SQL
Chia sẻ bởi Bạch Long Vĩ |
Ngày 26/04/2019 |
48
Chia sẻ tài liệu: SQL thuộc Công nghệ thông tin
Nội dung tài liệu:
Chương 1
Các khái niệm về RDBMS
Mục tiêu bài học
Giải thích khái niệm về dữ liệu và cơ sở dữ liệu.
Miêu tả cách tiếp cận để quản lý dữ liệu.
Định nghĩa hệ quản trị Cơ sở dữ liệu và các ưu điểm của nó.
Giải thích sự khác nhau giữa các mô hình Cơ sở dữ liệu.
Định nghĩa và giải thích về RDBMS.
Miêu tả các thực thể, các bảng và các tính chất của bảng.
Sự khác nhau giữa một DBMS và RDBMS.
Dữ liệu và Cơ sở dữ liệu
Dữ liệu nghĩa là thông tin và nó là một thành phần vô cùng quan trọng trong bất kỳ công việc cần thực hiện.
Một Cơ sở dữ liệu là một tập dữ liệu.
Vì vậy, một CSDL là một tập dữ liệu được tổ chức sao cho dễ dàng truy cập, quản lý và cập nhật.
CSDL
Người dùng
Cho phép truy cập thông tin
Lưu trữ
thông tin
Quản lý dữ liệu
Quản lý dữ liệu là xử lý số lượng lớn thông tin, bao gồm sự lưu trữ và thao tác thông tin.
Có hai cách tiếp cận khác nhau để quản lý dữ liệu:
Các hệ thống file
Các hệ thống CSDL
Các hệ thống file 1-3
Các điểm đặc trưng của các hệ thống file:
Các hệ thống mà trong đó dữ liệu được lưu trữ trên các file riêng biệt.
Trong hệ thống này, một nhóm các file được lưu trữ trên một máy tính và có thể được truy cập bởi một điều hành viên.
Ví dụ
CSDL bán hàng sẽ chứa các bảng sau:
PropertyForRent (PropertyNo, Address, Type, Rent, OwnerNo)
PrivateOwner (OwnerNo, Name, Address, TelNo)
Client (ClientNo, Name, Address, TelNo, PrefType, MaxRent)
Các hệ thống file 2-3
CSDL
bán hàng
Các hệ thống file 3-3
Nhược điểm của các hệ thống file:
Dư thừa và không nhất nhất quán dữ liệu
Những truy vấn dị thường
Sự cô lập dữ liệu
Dị thường khi truy cập dữ liệu
Các vấn đề về bảo mật
Các vấn đề về toàn vẹn
Các hệ thống CSDL
Các CSDL được dùng để lưu trữ dữ liệu một cách hiệu quả và có tổ chức sao cho quản lý được nhanh chóng và dễ dàng.
Các ưu điểm của các hệ thống CSDL:
Giảm bớt sự dư thừa dữ liệu
Nhất quán dữ liệu
Dữ liệu lưu trữ có thể được chia sẻ
Có thể thiết lập các luật lên dữ liệu
Toàn vẹn dữ liệu
Bảo mật dữ liệu
Hệ quản trị CSDL (DBMS) 1-2
Đó là một tập các bản ghi có quan hệ và một tập các chương trình có thể truy cập và thao tác trên các bản ghi đó.
DBMS cung cấp một môi trường thuận tiện và hiệu quả khi có một lượng lớn dữ liệu và giao dịch cần xử lý.
Nó cho phép người dùng định nghĩa, tạo và bảo trì CSDL và cung cấp các cách truy cập CSDL này.
DBMS hổ trợ các ngôn ngữ truy vấn khác nhau, ngôn ngữ truy vấn phổ biến nhất là SQL (Structured Query Language – Ngôn ngữ vấn tin có cấu trúc ).
Hệ quản trị CSDL (DBMS) 2-2
CSDL
Dữ liệu vào / ra
DBMS
Dữ liệu vào / ra
Các lợi ích của DBMS
Các lợi ích phổ biến của DBMS:
Lưu trữ dữ liệu
Định nghĩa dữ liệu
Thao tác dữ liệu
Bảo mật và toàn vẹn dữ liệu
Khôi phục dữ liệu
Sự thực thi
Các ngôn ngữ truy cập CSDL và các giao diện lập trình ứng dụng
Các mô hình CSDL 1-5
Các CSDL có thể khác nhau về chức năng và mô hình của dữ liệu.
