Sổ tay thành ngữ tiếng Anh st NVS
Chia sẻ bởi Nguyễn An |
Ngày 11/10/2018 |
27
Chia sẻ tài liệu: Sổ tay thành ngữ tiếng Anh st NVS thuộc Tư liệu tham khảo
Nội dung tài liệu:
Nâng cao trình độ tiếng Anh qua các thành ngữ Anh – Việt
Learn the ropes
/
Mọi sự khởi đầu không phải bao giờ cũng suôn sẻ và dễ dàng. Nhưng nếu chú ý một chút để learn the ropes thì may mắn và thành công sẽ luôn mỉm cười với bạn.
Learn the ropes có nghĩa là nắm vững tình hình, điều kiện để làm một công việc gì (learn something new to understand how to do a particular job or activity).
Câu thành ngữ này có xuất xứ xa xưa và nó được bắt nguồn từ công việc của những người thuỷ thủ. Khi tàu ra khơi, những người thuỷ thủ mới phải đi theo tàu để học cách thắt nút các dây thừng (the ropes) để sao cho tàu được chuyển hướng tốt nhất. Như vậy, để là một thuỷ thủ thì họ phải learn the ropes trước đã.
Mỗi chúng ta cũng vậy, khi bắt đầu một công việc mới, chúng ta cần phải learn the ropes. Đây là khoảng thời gian thật sự quan trọng và cần thiết.
· It’s my first day at work. I must learn the ropes. (Hôm nay là ngày làm việc đầu tiên của tôi. Tôi phải học việc).
· You are my apprentice, so from now on I will teach you everything. You will learn the ropes from me. (Anh là người tập sự vì thế từ giờ phút này tôi sẽ dạy cho anh mọi thứ. Anh sẽ học việc với tôi).
Ta cũng có thể bắt gặp cụm từ “teach/ show the ropes” với nghĩa tương đương:
· You`d better find someone to show/ teach you the ropes if you`re going to fix the car yourself. (Nếu định tự sửa xe thì tốt hơn hết anh nên tìm ai đó dạy cho anh những điều căn bản và cần thiết trước đã).
Cuộc sống luôn vận động và biến đổi đòi hỏi mỗi chúng ta phải không ngừng cố gắng để học tập những điều mới mẻ. Hãy luôn chú ý để learn the ropes trước khi bắt đầu bất kỳ việc gì bạn nhé! Thành công sẽ luôn mỉm cười với bạn!
------------------------------------------------------------------------------------------
Thành ngữ về tiền bạc và việc làm
/
Một tục ngữ là một mệnh đề được biết đến mà dùng để khuyên nhủ hoặc nói về điều gì đó mà thường là đúng.
Các tục ngữ là các nhóm từ cố định vì thế bạn không thể thay đổi từ ngữ của một từ vựng. Ví dụ, bạn có thể nói “Too many cooks spoil the broth” (nhiều người quá sẽ tạo lên sự rối lọan khi cố gắng hoàn tất một công việc cùng với nhau) nhưng bạn không thể nói rằng “Too many cooks spoil the soup“.
Các tục ngữ cũng rất nổi tiếng nên chúng ta thường nói nữa phần đầu của chúng (phần còn lại chúng ta bỏ không nói bởi vì ai cũng biết phần này). Trong ví dụ, Tim nói rằng “A fool and her money..”A fool and his money are soon parted” có nghĩa là người ngu ngốc cảm thấy khó mà giữ được tiền của họ.
Trong những ví dụ dưới đây phần trong dấu ngoặt thường được bỏ không nói.
Tuc ngữ: tiền bạc
- Money burns a hole in your pocket. Bạn xài tiền rất nhanh
- All that glitters (is not gold). Đừng đánh giá cái gì đó bằng bề ngòai. Nó có thể có vẻ đáng giá rất nhiều tiền nhưng thật sự nó rất rẻ tiền.
- Money talks Những người mà giàu có quyền lực và ảnh hưởng hơn những người mà nghèo khó.
- Don’t count your chickens (before they hatch). Bạn không nên xài tiền (hoặc lên kế họach) dựa trên cái bạn nghĩ rằng có (hoặc xảy ra) trong tương lai.
- Where there’s muck (there’s brass). Bạn có thể kiếm được nhiều tiền nếu bạn sử dụng những hành động bẩn thỉu một chút.
Tục ngữ: Công việc
- All work and no play (makes Jack a dull boy). Nếu bạn làm việc quá chăm chỉ đến nỗi bạn không có thời gian để thư giãn và vui chơi. Bạn sẽ trở thành một người nhàm chán nếu bạn chỉ nghĩ về công việc.
- Many hands (make light work). Đây là sự đối lập với “Too many cooks” và có nghĩa là nếu chúng ta làm việc cùng với nhau chúng ta sẽ hoàn thành công việc nhanh chóng nhơn nếu chúng ta làm việc một mình.
- A bad workman (always blames his tools). Nếu bạn không thực hiện công việc tốt bởi vì bạn không có các kỹ năng để thực hiện nó chứ không phải công cụ bạn sử dụng không tốt.
- You can’t teach an old dog (new tricks). Khi con người già đi, họ thường không thích thử những điều mới hoặc cách mới để thực hiện công việc.
