối với vỉ 21 viên thì bạn uống thứ tự theo mũi tên in trên vỉ, hết vỉ thì nghỉ 7 ngày rồi uống vỉ tiếp theo.
- Ưu điểm:
+ Hiệu quả tránh thai cao 92 - 99%
+ Dễ dùng, không ảnh hưởng tới giao hợp
+ Điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh
+ Giảm nguy cơ ung thư buồng trứng, tử cung
- Nhược điểm:
+ Có thể gây tác dụng phụ
+ Những người mắc các bệnh sau không nên dùng: suy gan, thiếu máu cao huyết áp..
+ Thiếu nữ dậy thì, phụ nữ đang có thai...
Viên thuốc tránh thai khẩn cấp
- Cơ chế tác dụng:
+ Ngăn cản không cho trứng chín và rụng
+ Biến đổi niêm mạc tử cung
- Ưu điểm: Ngay sau khi QHTD, trong vòng 72 giờ nếu sử dụng thì hiệu quả tránh thai cao tới 99%
- Nhược điểm:
+ Gây phản ứng phụ
+ Những người bị hen suyễn, suy tim, cao huyết áp...không được dùng
+ Có thể nhiễm các bệnh lây truyền qua QHTD
Viên thuốc tránh thai cho nam
Thuốc tiêm tránh thai
- Cơ chế tác dụng:
+ Ngăn cản không cho trứng chín và rụng
+ Biến đổi niêm mạc tử cung
+ Chất nhày cổ tử cung đặc lại ngăn cản không cho tinh trùng vào gặp trứng
- Ưu điểm:
+ Hiệu quả tránh thai cao trên 99%, thời gian hiệu quả kéo dài.
+ Dễ dùng, không ảnh hưởng tới QHTD
+ Không giảm tiết sữa ở phụ nữ đang cho con bú
- Nhược điểm:
+ Rối loạn kinh nguyệt
+ Tăng, giảm cân
+ Nhức đầu, chóng mặt
+ Có thể nhiễm các bệnh lây truyền qua QHTD
- Cơ chế tác dụng:
+ Chất nhày cổ tử cung đặc lại ngăn cản không cho tinh trùng vào gặp trứng
+ Ngăn cản không cho trứng chín và rụng
Thuốc cấy tránh thai
Dụng cụ tử cung
- Cơ chế tác dụng: Ngăn cản sự làm tổ của hợp tử ở tử cung
- Ưu điểm:
+ Hiệu quả tránh thai cao khoảng 85%, thời gian tác dụng lâu dài 4 - 6 năm
+ Tiện lợi
- Nhược điểm:
+Có thể gây đau bụng, chảy máu khi mới đặt
+ Tỷ lệ rơi vòng trong 3 tháng đầu cao tới 5%
+ Không tránh được chửa ngoài tử cung
+ Phụ nữ mắc bệnh: viêm nhiễm bộ phận sinh dục, tim, gan, thận...không nên dùng
Bao cao su
- Cơ chế tác dụng: Ngăn không cho tinh dịch lọt vào âm đạo và ống dẫn trứng nên tránh được thụ thai.
- Ưu điểm:
+ Hiệu quả tránh thai cao từ 80 - 95%
+ Dễ kiếm
+ Không gây tác dụng phụ
+ Tránh được các bệnh lây truyền qua QHTD.
- Nhược điểm:
+ Giảm khoái cảm
+ Bất tiện khi sử dụng
+ Chi phí tốn kém
+ Một số dị ứng
Triệt sản nam và nữ
- Cơ chế tác dụng: Cắt và thắt 2 đầu của mỗi ống dẫn trứng (nữ), cắt và thắt 2 đầu của mỗi ống dẫn tinh (nam) do vậy trứng và tinh trùng không thể gặp nhau.
- Ưu điểm:
+ Hiệu quả tránh thai cao, chỉ làm một lần
+ Không gây tác dụng phụ, không ảnh hưởng tới QHTD, không thay đổi giới tính, tính tình.
+ Có thể nhiễm các bênh lây truyền qua QHTD
Nhược điểm:
Chi phí ban đầu tốn kém, phục hồi khả năng sinh đẻ khó khăn.
Tính vòng kinh
Cơ chế tác dụng: Xác định chính xác thời kì trứng chín và rụng trong CKKN để tránh giao hợp vào những ngày đó hoặc sử dụng các BPTT khác vào ngày trứng rụng.
- Ưu điểm:
+ Không gây tác dụng phụ
+ Không tốn kém
+ Được tôn giáo chấp nhận
- Nhược điểm:
+ Hiệu quả tránh thai không cao từ 70 - 85%
+ Cần ghi chép tỷ mỉ trong nhiều tháng
+ Có thể nhiễm các bênh lây truyền qua QHTD
Xuất tinh ngoài
- Cơ chế tác dụng: Xuất tinh ra ngoài âm đạo
- Ưu điểm: Không tốn kém
- Nhược điểm:
+ Hiệu quả tránh thai thấp
+ Đòi hỏi nam giới tự chủ cao, giảm khoái cảm
+ Có thể nhiễm các bệnh lây truyền qua QHTD
Miếng dán tránh thai
Hiện nay ở Việt Nam đã xuất hiện miếng dán ngừa thai. Đây là loại đã được sử dụng phổ biến ở các nước châu Âu và châu Á, bởi ưu điểm gọn nhẹ, dễ sử dụng, hiệu quả cao tương đương thuốc ngừa thai khi dùng đúng cách. Miếng dán có kích thước 4.5 x 4.5cm, giống như một hormone, khi thấm qua da qua đường máu, đến các nơi trên cơ thể sẽ ngăn chặn sự rụng trứng. Nói cách khác, nó sẽ ngăn không cho trứng rụng khỏi buồng trứng. Kế đến, nó cũng sẽ tạo môi trường không thích hợp cho tinh trùng.
Tất nhiên, giống như các thuốc ngừa thai dạng uống, miếng dán ngừa thai cũng có một số tác dụng phụ như ngứa ngay chỗ dán, nhức đầu, căng ngực và buồn nôn. Tuy nhiên tác dụng phụ này sẽ giảm dần vào những tháng tiếp theo. Người có tiền căn bệnh cao huyết áp hay huyết áp thất thường, nghẽn mạch, bệnh gan nặng, phụ nữ trên 35 tuổi có hút thuốc lá không nên dùng sản phẩm này.
Cân nhắc thật kĩ khi lựa chọn các BPTT phù hợp
2. Không nên QHTD khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Việt Nam, tính từ ca nhiễm HIV/AIDS được phát hiện đầu tiên tháng 12/1990 đến hết tháng 10/2007, tích lũy người nhiễm HIV là 112.444 trường hợp, tích luỹ bệnh nhân AIDS là 19.152 trường hợp và tích luỹ bệnh nhân AIDS tử vong là 11.155 trường hợp.
Số người nhiễm HIV/AIDS mới cũng liên tục phát triển qua các năm, đỉnh điểm là năm 2002 với tổng số người nhiễm mới là 16.469 trường hợp. Tuy nhiên, số trường hợp nhiễm HIV mới ở nước ta đang có dấu hiệu chững lại trong bốn năm gần đây. Nếu năm 2002, tổng số trường hợp nhiễm HIV mới là 16.469 người, thì con số này năm 2005 là 13.731 và 10 tháng năm 2006 tổng số người nhiễm HIV/AIDS mới là 8.333 trường hợp.
HIV(Human Immunodeficiency Virus)
AIDS (Acquired Immuno Deficiency Syndrom)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Dương Thị Nguyên
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)