Một mô hình dữ liệu mô tả một bộ chứa dữ liệu, xử lý và truy xuất dữ liệu từ bộ chứa.
Các mô hình CSDL 2-5
Các mô hình CSDL 3-5
Các kiểu khác nhau của các mô hình dữ liệu:
Mô hình dữ liệu phẳng
Mô hình này được dùng cho các CSDL đơn giản. CSDL chỉ chứa một bảng hoặc 1 file.
Mô hình phân cấp
Các bản ghi liên quan thông qua sự phân cấp hoặc các cấu trúc phân cấp.
Trong mô hình này, sự quan hệ thông qua các bản ghi cha con. Một bản ghi cha có thể có nhiều bản ghi con, nhưng một bản ghi con chỉ có một bản ghi cha.
Các mô hình CSDL 4-5
Mô hình mạng
Nó tương tự như mô hình phân cấp.
Thực tế mô hình phân cấp là tập con của mô hình mạng.
Mô hình mạng sử dụng kiến trúc cây phân cấp và cho phép các bảng con có thể có nhiều bảng cha.
Dữ liệu được lưu trữ trong các bộ thay vì lưu trong định dạng cây phân cấp. Điều này giải quyết vấn đề dư thừa dữ liệu.
Các mô hình CSDL 5-5
Trong mô hình quan hệ, Không có các liên kết vật lý. Tất cả dữ liệu được chứa trong các hàng và các cột.
Dữ liệu trong hai bảng quan hệ thông qua một trường chung.
Các thao tác thực hiên trên các hàng của bảng.
Trong mô hình này CSDL như là một tập các bản ghi quan hệ. Một hàng gọi là một tuple, một cột gọi là một thuộc tính và một bảng gọi là một quan hệ. Danh sách các giá trị của một trường gọi là miền giá trị.
Mô hình dữ liệu quan hệ:
Hệ quản trị CSDL quan hệ (RDBMS)
Một hệ quản trị CSDL quan hệ (RDBMS) là một hệ quản trị CSDL được xây dựng trên mô hình quan hệ.
Một CSDL quan hệ là một CSDL được chia nhỏ thành các đơn vị logic gọi là bảng, các bảng có quan hệ với nhau trong CSDL.
Bảng 1
Khóa
Dữ liệu...
Bảng 2
Khóa
Dữ liệu...
Quan hệ
CSDL
Các khái niệm liên quan đến RDBMS
Các khái niệm thường dùng trong RDBMS:
Dữ liệu được biểu diễn như một tập các bản ghi quan hệ.
Mỗi một quan hệ mô tả một bảng.
Các cột là các thuộc tính.
Các hàng (“tuples”) biểu diễn một thực thể.
Mọi bảng có một tập các thuộc tính là khóa, mà giá trị chứa trong nó xác định duy nhất mỗi thực thể.
Người dùng RDBMS
Nhiều nhóm người dùng như thiết kế, sử dụng và thao tác trên một CSDL lớn:
Người quản trị CSDL
Người thiết kế CSDL
Người phân tích hệ thống và lập trình ứng dụng
Người thiết kế DBMS và thực thi
Người dùng đầu cuối.
Các thực thể và các bảng
Một thực thể là một người, một đối tượng, một sự kiện, … mà nó có thể xác định riêng biệt.
Một thực thể có một số tính chất được xem như là các thuộc tính và mỗi thực thể được gán một tên.
Một bảng chứa một nhóm các thực thể gọi là tập các thực thể.
Khái niệm bảng và tập các thực thể có thể thay thế cho nhau. Một bảng được gọi là một quan hệ, các hàng được xem như tuples và các cột được xem như các thuộc tính.
Các thuộc tính
EMPLOYEE
Bảng
Tuple
Sự khác nhau giữa DBMS và RDBMS
Tóm tắt bài học
Một CSDL là một tập dữ liệu có quan hệ được lưu trữ trong các bảng.
Một hệ quản trị CSDL có thể được định nghĩa như một tập các bản ghi quan hệ và các chương trình có thể truy cập và thao tác trên các bản ghi.
Một mô hình dữ liệu mô tả một bộ chứa dữ liệu và xử lý dữ liệu từ bộ chứa đó.
DBMS là một tập các chương trình mà nó cho phép người dùng lưu trữ, cập nhật và trích rút thông tin từ một CSDL.
Một hệ quản trị CSDL quan hệ (RDBMS) là một phần mềm cho phép tạo, thao tác, cập nhật trên một CSDL quan hệ.
