Su kien lich su VN
Chia sẻ bởi Lê Bá Hải |
Ngày 27/04/2019 |
53
Chia sẻ tài liệu: Su kien lich su VN thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Chương 4:
MÔI TRƯỜNG PHÁP LUẬT-CHÍNH TRỊ-
KINH TẾ VÀ CÁC RỦI RO.
Môi trường luật pháp;
Môi trường chính trị;
Môi trường kinh tế.
4.1. Môi trường luật pháp
Một trong những khía cạnh môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, gây ra những rủi ro cho doanh nghiệp, đó là môi trường luật pháp. Chính vì vậy mà các nhà quản trị rủi ro phải nghiên cứu môi trường luật pháp, bao gồm luật của nước mình, luật của nước đối tác - nơi đến làm ăn, kinh doanh và luật quốc tế.
4.1.1. Các dòng luật
Có ba dòng luật chính, đó là:
Luật lục địa.
Luật Anh - Mỹ.
Luật tôn giáo - Luật đạo Hồi.
Ngoài ba dòng luật chính nêu trên, còn có dòng luật thứ tư - Luật của các nước XHCN.
4.1.2. Ảnh hưởng của luật pháp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
Luật của mỗi quốc gia
1. Luật thương mại, luật hợp đồng, luật về sở hữu trí tuệ, bảo vệ các sáng chế, quyền tác giả, các chế độ kế toán …
2. Luật môi trường, những quy định về an toàn lao động và sức khỏe.
3. Quy định về việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp.
Luật của mỗi quốc gia (tiếp)
4. Luật lao động.
5. Luật chống độc quyền.
6. Chống phá giá và các quy định khác về giá cả
7. Thuế .
Luật quốc tế:
Luật quốc tế chi phối mối quan hệ giữa các quốc gia có chủ quyền :
Các Hiệp ước, Hiệp định đa phương và song phương quy định và có ảnh hưởng lớn đến hàng loạt vấn đề quan trọng, như:
1. Thương mại hàng hóa;
2. Quyền sở hữu trí tuệ;
3. Thương mại dịch vụ;
Luật quốc tế (tiếp)
4. Đầu tư;
5. Tạo điều kiện để doanh nghiệp hoạt động thuận lợi;
6. Tính minh bạch và quyền được kháng cáo.
Bên cạnh đó còn quy định những vấn đề rất cụ thể, như: Lộ trình cắt giảm thuế, thủ tục XN cảnh, bảo vệ người và tài sản.
Luật quốc tế (tiếp)
Các hiệp ước song phương hướng vào các vấn đề, các tranh chấp giữa các quốc gia và cá nhân trong quốc gia đó.
Lan truyền ảnh hưởng của quốc gia ra nước ngoài thông qua con đường luật pháp.
4.2. Môi trường chính trị.
Chính trị (chính: việc nước, trị: sửa sang, cai quản) là toàn bộ những hình thức, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của Nhà nước để quản lý đất nước.
Nói đến chính trị tức đề cập đến hệ thống điều hành quốc gia được thiết lập để hợp nhất xã hội thành một thực thể vững chắc.
4.2.1. Hệ thống chính trị ngày nay.
Tất cả các kiểu tổ chức Chính phủ ngày nay đều không giống hoàn toàn với những mô hình lý thuyết đã được đưa ra. Ở mỗi nước, tùy theo điều kiện riêng có của mình, mà lựa chọn một kiểu tổ chức Chính phủ thích hợp .
4.2.2. Nhöõng ruûi ro veà chính trò.
Rủi ro về chính trị có thể xuất hiện ở mọi quốc gia, nhưng mức độ rủi ro thì mỗi nơi một khác. Ở những nước có chế độ chính trị ổn định thì mức độ rủi ro chính trị thấp, ngược lại ở những nước thường xảy ra bạo loạn, đảo chính hoặc chính sách thường xuyên thay đổi thì rủi ro chính trị sẽ ở mức độ cao.
Có 3 loại rủi ro chính trị
thường gặp, đó là:
- Rủi ro liên quan đến quyền sở hữu.
