Slide Triết học.

Chia sẻ bởi Trần Thị Hạnh | Ngày 19/03/2024 | 10

Chia sẻ tài liệu: Slide Triết học. thuộc Công nghệ thông tin

Nội dung tài liệu:

PGS. TS PHƯƠNG KỲ SƠN
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
của chủ nghĩa Mác - Lênin
Chương III
Chủ nghĩa duy vật lịch sử
PGS. TS PHƯƠNG KỲ SƠN
NỘI DUNG CHÍNH (8,3,5)
I. SẢN XUẤT VẬT CHẤT VÀ QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHẢI PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
II. BIỆN CHỨNG CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KiẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG.
III. BIỆN CHỨNG GiỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI.
IV. HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN LỊCH SỬ - TỰ NHIÊN CỦA NÓ.
V. VAI TRÒ CỦA ĐẤU TRANH GIAI CẤP VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI ĐỐI VỚI SỰ VẬN ĐÔNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC XÃ HỘI CÓ GIAI CẤP ĐỐI KHÁNG.
VI. QUAN ĐiỂM DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ CON NGƯỜI VÀ VAI TRÒ CỦA QuẦN CHÚNG NHÂN DÂN TRONG LỊCH SỬ.
1.1. Sản xuất vật chất và vai trò của nó đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội
a. Khái niệm sản xuất vật chất



I. SẢN XUẤT VẬT CHẤT VÀ QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHẢI PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
a. Khái niệm sản xuất vật chất: Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào các đối tượng vật chất nhằm cải tạo chúng thành các sản phẩm vật chất, để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người và xã hội

Đặc trưng của sản xuất vật chất

Là đặc trưng riêng của hoạt động có ý thức, có mục đích của con người
Là hoạt động xã hội ( phải có nhiều người hợp tác mới tiến hành được ).
Vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội

Tạo ra tư liệu sinh hoạt cho đời sống của xã hội loài người
Tạo ra các mặt, các quan hệ xã hội
Cải biến tự nhiên, xã hội và chính bản thân con người
Quyết định sự phát triển của xã hội loài người

Mỗi giai đoạn lịch sử của xã hội loài người bao giờ cũng được đặc trưng bởi một phương thức sản xuất nhất định.

Sự thay đổi phương thức sản xuất bao giờ cũng dẫn đến làm thay đổi các quá trình kinh tế-xã hội.

Phương thức sản xuất qui định sự phát triển của xã hội loài người từ thấp đến cao

Phương thức sản xuất là sự thống nhất biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
2.1.1. Khái niệm phương thức sản xuất
a. Khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất





b. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
1.2.Biện chứng của lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất là sự thể hiện mối quan hệ giữa con người và giới tự nhiên

Kết cấu lực lượng sản xuất bao gồm: tư liệu sản xuất và người lao động
a. Khái niệm lực lượng sản xuất
Kết cấu LLSX
Người lao động
Tư liệu sản xuất
Tư liệu lao động
Đối tượng lao động
Công cụ lao động
Phương tiện lao động
Có sẵn trong tự nhiên
Đã qua chế biến
Kết cấu của LLSX
Khái niệm lực lượng sản xuất
Các yếu tố trên có quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau, trong đó công cụ lao động là yếu tố động nhất và quan trọng nhất, là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, là tiêu chuẩn phân biệt các thời đại kinh tế
Ngày nay khoa học đã trở thành LLSX trực tiếp vì nó đã thâm nhập vào tất cả mọi yếu tố của sản xuất và là nguyên nhân của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất và đời sống xã hội
Là quan hệ giữa người và người trong quá trình sản xuất
Quan hệ sản xuất bao gồm ba mặt cơ bản là:
- Quan hệ vể sở hữu đối với TLSX ( công hữu hoặc tư hữu)
Quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất xã hội
Quan hệ trong việc phân phối sản phẩm ( cách thức và quy mô phân phối )
b. Khái niệm quan hệ sản xuất
QHSX LÀ SỰ THỐNG NHẤT CỦA 3 MẶT
KẾT CẤU KINH TẾ
CỦA XÃ HỘI
Các kiểu và các hình thức của quan hệ sản xuất trong lịch sử
b. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
* Trình độ phát triển của LLSX