Một CSDL quan hệ được chia nhỏ thành các đơn vị logic gọi là bảng. Các đơn vị logic này có quan hệ với nhau trong CSDL.
Các khái niệm về RDBMS
Mục tiêu bài học
Giải thích khái niệm về dữ liệu và cơ sở dữ liệu.
Miêu tả cách tiếp cận để quản lý dữ liệu.
Định nghĩa hệ quản trị Cơ sở dữ liệu và các ưu điểm của nó.
Giải thích sự khác nhau giữa các mô hình Cơ sở dữ liệu.
Định nghĩa và giải thích về RDBMS.
Miêu tả các thực thể, các bảng và các tính chất của bảng.
Sự khác nhau giữa một DBMS và RDBMS.
Dữ liệu và Cơ sở dữ liệu
Dữ liệu nghĩa là thông tin và nó là một thành phần vô cùng quan trọng trong bất kỳ công việc cần thực hiện.
Một Cơ sở dữ liệu là một tập dữ liệu.
Vì vậy, một CSDL là một tập dữ liệu được tổ chức sao cho dễ dàng truy cập, quản lý và cập nhật.
CSDL
Người dùng
Cho phép truy cập thông tin
Lưu trữ
thông tin
Quản lý dữ liệu
Quản lý dữ liệu là xử lý số lượng lớn thông tin, bao gồm sự lưu trữ và thao tác thông tin.
Có hai cách tiếp cận khác nhau để quản lý dữ liệu:
Các hệ thống file
Các hệ thống CSDL
Các hệ thống file 1-3
Các điểm đặc trưng của các hệ thống file:
Các hệ thống mà trong đó dữ liệu được lưu trữ trên các file riêng biệt.
Trong hệ thống này, một nhóm các file được lưu trữ trên một máy tính và có thể được truy cập bởi một điều hành viên.
Ví dụ
CSDL bán hàng sẽ chứa các bảng sau:
PropertyForRent (PropertyNo, Address, Type, Rent, OwnerNo)
PrivateOwner (OwnerNo, Name, Address, TelNo)
Client (ClientNo, Name, Address, TelNo, PrefType, MaxRent)
Các hệ thống file 2-3
CSDL
bán hàng
Các hệ thống file 3-3
Nhược điểm của các hệ thống file:
Dư thừa và không nhất nhất quán dữ liệu
Những truy vấn dị thường
Sự cô lập dữ liệu
Dị thường khi truy cập dữ liệu
Các vấn đề về bảo mật
Các vấn đề về toàn vẹn
Các hệ thống CSDL
Các CSDL được dùng để lưu trữ dữ liệu một cách hiệu quả và có tổ chức sao cho quản lý được nhanh chóng và dễ dàng.
Các ưu điểm của các hệ thống CSDL:
Giảm bớt sự dư thừa dữ liệu
Nhất quán dữ liệu
Dữ liệu lưu trữ có thể được chia sẻ
Có thể thiết lập các luật lên dữ liệu
Toàn vẹn dữ liệu
Bảo mật dữ liệu
Hệ quản trị CSDL (DBMS) 1-2
Đó là một tập các bản ghi có quan hệ và một tập các chương trình có thể truy cập và thao tác trên các bản ghi đó.
DBMS cung cấp một môi trường thuận tiện và hiệu quả khi có một lượng lớn dữ liệu và giao dịch cần xử lý.
Nó cho phép người dùng định nghĩa, tạo và bảo trì CSDL và cung cấp các cách truy cập CSDL này.
DBMS hổ trợ các ngôn ngữ truy vấn khác nhau, ngôn ngữ truy vấn phổ biến nhất là SQL (Structured Query Language – Ngôn ngữ vấn tin có cấu trúc ).
Hệ quản trị CSDL (DBMS) 2-2
CSDL
Dữ liệu vào / ra
DBMS
Dữ liệu vào / ra
Các lợi ích của DBMS
Các lợi ích phổ biến của DBMS:
Lưu trữ dữ liệu
Định nghĩa dữ liệu
Thao tác dữ liệu
Bảo mật và toàn vẹn dữ liệu
Khôi phục dữ liệu
Sự thực thi
Các ngôn ngữ truy cập CSDL và các giao diện lập trình ứng dụng
Các mô hình CSDL 1-5
Các CSDL có thể khác nhau về chức năng và mô hình của dữ liệu.
Một mô hình dữ liệu mô tả một bộ chứa dữ liệu, xử lý và truy xuất dữ liệu từ bộ chứa.