- Make hay (while the sun shines) Đừng đợi đến ngày mai thực hiện cái bạn có thể làm trong ngày hôm nay bởi vì ngày mai hoàn
Learn the ropes
/
Mọi sự khởi đầu không phải bao giờ cũng suôn sẻ và dễ dàng. Nhưng nếu chú ý một chút để learn the ropes thì may mắn và thành công sẽ luôn mỉm cười với bạn.
Learn the ropes có nghĩa là nắm vững tình hình, điều kiện để làm một công việc gì (learn something new to understand how to do a particular job or activity).
Câu thành ngữ này có xuất xứ xa xưa và nó được bắt nguồn từ công việc của những người thuỷ thủ. Khi tàu ra khơi, những người thuỷ thủ mới phải đi theo tàu để học cách thắt nút các dây thừng (the ropes) để sao cho tàu được chuyển hướng tốt nhất. Như vậy, để là một thuỷ thủ thì họ phải learn the ropes trước đã.
Mỗi chúng ta cũng vậy, khi bắt đầu một công việc mới, chúng ta cần phải learn the ropes. Đây là khoảng thời gian thật sự quan trọng và cần thiết.
· It’s my first day at work. I must learn the ropes. (Hôm nay là ngày làm việc đầu tiên của tôi. Tôi phải học việc).
· You are my apprentice, so from now on I will teach you everything. You will learn the ropes from me. (Anh là người tập sự vì thế từ giờ phút này tôi sẽ dạy cho anh mọi thứ. Anh sẽ học việc với tôi).
Ta cũng có thể bắt gặp cụm từ “teach/ show the ropes” với nghĩa tương đương:
· You`d better find someone to show/ teach you the ropes if you`re going to fix the car yourself. (Nếu định tự sửa xe thì tốt hơn hết anh nên tìm ai đó dạy cho anh những điều căn bản và cần thiết trước đã).
Cuộc sống luôn vận động và biến đổi đòi hỏi mỗi chúng ta phải không ngừng cố gắng để học tập những điều mới mẻ. Hãy luôn chú ý để learn the ropes trước khi bắt đầu bất kỳ việc gì bạn nhé! Thành công sẽ luôn mỉm cười với bạn!
------------------------------------------------------------------------------------------
Thành ngữ về tiền bạc và việc làm
/
Một tục ngữ là một mệnh đề được biết đến mà dùng để khuyên nhủ hoặc nói về điều gì đó mà thường là đúng.
Các tục ngữ là các nhóm từ cố định vì thế bạn không thể thay đổi từ ngữ của một từ vựng. Ví dụ, bạn có thể nói “Too many cooks spoil the broth” (nhiều người quá sẽ tạo lên sự rối lọan khi cố gắng hoàn tất một công việc cùng với nhau) nhưng bạn không thể nói rằng “Too many cooks spoil the soup“.
Các tục ngữ cũng rất nổi tiếng nên chúng ta thường nói nữa phần đầu của chúng (phần còn lại chúng ta bỏ không nói bởi vì ai cũng biết phần này). Trong ví dụ, Tim nói rằng “A fool and her money..”A fool and his money are soon parted” có nghĩa là người ngu ngốc cảm thấy khó mà giữ được tiền của họ.
Trong những ví dụ dưới đây phần trong dấu ngoặt thường được bỏ không nói.
Tuc ngữ: tiền bạc
- Money burns a hole in your pocket. Bạn xài tiền rất nhanh
- All that glitters (is not gold). Đừng đánh giá cái gì đó bằng bề ngòai. Nó có thể có vẻ đáng giá rất nhiều tiền nhưng thật sự nó rất rẻ tiền.
- Money talks Những người mà giàu có quyền lực và ảnh hưởng hơn những người mà nghèo khó.
- Don’t count your chickens (before they hatch). Bạn không nên xài tiền (hoặc lên kế họach) dựa trên cái bạn nghĩ rằng có (hoặc xảy ra) trong tương lai.
- Where there’s muck (there’s brass). Bạn có thể kiếm được nhiều tiền nếu bạn sử dụng những hành động bẩn thỉu một chút.
Tục ngữ: Công việc
- All work and no play (makes Jack a dull boy). Nếu bạn làm việc quá chăm chỉ đến nỗi bạn không có thời gian để thư giãn và vui chơi. Bạn sẽ trở thành một người nhàm chán nếu bạn chỉ nghĩ về công việc.
- Many hands (make light work). Đây là sự đối lập với “Too many cooks” và có nghĩa là nếu chúng ta làm việc cùng với nhau chúng ta sẽ hoàn thành công việc nhanh chóng nhơn nếu chúng ta làm việc một mình.
- A bad workman (always blames his tools). Nếu bạn không thực hiện công việc tốt bởi vì bạn không có các kỹ năng để thực hiện nó chứ không phải công cụ bạn sử dụng không tốt.
- You can’t teach an old dog (new tricks). Khi con người già đi, họ thường không thích thử những điều mới hoặc cách mới để thực hiện công việc.
- Make hay (while the sun shines) Đừng đợi đến ngày mai thực hiện cái bạn có thể làm trong ngày hôm nay bởi vì ngày mai hoàn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn An
Dung lượng: 529,98KB|
Lượt tài: 0
Loại file: docx
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)