Su phoi hop trong giao duc hoc sinh

Chia sẻ bởi Trần Thanh Bình | Ngày 22/10/2018 | 66

Chia sẻ tài liệu: Su phoi hop trong giao duc hoc sinh thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI
PHÒNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
BÁO CÁO
Tóm tắt chuyên đề

Sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với tổ chức đoàn, đội trong nhà trường;
hội cha mẹ học sinh,
chính quyền địa phương
và các tổ chức xã hội trong việc giáo dục đạo đức học sinh.
A – PHẦN MỞ ĐẦU
Như tất cả chúng ta đều biết, bên cạnh việc truyền đạt kiến thức cho học sinh, cùng với gia đình, mỗi giáo viên còn có thêm một trọng trách cao cả: dạy các em làm người.
Chính bởi vậy, mối liên hệ mật thiết giữa giáo viên với học sinh, giữa giáo viên với gia đình, giữa gia đình với nhà trường thực sự cần thiết nhằm tạo điều kiện cho mỗi học sinh được phát triển toàn diện cả về tri thức lẫn nhân cách.

A – PHẦN MỞ ĐẦU (tt)
Trong đó vai trò của giáo viên chủ nhiệm như là chiếc cầu nối đa chiều trong thực tiễn giáo dục học sinh trong nhà trường.
Người giáo viên chủ nhiệm phải tham gia các hoạt động chính trị xã hội tốt hơn, phải rèn luyện ở mức cao hơn. Đó là trách nhiệm, nghĩa vụ và cũng là vinh dự vì học sinh.
A – PHẦN MỞ ĐẦU (tt)
Nội dung chuyên đề này đề cập đến sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với tổ chức đoàn, đội trong nhà trường; hội cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội trong việc giáo dục đạo đức học sinh.
B – NỘI DUNG

I – Tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác chủ nhiệm.
(Có 7 nội dung cần lưu ý như sau)

1) Hiệu trưởng nhà trường cần luôn coi trọng việc lựa chọn, bố trí đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp .

- Việc lựa chọn phân công, bố trí giáo viên nào làm công tác chủ nhiệm cần được Hiệu trưởng cân nhắc trước khi bước vào năm học.
- GVCN là người thường xuyên tiếp xúc với học sinh và các lực lượng giáo dục khác trong, ngoài nhà trường, do đó phải lựa chọn những giáo viên đã có một số năm (ít nhất từ 2-3 năm) công tác tại trường và trực tiếp giảng dạy để bố trí làm chủ nhiệm lớp.
- Khi bố trí, phân công cũng cần chú ý tới tính phù hợp giữa GVCN và đối tượng tập thể học sinh (ở mỗi khối lớp thì đặc điểm tâm lí và nhận thức của HS có sự khác nhau).
2) Hiệu trưởng cần thường xuyên quan tâm, hướng dẫn việc lập kế hoạch làm việc cho giáo viên chủ nhiệm lớp.

