Số: 61/2005/QĐ-TTg
Chia sẻ bởi Nguyễn Minh Khuê |
Ngày 08/10/2018 |
52
Chia sẻ tài liệu: Số: 61/2005/QĐ-TTg thuộc Toán học 1
Nội dung tài liệu:
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
_________
Số: 61/2005/QĐ-TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––––
Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2005
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH, HỘI SINH VIÊN VIỆT NAM, HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP, DẠY NGHỀ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Quyết định số 128/QĐ-TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và trung học phổ thông (sau đây gọi chung là cán bộ Đoàn, Hội) nhằm phát huy vai trò của công tác Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên, Hội Liên hiệp thanh niên trong nhà trường với trách nhiệm là một bộ phận quan trọng của công tác giáo dục và đào tạo.
Điều 2. Chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn, Hội là giảng viên, giáo viên, cán bộ không trực tiếp giảng dạy
1. Quy định thời gian làm công tác Đoàn, Hội tính theo định mức giờ chuẩn:
a) Đối với các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề có dưới 5.000 sinh viên, học sinh:
- Bí thư Đoàn trường là giảng viên, giáo viên thì thời gian làm công tác Đoàn được tính bằng 50% định mức giờ chuẩn; là cán bộ không trực tiếp giảng dạy thì được dành 50% thời gian làm việc để làm công tác Đoàn.
- Phó Bí thư Đoàn, Chủ tịch Hội Sinh viên, Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên cấp trường là giảng viên, giáo viên thì thời gian làm công tác Đoàn, Hội được tính bằng 30% định mức giờ chuẩn; là cán bộ không trực tiếp giảng dạy thì được dành 30% thời gian làm việc để làm công tác Đoàn, Hội.
b) Đối với các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề có từ 5.000 sinh viên, học sinh đến dưới 10.000 sinh viên, học sinh:
- Bí thư Đoàn trường là giảng viên, giáo viên thì thời gian làm công tác Đoàn được tính bằng 60% định mức giờ chuẩn; là cán bộ không trực tiếp giảng dạy thì được dành 60% thời gian làm việc để làm công tác Đoàn.
- Phó Bí thư Đoàn, Chủ tịch Hội Sinh viên, Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên cấp trường là giảng viên, giáo viên thì thời gian làm công tác Đoàn, Hội được tính bằng 40% định mức giờ chuẩn; là cán bộ không trực tiếp giảng dạy thì được dành 40% thời gian làm việc để làm công tác Đoàn, Hội.
c) Đối với các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề có từ 10.000 sinh viên, học sinh trở lên:
- Bí thư Đoàn trường là giảng viên, giáo viên thì thời gian làm công tác Đoàn được tính bằng 70% định mức giờ chuẩn; là cán bộ không trực tiếp giảng dạy thì được dành 70% thời gian làm việc để làm công tác Đoàn.
- Phó Bí thư Đoàn, Chủ tịch Hội Sinh viên, Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên cấp trường là giảng viên, giáo viên thì thời gian làm công tác Đoàn, Hội được tính bằng 50% định mức giờ chuẩn; là cán bộ không trực tiếp giảng dạy thì được dành 50% thời gian làm việc để làm công tác Đoàn, Hội.
d) Đối với các trường trung học phổ thông, trường bổ túc văn hóa và trung tâm giáo dục thường xuyên:
- Thời gian làm công tác Đoàn của Bí thư (hoặc trợ lý Thanh niên, cố vấn Đoàn, sau đây gọi chung là Trợ lý thanh niên) các trường dưới 28 lớp được tính bằng 70% định mức giờ chuẩn/tuần; các trường từ 28 lớp trở lên dạy 2 tiết/tuần.
- Thời gian làm công tác Đoàn
_________
Số: 61/2005/QĐ-TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––––
Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2005
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH, HỘI SINH VIÊN VIỆT NAM, HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP, DẠY NGHỀ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Quyết định số 128/QĐ-TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và trung học phổ thông (sau đây gọi chung là cán bộ Đoàn, Hội) nhằm phát huy vai trò của công tác Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên, Hội Liên hiệp thanh niên trong nhà trường với trách nhiệm là một bộ phận quan trọng của công tác giáo dục và đào tạo.
Điều 2. Chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn, Hội là giảng viên, giáo viên, cán bộ không trực tiếp giảng dạy
1. Quy định thời gian làm công tác Đoàn, Hội tính theo định mức giờ chuẩn:
a) Đối với các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề có dưới 5.000 sinh viên, học sinh:
- Bí thư Đoàn trường là giảng viên, giáo viên thì thời gian làm công tác Đoàn được tính bằng 50% định mức giờ chuẩn; là cán bộ không trực tiếp giảng dạy thì được dành 50% thời gian làm việc để làm công tác Đoàn.
- Phó Bí thư Đoàn, Chủ tịch Hội Sinh viên, Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên cấp trường là giảng viên, giáo viên thì thời gian làm công tác Đoàn, Hội được tính bằng 30% định mức giờ chuẩn; là cán bộ không trực tiếp giảng dạy thì được dành 30% thời gian làm việc để làm công tác Đoàn, Hội.
b) Đối với các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề có từ 5.000 sinh viên, học sinh đến dưới 10.000 sinh viên, học sinh:
- Bí thư Đoàn trường là giảng viên, giáo viên thì thời gian làm công tác Đoàn được tính bằng 60% định mức giờ chuẩn; là cán bộ không trực tiếp giảng dạy thì được dành 60% thời gian làm việc để làm công tác Đoàn.
- Phó Bí thư Đoàn, Chủ tịch Hội Sinh viên, Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên cấp trường là giảng viên, giáo viên thì thời gian làm công tác Đoàn, Hội được tính bằng 40% định mức giờ chuẩn; là cán bộ không trực tiếp giảng dạy thì được dành 40% thời gian làm việc để làm công tác Đoàn, Hội.
c) Đối với các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề có từ 10.000 sinh viên, học sinh trở lên:
- Bí thư Đoàn trường là giảng viên, giáo viên thì thời gian làm công tác Đoàn được tính bằng 70% định mức giờ chuẩn; là cán bộ không trực tiếp giảng dạy thì được dành 70% thời gian làm việc để làm công tác Đoàn.
- Phó Bí thư Đoàn, Chủ tịch Hội Sinh viên, Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên cấp trường là giảng viên, giáo viên thì thời gian làm công tác Đoàn, Hội được tính bằng 50% định mức giờ chuẩn; là cán bộ không trực tiếp giảng dạy thì được dành 50% thời gian làm việc để làm công tác Đoàn, Hội.
d) Đối với các trường trung học phổ thông, trường bổ túc văn hóa và trung tâm giáo dục thường xuyên:
- Thời gian làm công tác Đoàn của Bí thư (hoặc trợ lý Thanh niên, cố vấn Đoàn, sau đây gọi chung là Trợ lý thanh niên) các trường dưới 28 lớp được tính bằng 70% định mức giờ chuẩn/tuần; các trường từ 28 lớp trở lên dạy 2 tiết/tuần.
- Thời gian làm công tác Đoàn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Minh Khuê
Dung lượng: 46,50KB|
Lượt tài: 3
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)