- Rủi ro do nhà nước can thiệp quá sâu vào quá trình hoạt động của tổ chức.
- Rủi ro về chuyển giao.
Rủi ro liên quan đến quyền
sở hữu tài sản:
Sung công tài sản (Expropriation)
Tịch thu tài sản (Confistication)
Nội địa hóa (Domestication).
Rủi ro do nhà nước can thiệp quá sâu vào quá trình hoạt động của
tổ chức:
Để quản lý đất nước, mỗi chính phủ đều có những chính sách luật lệ, quy định của riêng mình. Đó là điều hết sức cần thiết, nhưng nếu những quy định này quá chi tiết, quá chặt chẽ, quá máy móc, nhà nước can thiệp quá sâu vào hoạt động của các tổ chức thì sẽ dẫn đến những rủi ro .
Những rủi ro về chuyển giao:
Seõ coù theå xaûy ra khi thöïc hieän chuyeån giao quyõ, lôïi nhuaän, … töø nöôùc naøy qua nöôùc khaùc.
4.2.3. Các biện pháp phòng ngừa
rủi ro về chính trị:
Để quản trị rủi ro về chính trị, cần theo dõi, nghiên cứu, dự báo được những thay đổi trong chính sách của cả chính phủ nước mình lẫn nước đến kinh doanh, phải thấy rõ được cả những cơ hội lẫn nguy cơ trong môi trường chính trị, trên cơ sở đó hoạch định những chiến lược kinh doanh sao cho có thể đón nhận được những cơ hội, né tránh được những nguy cơ.
4.2.3. Các biện pháp phòng ngừa
rủi ro về chính trị (tiếp):
Để giảm bớt rủi ro về sự can thiệp của chính phủ các công ty quốc tế cần thể hiện rõ họ rất quan tâm đến nước chủ nhà, xem công ty của họ thực sự là một bộ phận của nước chủ nhà, thực hiện nghiêm túc các luật lệ, quy định của nước chủ nhà, tham gia tốt các hoạt động xã hội - từ thiện.
Có thể sử dụng các biện pháp phân tán rủi ro, như : chia sẻ cổ phần, chế độ quản lý tham dự, liên doanh, liên kết cùng các công ty của nước chủ nhà .
4.3. Môi trường kinh tế.
4.3.1. Hệ thống kinh tế thế giới.
Người ta có thể phân chia hệ thống kinh tế thế giới theo nhiều tiêu chí khác nhau :
Theo chế độ chính trị, có : nền kinh tế xã hội chủ nghĩa và nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Theo cơ chế quản lý, có : nền kinh tế thị trường, nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và kinh tế hỗn hợp.
Theo chế độ sở hữu tài sản, có : sở hữu toàn dân (sở hữu nhà nước), sở hữu tư nhân .
4.3.2. Xu hướng phát triển của kinh tế thế giới và những rủi ro do môi trường kinh tế.
Kinh tế toàn cầu dần được hồi phục;
Kinh tế thị trường trở thành xu hướng chủ đạo của kinh tế thế giới;
Chính phủ các nước ngày càng can thiệp sâu vào quá trình điều tiết kinh tế;
Tư nhân hóa phát triển mạnh;
Sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của các liên kết kinh tế khu vực;
Toàn cầu hóa kinh tế thế giới.
Những rủi ro do môi trường kinh tế gây ra :
Khi kinh tế phát triển không ổn định;
Xảy ra khủng hoảng kinh tế;
Suy thoái kinh tế;
Lạm phát ;
Tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá cả … thay đổi.
Cách phòng ngừa :
Đầu tư ở nhiều nơi để phân tán rủi ro.
Sử dụng nghệ thuật đàm phán để đạt được những phương pháp quy định giá thích hợp, như : giá quy định sau, giá có thể biến đổi …
Sử dụng các nghiệp vụ cơ bản trên thị trường ngoại hối, như : nghiệp vụ Forward, Swap, Option, hợp đồng tương lai (Future Contract) … (Đã được nghiên cứu kỹ trong môn Tài chính quốc tế).