- Đây là nội dung rất quan trọng, nhưng thực tế ở nhiều trường chưa thực sự quan tâm. Kế hoạch làm việc của GVCN lớp cần phải rõ ràng, chi tiết và cụ thể. Có như vậy, việc tổ chức, điều hành hoạt động tập thể lớp chủ nhiệm trong suốt năm học của GVCN mới thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
- Trong hướng dẫn xây dựng kế hoạch, việc đầu tiên là cần giúp GVCN nắm bắt được các bước cơ bản, cần thiết của việc lập kế hoạch chủ nhiệm như: bám sát mục tiêu, kế hoạch năm học của nhà trường, của đoàn thể;  căn cứ vào tình hình thực tế đặc điểm học sinh lớp chủ nhiệm,… từ đó làm cơ sở để xây dựng kế hoạch làm việc của bản thân.
3) Xây dựng và triển khai thực hiện quy chế phối hợp giữa GVCN với các lực lượng giáo dục khác.
- Thực hiện việc xây dựng những quy chế cụ thể để QL, giáo dục HS nói chung và quy chế phối hợp giữa GVCN với các bộ phận công tác trong nhà trường. - Quy chế phối hợp phải được xây dựng và triển khai thực hiện ngay từ đầu năm học. Căn cứ chức năng, vị trí nhiệm vụ của từng bộ phận công tác để có những quy định rõ ràng và cụ thể trong việc phối hợp giáo dục với GVCN để tổ chức, triển khai các hoạt động QL, giáo dục HS.
- Trong thực hiện, thường xuyên có kiểm tra, điều chỉnh tránh xảy ra hiện tượng có lúc chồng chéo, quá bận rộn hoặc có lúc lại bỏ không, quên lãng làm giảm hiệu quả của sự phối hợp.
4) Xây dựng tiêu chí đánh giá và tổ chức đánh giá GVCN.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá và tổ chức đánh giá GVCN là một việc làm cần thiết nhằm xác định được những yêu cầu cơ bản về phẩm chất, năng lực của GVCN, phục vụ cho công tác kiểm tra, đánh giá, phân loại và bồi dưỡng giáo viên trong nhà trường.
- Việc tổ chức đánh giá phải đảm bảo tính chính xác, công bằng đồng thời phải tạo được sự đồng thuận cao trong nhận thức của đội ngũ GVCN về mục đích của việc kiểm tra, đánh giá. Qua đánh giá, mỗi giáo viên phải nhận thấy được điểm mạnh để phát huy và cả những hạn chế của bản thân để tìm cách khắc phục.
5) Tăng cường bồi dưỡng và phát triển năng lực làm công tác chủ nhiệm cho giáo viên làm công tác
chủ nhiệm.
- Đây là việc cần phải làm thường xuyên, tuy nhiên phải có kế hoạch và chú ý tới hiệu quả.
- Cần chú ý phát triển nâng cao năng lực làm chủ nhiệm lớp thông qua phân công giao việc và  theo dõi, giúp đỡ.
- Trong công tác bồi dưỡng, ngoài những quy định bắt buộc, cần có chính sách động viên, khích lệ giáo viên để nâng cao hiệu quả của việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, giúp GVCN không ngừng hoàn thiện, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công tác giáo dục.
6) Tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, tôn vinh giáo viên chủ nhiệm giỏi, làm tốt công tác
chủ nhiệm.
- Thực tế cho thấy, việc đưa công tác chủ nhiệm lớp trở thành một tiêu chí thi đua là cần thiết. Năng lực làm công tác chủ nhiệm lớp phải được xem xét kĩ và là tiêu chí ưu tiên khi bình xét danh hiệu thi đua cuối năm (từ trước tới nay ở các nhà trường hầu như chưa rõ và còn chung chung).
- Công tác thi đua phải đảm bảo tính công bằng, dân chủ, kết hợp hài hòa giữa  yếu tố vật chất và tinh thần tạo động lực phấn đấu cho GV.
Quan tâm thực hiện tốt các chế độ chính sách
đối với GVCN. 
- Xây dựng chính sách đảm bảo lợi ích vật chất và động viên tinh thần cho GVCN như khen thưởng, đãi ngộ, hay phụ cấp hàng tháng đối với GVCN (từ quy chế chi tiêu nội bộ của trường).
- Đầu tư kinh phí, tăng cường trang thiết bị, hiện đại hóa nơi làm việc, tạo điều kiện cho các GVCN thực hiện tốt công việc của mình.
B – NỘI DUNG (tt)

II - Nguyên tắc phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với tổ chức đoàn, đội trong nhà trường; hội cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội trong việc giáo dục đạo đức học sinh.
(Có 3 nội dung cần lưu ý như sau)

1) Đảm bảo sự thống nhất về quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
2) Tổ chức các hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong công tác giáo dục học sinh trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bên theo quy định của pháp luật hiện hành.
3) Bảo đảm tính kỷ luật, kỷ cương và hiệu quả trong các hoạt động phối hợp; nâng cao trách nhiệm của mỗi bên tham gia
B – NỘI DUNG (tt)

III – Những nội dung phối hợp cơ bản
(Có 4 nội dung cần lưu ý như sau)

1) Phối hợp trong xây dựng chương trình, kế hoạch giáo dục hàng năm.
2) Phối hợp trong quản lí học sinh, tạo điều kiện để học sinh được học tập và rèn luyện; giám sát việc học tập, rèn luyện của học sinh; động viên khen thưởng học sinh có thành tích; giáo dục học sinh cá biệt.
3) Phối hợp trong xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, cung cấp các trang thiết bị phục vụ cho dạy và học của nhà trường.
4) Phối hợp trong công tác đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trong và ngoài nhà trường.
B – NỘI DUNG (tt)

