Sử dụng công thức mảng trong Excel
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Mộng |
Ngày 25/04/2019 |
72
Chia sẻ tài liệu: Sử dụng công thức mảng trong Excel thuộc Tin học 11
Nội dung tài liệu:
Sử dụng công thức mảng trong Excel
Công thức mảng là các công thức làm việc với các mảng, thay vì làm việc với các số riêng lẻ, như là các arguments trong công thức.
Giới thiệu về các công thức mảng
Khi một mảng công thức được thể hiện, nó được bao bọc bởi hai dấu ngoặc {}. Hai dấu này bạn không được gõ vào. Thay vì vậy , sau khi bạn gõ công thức vào rồi bạn bấm tổ hợp phím Ctrl+Shift+Enter. Excel sẽ tự động đưa vào hai dấu ngoặc này. Bạn phải bấm tổ hợp phím Ctrl+Shift+Enter khi lần đầu tiên bạn nhập công thức hay mỗi lần bạn sửa công thức sau đó. Nếu bạn nhập vào công thức mà bạn quên nhấn tổ họp phím Ctrl+Shift+Enter, công thức của bạn sẽ trả về giá trị không đúng hay thông báo lỗi #VALUE! error.
Ví dụ, bạn xem xét ví dụ sau: =IF(A1=B1,1,0)
Nó sẽ trả về giá trị 1 nếu A1=B1, hay 0 nếu A1 không bằng B1. Giả sử bạn muốn đếm số ô trong khoảng A1:A10, với điều kiện là những ô đó bằng tương ứng với các ô trong khoảng B1:B10. Bằng cách sử dụng công thức mảng, bạn có thể làm điều này bằng cách đưa mảng vào hàm IF và cuối cùng là sử dụng hàm Sum để cộng các kết quả đó lại
=SUM(IF(A1:A10=B1:B10,1,0))
Bằng cách sử dụng công thức mảng, bạn chỉ cho hàm IF quét qua hết khoảng A1:A10, và so sánh các giá trị trong khoảng A1:A10 với các giá trị tương ứng trong khoảng B1:B10, và trả về một mảng các số 0 và 1 ứng với mỗi kết quả được so sánh. Hàm SUM sẽ cộng các giá trị của mảng này lại và ta có một kết quả là các hàng bằng nhau tương ứng của hai cột A và B trong khoảng các hàng từ 1 đến 10.
Khi bạn sử dụng nhiều hơn một mảng trong công thức, các mảng đó phải chứa đựng số hàng bằng nhau, nếu không một thông báo lỗi sẽ được trả về.
Nguyễn Văn Mộng
Công thức mảng là các công thức làm việc với các mảng, thay vì làm việc với các số riêng lẻ, như là các arguments trong công thức.
Giới thiệu về các công thức mảng
Khi một mảng công thức được thể hiện, nó được bao bọc bởi hai dấu ngoặc {}. Hai dấu này bạn không được gõ vào. Thay vì vậy , sau khi bạn gõ công thức vào rồi bạn bấm tổ hợp phím Ctrl+Shift+Enter. Excel sẽ tự động đưa vào hai dấu ngoặc này. Bạn phải bấm tổ hợp phím Ctrl+Shift+Enter khi lần đầu tiên bạn nhập công thức hay mỗi lần bạn sửa công thức sau đó. Nếu bạn nhập vào công thức mà bạn quên nhấn tổ họp phím Ctrl+Shift+Enter, công thức của bạn sẽ trả về giá trị không đúng hay thông báo lỗi #VALUE! error.
Ví dụ, bạn xem xét ví dụ sau: =IF(A1=B1,1,0)
Nó sẽ trả về giá trị 1 nếu A1=B1, hay 0 nếu A1 không bằng B1. Giả sử bạn muốn đếm số ô trong khoảng A1:A10, với điều kiện là những ô đó bằng tương ứng với các ô trong khoảng B1:B10. Bằng cách sử dụng công thức mảng, bạn có thể làm điều này bằng cách đưa mảng vào hàm IF và cuối cùng là sử dụng hàm Sum để cộng các kết quả đó lại
=SUM(IF(A1:A10=B1:B10,1,0))
Bằng cách sử dụng công thức mảng, bạn chỉ cho hàm IF quét qua hết khoảng A1:A10, và so sánh các giá trị trong khoảng A1:A10 với các giá trị tương ứng trong khoảng B1:B10, và trả về một mảng các số 0 và 1 ứng với mỗi kết quả được so sánh. Hàm SUM sẽ cộng các giá trị của mảng này lại và ta có một kết quả là các hàng bằng nhau tương ứng của hai cột A và B trong khoảng các hàng từ 1 đến 10.
Khi bạn sử dụng nhiều hơn một mảng trong công thức, các mảng đó phải chứa đựng số hàng bằng nhau, nếu không một thông báo lỗi sẽ được trả về.
Nguyễn Văn Mộng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Mộng
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)