Các mô hình CSDL 2-5
Các mô hình CSDL 3-5
Các kiểu khác nhau của các mô hình dữ liệu:
Mô hình dữ liệu phẳng
Mô hình này được dùng cho các CSDL đơn giản. CSDL chỉ chứa một bảng hoặc 1 file.
Mô hình phân cấp
Các bản ghi liên quan thông qua sự phân cấp hoặc các cấu trúc phân cấp.
Trong mô hình này, sự quan hệ thông qua các bản ghi cha con. Một bản ghi cha có thể có nhiều bản ghi con, nhưng một bản ghi con chỉ có một bản ghi cha.
Các mô hình CSDL 4-5
Mô hình mạng
Nó tương tự như mô hình phân cấp.
Thực tế mô hình phân cấp là tập con của mô hình mạng.
Mô hình mạng sử dụng kiến trúc cây phân cấp và cho phép các bảng con có thể có nhiều bảng cha.
Dữ liệu được lưu trữ trong các bộ thay vì lưu trong định dạng cây phân cấp. Điều này giải quyết vấn đề dư thừa dữ liệu.
Các mô hình CSDL 5-5
Trong mô hình quan hệ, Không có các liên kết vật lý. Tất cả dữ liệu được chứa trong các hàng và các cột.
Dữ liệu trong hai bảng quan hệ thông qua một trường chung.
Các thao tác thực hiên trên các hàng của bảng.
Trong mô hình này CSDL như là một tập các bản ghi quan hệ. Một hàng gọi là một tuple, một cột gọi là một thuộc tính và một bảng gọi là một quan hệ. Danh sách các giá trị của một trường gọi là miền giá trị.
Mô hình dữ liệu quan hệ:
Hệ quản trị CSDL quan hệ (RDBMS)
Một hệ quản trị CSDL quan hệ (RDBMS) là một hệ quản trị CSDL được xây dựng trên mô hình quan hệ.
Một CSDL quan hệ là một CSDL được chia nhỏ thành các đơn vị logic gọi là bảng, các bảng có quan hệ với nhau trong CSDL.
Bảng 1
Khóa
Dữ liệu...
Bảng 2
Khóa
Dữ liệu...
Quan hệ
CSDL
Các khái niệm liên quan đến RDBMS
Các khái niệm thường dùng trong RDBMS:
Dữ liệu được biểu diễn như một tập các bản ghi quan hệ.
Mỗi một quan hệ mô tả một bảng.
Các cột là các thuộc tính.
Các hàng (“tuples”) biểu diễn một thực thể.
Mọi bảng có một tập các thuộc tính là khóa, mà giá trị chứa trong nó xác định duy nhất mỗi thực thể.
Người dùng RDBMS
Nhiều nhóm người dùng như thiết kế, sử dụng và thao tác trên một CSDL lớn:
Người quản trị CSDL
Người thiết kế CSDL
Người phân tích hệ thống và lập trình ứng dụng
Người thiết kế DBMS và thực thi
Người dùng đầu cuối.
Các thực thể và các bảng
Một thực thể là một người, một đối tượng, một sự kiện, … mà nó có thể xác định riêng biệt.
Một thực thể có một số tính chất được xem như là các thuộc tính và mỗi thực thể được gán một tên.
Một bảng chứa một nhóm các thực thể gọi là tập các thực thể.
Khái niệm bảng và tập các thực thể có thể thay thế cho nhau. Một bảng được gọi là một quan hệ, các hàng được xem như tuples và các cột được xem như các thuộc tính.
Các thuộc tính
EMPLOYEE
Bảng
Tuple
Sự khác nhau giữa DBMS và RDBMS
Tóm tắt bài học
Một CSDL là một tập dữ liệu có quan hệ được lưu trữ trong các bảng.
Một hệ quản trị CSDL có thể được định nghĩa như một tập các bản ghi quan hệ và các chương trình có thể truy cập và thao tác trên các bản ghi.
Một mô hình dữ liệu mô tả một bộ chứa dữ liệu và xử lý dữ liệu từ bộ chứa đó.
DBMS là một tập các chương trình mà nó cho phép người dùng lưu trữ, cập nhật và trích rút thông tin từ một CSDL.
Một hệ quản trị CSDL quan hệ (RDBMS) là một phần mềm cho phép tạo, thao tác, cập nhật trên một CSDL quan hệ.
Một CSDL quan hệ được chia nhỏ thành các đơn vị logic gọi là bảng. Các đơn vị logic này có quan hệ với nhau trong CSDL.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bạch Long Vĩ
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)