IV – Những nội dung phối hợp cụ thể
(Có 4 nội dung cần lưu ý như sau)

1) Trách nhiệm của nhà trường.
- Hiệu trưởng cần luôn có kế hoạch nâng cao vai trò trách nhiệm của cán bộ, giáo viên đặc biệt là vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc phối hợp với giáo viên bộ môn thực hiện đánh giá chính xác, công bằng, công khai hạnh kiểm, học lực của học sinh; thường xuyên trao đổi với gia đình học sinh theo đúng quy định.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm và vị trí của tổ chức đoàn, đội, hội trong việc xây dựng nề nếp tự quản, giáo dục lý tưởng hoài bão ước mơ cho học sinh; phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm và các cấp bộ Đoàn ở cơ sở để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, đáp ứng yêu cầu học tập của học sinh; xây dựng nhà trường đảm bảo an ninh trật tự, cảnh quan xanh, sạch, đẹp; giáo dục học sinh có ý thức xây dựng và bảo vệ môi trường.
1) Trách nhiệm của nhà trường. (tt)
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn phòng chống cháy nổ, phòng chống tai nạn thương tích, thiên tai, an toàn giao thông, an toàn vệ sinh thực phẩm và các tệ nạn xã hội.
- Huy động lực lượng giáo viên và học sinh cùng với địa phương triển khai công tác phổ cập giáo dục, chủ động cùng chính quyền và gia đình tạo điều kiện cho trẻ được hưởng quyền học tập theo quy định của pháp luật.
- Thường xuyên liên hệ chặt chẽ với gia đình học sinh, nắm bắt kịp thời diễn biến tư tưởng, tinh thần thái độ học tập của học sinh ở nhà để có biện pháp phối hợp giáo dục; phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, trao đổi thông tin, hỗ trợ cha mẹ học sinh về kiến thức, phương pháp giáo dục con em. Định kỳ họp với cha mẹ học sinh thông tin đầy đủ quá trình học tập, rèn luyện của học sinh, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp phù hợp trong phối hợp giáo dục học sinh.
1) Trách nhiệm của nhà trường. (tt)
- Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, đoàn thể  xây dựng môi trường giáo dục thống nhất nhằm, thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
- Phối hợp với các cơ quan, các ban, ngành chức năng, các tổ chức đoàn thể trên địa bàn tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật, trật tự ATGT, nếp sống văn hoá, phòng chống tội phạm, tai nạn thương tích, giáo dục về sức khoẻ sinh sản vị thành niên, an toàn vệ sinh thực phẩm, môi trường cho học sinh; tổ chức tốt các hoạt động ngoại khoá, giới thiệu truyền thống và các thành tựu kinh tế-xã hội tỉnh, huyện và nơi trường đặt địa điểm; tạo điều kiện cho học sinh tham gia vào các phong trào, hoạt động văn hoá- xã hội-khoa học-kỹ thuật tại địa phương.
1) Trách nhiệm của nhà trường. (tt)
- Tham mưu với UBND các cấp đầu tư về cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy và học của nhà trường theo mục tiêu giáo dục toàn diện và quy định xây dựng cơ sở vật chất trường chuẩn quốc gia.
- Kiến nghị chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng đảm bảo điều kiện về an ninh trật tự khu vực trường học và cơ sở giáo dục, không để các tiêu cực, tệ nạn xã hội tác động ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục.
- Phối hợp cùng Ban đại diện cha mẹ học sinh vận động cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội khác tham gia đóng góp kinh phí xây dựng cơ sở vật chất trường học theo pháp luật hiện hành.
2) Sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và Đội thiếu niên tiền phong – Lực lượng nòng cốt thực hiện năng lực tự quản trong hoạt động Đội ở trường.
a) Cần xác định đúng vị trí, chức năng và tầm quan trọng của công tác Đội trong nhà trường:

- Đội giáo dục thiếu nhi theo nguyên tắc và phương pháp đặc trưng của mình. Nội dung và hình thức tổ chức giáo dục của Đội đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn mạnh mẽ và phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi thiếu nhi.
- Tự quản là một nguyên tắc hoạt động Đội, đây là nguyên tắc được nêu trong Điều lệ của Đội. Nguyên tắc tự quản chi phối mọi hoạt động của Đội. Nguyên tắc này bao gồm hai vế: sự phụ trách của đoàn và sự tự quản của đội. Sự tự quản của đội thể hiện ở đặc điểm mọi công việc của đội đều do mỗi đội viên và tập thể đội viên dân chủ bàn bạc và quyết định.
2) Sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và Đội thiếu niên tiền phong – Lực lượng nòng cốt thực hiện năng lực tự quản trong hoạt động Đội ở trường. (tt)

b) Sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với tổ chức đội trong giáo dục học sinh:

- Thông qua hoạt động tích cực, tự giác, chủ động của học sinh, trên cơ sở phát huy vai trò tự quản của Đội và của đội viên, chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường sẽ được nâng cao, góp phần thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
- Phối hợp tổ chức các hoạt động đội phong phú về nội, đa dạng về hình thức, phù hợp với tâm tư, nguyện vọng, tâm sinh lý của HS sẽ giúp hấp dẫn, thu hút sự tham gia tích cực, tự giác của đội viên và của quần chúng nhỏ tuổi.
- Phối hợp tổ chức những hoạt động HĐGDNGLL và các nội dung sinh hoạt truyền thống của tổ chức Đội.
- Giáo viên chủ nhiệm cần xác định được rằng lực lượng nòng cốt của một lớp học trong mọi hoạt động của lớp đó: học tập, lao động, văn thể mỹ đều là các đội viên.
Một số hình ảnh hoạt động
sự phối hợp giữa GVCN và Đội TNTP
Ngày chủ nhật đến thăm nhà bạn
3) Sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và
Hội cha mẹ học sinh
- Nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện cho con em được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường.
- Xây dựng gia đình văn hoá, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ của con em.
3) Sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và
Hội cha mẹ học sinh (tt)
- Quản lí, giám sát lịch trình học tập, vui chơi giải trí, sinh hoạt của con em mình tại nhà. Nắm vững diễn biến tư tưởng, đạo đức, học lực của con em, chủ động thông báo cho nhà trường và giáo viên chủ nhiệm những vấn đề không bình thường của con em mình và những học sinh khác để thống nhất biện pháp phối hợp giáo dục.
- Chủ động, tích cực phối hợp cùng nhà trường và các tổ chức đoàn thể giáo dục con em; phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của con em mình gây ra theo quy định của pháp luật.
4) Sự phối hợp với chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội trong việc giáo dục đạo đức học sinh.
- Tuyên truyền để mọi tổ tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị-xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và đơn vị vũ trang nhân dân, mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tích cực tham gia công tác xã hội hóa giáo dục.
- Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và đơn vị vũ trang nhân dân trên địa bàn, theo khả năng giúp nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện cho nhà giáo và người học tham quan, thực tập nghiên cứu khoa học góp phần xây dựng phong trào học tập, rèn luyện của học sinh.
4) Sự phối hợp với chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội trong việc giáo dục đạo đức học sinh. (tt)
- Các lực lượng xã hội tham gia xây dựng nếp sống văn hoá cơ sở và cộng đồng dân cư, tạo môi trường lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những tác động có ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục.
- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị để người học được vui chơi, giải trí, hoạt động thể dục, thể thao lành mạnh, sau các giờ học văn hoá.
- Đầu tư về tài chính, nhân lực, vật lực cho sự phát triển giáo dục. Sẵn sàng đáp ứng khi nhà trường có những yêu cầu đề nghị về sự hỗ trợ, giúp đỡ trong công tác giảng dạy, giáo dục học sinh; chủ động xây dựng các quỹ khuyến học, khuyến tài, quỹ tài năng trẻ để khen thưởng động viên kịp thời học sinh có thành tích trong học tập và rèn luyện.
B – NỘI DUNG (tt)

V - Sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với tổ chức đoàn, đội trong nhà trường; hội cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội trong việc giáo dục đạo đức học sinh phải là sự kết hợp chặt chẽ, thống nhất không tách rời riêng lẻ.
(Có 7 nội dung cần lưu ý như sau)

Video clip
Sự phối hợp giữa GVCN – Đội thiếu niên tiền phong – Gia đình học sinh – Chính quyền địa phương
1) Công tác tuyên truyền:

- Đây là một công tác rất quan trọng và xuyên suốt. Cần thực hiện thường xuyên, hàng tuần và trong tất cả các phong trào của nhà trường.
- Cần có sự thống nhất nội dung tuyên truyền giữa các nhóm phối hợp.
2) Công tác thông tin:
- Xét về mặt lý thuyết tất cả đều hiểu rằng việc giáo dục học sinh cần có sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong từng trường hợp cụ thể.
- Thông tin nhanh giữa gia đình, nhà trường và xã hội giúp ngăn ngừa vi phạm của học sinh qua đó kịp thời giáo dục ý thức của học sinh ngay từ lần vi phạm đầu tiên.
3) Việc xử lý học sinh vi phạm:
- Công việc này đòi hỏi sự linh hoạt trong từng trừơng hợp cụ thể, sự khéo léo và sự kiên trì. Trong trường hợp cụ thể như học sinh trốn học, học sinh không thuộc bài, học sinh nói chuyện, học sinh vi phạm nội qui … ta thường nghe giáo viên than phiền đã nhắc nhở nhiều lần nhưng không tiến bộ, không thay đổi thậm chí giáo viên chủ nhiệm đôi khi còn thấy mệt mỏi.
3) Việc xử lý học sinh vi phạm: (tt)
- Vấn đề đặt ra là công tác tư tưởng của GVCN cũng như giáo dục tư tưởng cho học sinh. GVCN cần hiểu rằng việc giáo dục đạo đức cho học sinh là công tác lâu dài, thường xuyên và kiên nhẫn. Không thể trong một, hai lần nhắc nhở trước lớp hoặc một, hai tuần giáo dục mà có thể làm thay đổi được nhận thức của học sinh từ xấu thành tốt, từ nghịch phá thành ngoan hiền.
3) Việc xử lý học sinh vi phạm: (tt)

- GVCN cần làm thường xuyên công tác giáo dục chung trong lớp mình chủ nhiệm và trong từng trường hợp cụ thể mời học sinh vi phạm gặp riêng để làm công tác tư tưởng, giáo dục học sinh. Khi đó giáo viên có thể nắm bắt được tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, hoàn cảnh, sự chuyển biến tâm lý trong độ tuổi mới lớn đối với học sinh vi phạm và đề ra phương pháp giáo dục tốt nhất.
3) Việc xử lý học sinh vi phạm: (tt)

- Sau khi nắm bắt thông tin, GVCN cần liên hệ với gia đình để trao đổi biện pháp giáo dục, liên hệ tổ chức Đoàn, Đội giới thiệu các em tham gia phong trào phù hợp khả năng, sở thích, đề xuất Hiệu trưởng tham mưu chính quyền địa phương xử lý những trường hợp, những nhóm bạn xấu ngoài nhà trường lôi kéo học sinh cũng như liên hệ các tổ chức xã hội giúp đỡ nếu là học sinh thuộc diện gia đình khó khăn.
- Một điều không kém phần quan trọng đó là trong lớp học, trong nhà trường tuyệt đối không nên có sự phân biệt đối xử với những học sinh vi phạm. Cần quan tâm nhiều hơn và giúp đỡ những học sinh này biết vượt qua những lỗi vi pham và trở thành học sinh tốt.
4) Sự phối hợp giữa các nhóm trong việc thăm hỏi và giúp đỡ học sinh:

- Trong điều kiện có thể, nhà trường, tổng phụ trách Đội, GVCN cùng phối hợp với Hội phụ huynh học sinh, các tổ chức xã hội đến nhà học sinh tìm hiểu, thăm hỏi, động viên, giúp đỡ đặc biệt những học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, học sinh mồ côi cũng như học sinh có hoàn cảnh gia đình cha mẹ chia ly. Từ đó tìm ra được giải pháp thích hợp nhất giáo dục học sinh.
- Lưu ý: việc nêu trên cần làm thường xuyên, lâu dài và hiệu quả. Tránh trường hợp làm theo phong trào và trên nhiều đối tượng học sinh làm hao phí nhiều thời gian sẽ gây nên sự mệt mỏi đối với mọi người cũng như về phía gia đình.
4) Sự phối hợp giữa các nhóm trong việc thăm hỏi và giúp đỡ học sinh: (tt)
- Biện pháp mời phụ huynh học sinh lên trường gặp giáo viên chủ nhiệm được nhiều giáo viên áp dụng và đem lại hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, không nên mời một phụ huynh quá nhiều lần trong một năm học dẫn đến phụ huynh e ngại phải lên trường vì mặc cảm cũng như học sinh được yêu cầu mời phụ huynh cũng nặng nề về tâm lý. Thay vào đó giáo viên chủ nhiệm có thể liên lạc với gia đình qua sổ liên lạc, giấy báo, email và đặc biệt là phương tiện điện thoại sẽ hiệu quả và không tốn kém nhiều thời gian. Biện pháp mời phụ huynh lên trường nên là biện pháp cuối cùng qua đó học sinh ý thức được rằng nếu tiếp tục vi phạm nhà trường sẽ mời phụ huynh.
5) Kịp thời phát hiện, xử lý và giáo dục học sinh ngay từ lần vi phạm đầu tiên.