MÔI TRƯỜNG PHÁP LUẬT-CHÍNH TRỊ-
KINH TẾ VÀ CÁC RỦI RO.
Môi trường luật pháp;
Môi trường chính trị;
Môi trường kinh tế.
4.1. Môi trường luật pháp
Một trong những khía cạnh môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, gây ra những rủi ro cho doanh nghiệp, đó là môi trường luật pháp. Chính vì vậy mà các nhà quản trị rủi ro phải nghiên cứu môi trường luật pháp, bao gồm luật của nước mình, luật của nước đối tác - nơi đến làm ăn, kinh doanh và luật quốc tế.
4.1.1. Các dòng luật
Có ba dòng luật chính, đó là:
Luật lục địa.
Luật Anh - Mỹ.
Luật tôn giáo - Luật đạo Hồi.
Ngoài ba dòng luật chính nêu trên, còn có dòng luật thứ tư - Luật của các nước XHCN.
4.1.2. Ảnh hưởng của luật pháp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
Luật của mỗi quốc gia
1. Luật thương mại, luật hợp đồng, luật về sở hữu trí tuệ, bảo vệ các sáng chế, quyền tác giả, các chế độ kế toán …
2. Luật môi trường, những quy định về an toàn lao động và sức khỏe.
3. Quy định về việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp.
Luật của mỗi quốc gia (tiếp)
4. Luật lao động.
5. Luật chống độc quyền.
6. Chống phá giá và các quy định khác về giá cả
7. Thuế .
Luật quốc tế:
Luật quốc tế chi phối mối quan hệ giữa các quốc gia có chủ quyền :
Các Hiệp ước, Hiệp định đa phương và song phương quy định và có ảnh hưởng lớn đến hàng loạt vấn đề quan trọng, như:
1. Thương mại hàng hóa;
2. Quyền sở hữu trí tuệ;
3. Thương mại dịch vụ;
Luật quốc tế (tiếp)
4. Đầu tư;
5. Tạo điều kiện để doanh nghiệp hoạt động thuận lợi;
6. Tính minh bạch và quyền được kháng cáo.
Bên cạnh đó còn quy định những vấn đề rất cụ thể, như: Lộ trình cắt giảm thuế, thủ tục XN cảnh, bảo vệ người và tài sản.
Luật quốc tế (tiếp)
Các hiệp ước song phương hướng vào các vấn đề, các tranh chấp giữa các quốc gia và cá nhân trong quốc gia đó.
Lan truyền ảnh hưởng của quốc gia ra nước ngoài thông qua con đường luật pháp.
4.2. Môi trường chính trị.
Chính trị (chính: việc nước, trị: sửa sang, cai quản) là toàn bộ những hình thức, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của Nhà nước để quản lý đất nước.
Nói đến chính trị tức đề cập đến hệ thống điều hành quốc gia được thiết lập để hợp nhất xã hội thành một thực thể vững chắc.
4.2.1. Hệ thống chính trị ngày nay.
Tất cả các kiểu tổ chức Chính phủ ngày nay đều không giống hoàn toàn với những mô hình lý thuyết đã được đưa ra. Ở mỗi nước, tùy theo điều kiện riêng có của mình, mà lựa chọn một kiểu tổ chức Chính phủ thích hợp .
4.2.2. Nhöõng ruûi ro veà chính trò.
Rủi ro về chính trị có thể xuất hiện ở mọi quốc gia, nhưng mức độ rủi ro thì mỗi nơi một khác. Ở những nước có chế độ chính trị ổn định thì mức độ rủi ro chính trị thấp, ngược lại ở những nước thường xảy ra bạo loạn, đảo chính hoặc chính sách thường xuyên thay đổi thì rủi ro chính trị sẽ ở mức độ cao.
Có 3 loại rủi ro chính trị
thường gặp, đó là:
- Rủi ro liên quan đến quyền sở hữu.