- Trong nhiều trường hợp, khi học sinh đã vi phạm nhiều lần GVCN mới đề xuất nhà trường có biện pháp xử lý. Điều này không đạt hiệu quả cao trong việc giáo dục học sinh.
- Cần có sự quan tâm, theo dõi chặt chẽ học sinh ở tại lớp, trường cũng như ở tại gia đình để kịp thời phát hiện sự biến chuyển tâm lý của học sinh nhằm có sự phối hợp đưa ra biện pháp giáo dục đạt hiệu quả cao nhất. Ví dụ cụ thể, học sinh nghỉ học buổi đầu tiên GVCN hoặc tổng phụ trách Đội cần liên hệ ngay với gia đình qua điện thoại nhằm nắm bắt thông tin. Tránh trường hợp học sinh nghỉ học cả một tuần khi đó GVCN và tổng phụ trách Đội mới phát hiện và mời phụ huynh học sinh lên làm việc thì kết quả đạt không cao vì học sinh vào học lại khó theo kịp bài học. Trong trường hợp học sinh báo phụ huynh nhà trường cho nghỉ 3 ngày, nếu có dấu hiệu nghi ngờ phụ huynh học sinh cần liên hệ GVCN để nắm thông tin.
6) Việc giáo dục học sinh luôn luôn bằng tình yêu thương và sự quan tâm:
- Quan điểm một số giáo viên cho rằng học sinh phổ phông còn nhỏ, tuy nhiên trên thực tế học sinh có thể cảm nhận được tình cảm của giáo viên, phụ huynh cũng như xã hội dành cho chính các em. Nếu chúng ta giáo dục học sinh bằng tình yêu thương chắc chắn rằng các em sẽ có nhiều tiến bộ hơn và cảm thấy nể phục và nghe lời. Tất nhiên đôi khi chúng ta vẫn dùng những biện pháp mạnh nhưng ẩn chứa trong đó những tình cảm tốt nhất dành cho các em thi hiệu quả vẫn cao hơn. Tránh trường hợp ghét bỏ các em.
6) Việc giáo dục học sinh luôn luôn bằng tình yêu thương và sự quan tâm: (tt)
- Hãy luôn đón nhận sự quay lại trường của các em. Hãy luôn tạo điều kiện cho các em được sống trong môi trường giáo dục của nhà trường. Nếu chúng ta để các em phải nghỉ học ra môi trường xã hội việc quản lý các em sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Điều này cần sự kiên nhẫn của mọi người đặc biệt là GVCN, vì trên thực tế làm được điều này đòi hỏi rất nhiều thách thức, hãy là giáo viên chủ nhiệm chúng ta sẽ cảm nhận rõ được những thách thức ấy. Nếu chúng ta cho các em những tình cảm tốt đẹp nhất thời gian qua đi các em sẽ dần ý thức và dành cho chung ta những tình cảm tốt đẹp như vậy.
7) Tạo môi trường sinh hoạt lành mạnh cho tất cả các em học sinh:

- Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả học sinh được tham gia.
- Tạo không khí thi đua học tập trong toàn thể nhà trường, trong từng lớp học.
- Thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Phát huy hiệu quả việc kể chuyện về Bác, về tấm gương nười tốt, việc tốt trong sinh hoạt chào cờ hàng tuần.
- Tổ chức các Câu lạc bộ về các môn, thể dục thể thao nhằm thu hút học sinh tham gia.
- Chính quyền địa phương cần phát huy hiệu quả của các trung tâm văn hóa địa phương.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Thanh Bình
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)