- Rủi ro do nhà nước can thiệp quá sâu vào quá trình hoạt động của tổ chức.
- Rủi ro về chuyển giao.
Rủi ro liên quan đến quyền
sở hữu tài sản:
Sung công tài sản (Expropriation)
Tịch thu tài sản (Confistication)
Nội địa hóa (Domestication).
Rủi ro do nhà nước can thiệp quá sâu vào quá trình hoạt động của
tổ chức:
Để quản lý đất nước, mỗi chính phủ đều có những chính sách luật lệ, quy định của riêng mình. Đó là điều hết sức cần thiết, nhưng nếu những quy định này quá chi tiết, quá chặt chẽ, quá máy móc, nhà nước can thiệp quá sâu vào hoạt động của các tổ chức thì sẽ dẫn đến những rủi ro .
Những rủi ro về chuyển giao:
Seõ coù theå xaûy ra khi thöïc hieän chuyeån giao quyõ, lôïi nhuaän, … töø nöôùc naøy qua nöôùc khaùc.
4.2.3. Các biện pháp phòng ngừa
rủi ro về chính trị:
Để quản trị rủi ro về chính trị, cần theo dõi, nghiên cứu, dự báo được những thay đổi trong chính sách của cả chính phủ nước mình lẫn nước đến kinh doanh, phải thấy rõ được cả những cơ hội lẫn nguy cơ trong môi trường chính trị, trên cơ sở đó hoạch định những chiến lược kinh doanh sao cho có thể đón nhận được những cơ hội, né tránh được những nguy cơ.
4.2.3. Các biện pháp phòng ngừa
rủi ro về chính trị (tiếp):
Để giảm bớt rủi ro về sự can thiệp của chính phủ các công ty quốc tế cần thể hiện rõ họ rất quan tâm đến nước chủ nhà, xem công ty của họ thực sự là một bộ phận của nước chủ nhà, thực hiện nghiêm túc các luật lệ, quy định của nước chủ nhà, tham gia tốt các hoạt động xã hội - từ thiện.
Có thể sử dụng các biện pháp phân tán rủi ro, như : chia sẻ cổ phần, chế độ quản lý tham dự, liên doanh, liên kết cùng các công ty của nước chủ nhà .
4.3. Môi trường kinh tế.
4.3.1. Hệ thống kinh tế thế giới.
Người ta có thể phân chia hệ thống kinh tế thế giới theo nhiều tiêu chí khác nhau :
Theo chế độ chính trị, có : nền kinh tế xã hội chủ nghĩa và nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Theo cơ chế quản lý, có : nền kinh tế thị trường, nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và kinh tế hỗn hợp.
Theo chế độ sở hữu tài sản, có : sở hữu toàn dân (sở hữu nhà nước), sở hữu tư nhân .
4.3.2. Xu hướng phát triển của kinh tế thế giới và những rủi ro do môi trường kinh tế.
Kinh tế toàn cầu dần được hồi phục;
Kinh tế thị trường trở thành xu hướng chủ đạo của kinh tế thế giới;
Chính phủ các nước ngày càng can thiệp sâu vào quá trình điều tiết kinh tế;
Tư nhân hóa phát triển mạnh;
Sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của các liên kết kinh tế khu vực;
Toàn cầu hóa kinh tế thế giới.
Những rủi ro do môi trường kinh tế gây ra :
Khi kinh tế phát triển không ổn định;
Xảy ra khủng hoảng kinh tế;
Suy thoái kinh tế;
Lạm phát ;
Tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá cả … thay đổi.
Cách phòng ngừa :
Đầu tư ở nhiều nơi để phân tán rủi ro.
Sử dụng nghệ thuật đàm phán để đạt được những phương pháp quy định giá thích hợp, như : giá quy định sau, giá có thể biến đổi …
Sử dụng các nghiệp vụ cơ bản trên thị trường ngoại hối, như : nghiệp vụ Forward, Swap, Option, hợp đồng tương lai (Future Contract) … (Đã được nghiên cứu kỹ trong môn Tài chính quốc tế).
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Bá Hải
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)