* LLSX quyết định QHSX

* QHSX tác động trở lại LLSX

* Sự phát triển kế tiếp nhau của 5 PTSX trong lịch sử
(1).Trình độ phát triển của LLSX
TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LLSX
Với trinh độ LLSX thủ công, quy mô không lớn, NS lao động thấp, tất yếu tồn tại các loại hinh SH nhỏ, với cung cách quản lý theo hinh thức kinh tế hộ gia đinh và phân phối chủ yếu là hiện vật, trực tiếp, tự cấp tự túc.
Trình độ phát triển của LLSX
LLSX phát triển ở trinh độ công nghiệp hóa, với quy mô lớn, NSLđộng cao, tất yếu đòi hỏi các loại hinh SH có tính xã hội hóa, với phương cách quản lý hiện đại, phương thức phân phối đa dạng, qua giá trị.
(2). Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất qui định và làm thay đổi quan hệ sản xuất phù hợp với nó
LLSX là nội dung của PTSX, thường biến đổi nhanh còn QHSX là hình thức của PTSX, thường ổn định và biến đổi chậm hơn so với LLSX
Khi LLSX phát triển cao, sinh ra LLSX mới, làm cho QHSX hiện có trở nên lỗi thời, lạc hậu.
Mâu thuẫn này tất yếu đòi hỏi QHSX cũ phải được thay thế bằng QHSX mới, phù hợp với trình độ phát triển của LLSX mới ( khi đó ra đời một PTSX mới cao hơn ).
(2). Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất qui định và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó
Lực lượng sản xuất thường biến đổi nhanh còn quan hệ sản xuất thường biến đổi chậm hơn so với lực lượng sản xuất => mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới và quan hệ sản xuất đã trở nên lỗi thời, lạc hậu
Do yêu cầu khách quan tất yếu đòi hỏi quan hệ sản xuất cũ phải được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất => phương thức sản xuất mới, cao hơn ra đời, thay thế PTSX cũ
(3). Quan hệ sản xuất tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất
* QHSX không phải hoàn phụ thuộc vào LLSX mà nó có thể tác động tích cực trở lại đối với sự phát triển của LLSX, vì nó quy định phạm vi, khuynh hướng và động lực của sản xuất.
* QHSX tác động trở lại đối với LLSX theo 2 hướng:
- Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì sẽ thúc đẩy LLSX phát triển.
- Nếu QHSX không phù hợp (lỗi thời hay tiến tiến giả tạo) với trình độ phát triển của LLSX thì sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Sơ đồ sự tác động biện chứng giưa
LLSX và QHSX
LLSX CSNT
QHSX CSNT
QHSX CHNL
QHSX PK
LLSX CHNL
LLSX PK
QHSX TBCN
LLSX TBCN
QHSX CSCN
LLSX CSCN
PTSX CSNT
PTSX CHNL
PTSX PK
PTSX TBCN
PTSX CSCN
(4). Sự phát triển kế tiếp nhau của 5 PTSX
trong lịch sử
CMXH
CMXH
CMXH
CMXH
PTSX
CHNL
PTSX
P/K
PTSX
TBCN
PTSX
CSNT
PTSX
CSCN
II. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
2.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

2.2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
3.1.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng
CSHT là toàn bộ các QHSX hợp thành kết cấu kinh tế của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định










CSHT
QHSX
tàn dư
QHSX
Thống trị
QHSX
Mầm mống
Cơ sở hạ tầng ở nước ta hiện nay
LÀ TOÀN BỘ NHỮNG QHSX HỢP THÀNH CƠ CẤU KINH TẾ CỦA MỘT XÃ HỘI
CSHT của XH Việt Nam trong thời kỳ quá độ là một cơ cấu kinh tế thống nhất của nhiều thành phần, được xác lập trên cơ sở chế độ đa loại hinh QHSX (Trên 3 mặt: SH, Tchức-quản lý và phân phối); SH công là nền tảng.
Khái niệm kiến trúc thượng tầng
Là toàn bộ những tư tưởng xã hội, các thiết chế tương ứng và các quan hệ nội tại trong các lĩnh vực: chính trị, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật, khoa học, triết học, tôn giáo… được hình thành trên một CSHT nhất định và phản ánh CSHT ấy.
Các yếu tố của KTTT có đặc điểm riêng, có quy luật vận động riêng nhưng chúng liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau và đều hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định
Mỗi yếu tố khác nhau có quan hệ khác nhau đối với cơ sở hạ tầng
Kiến trúc thượng tầng trong XH có giai cấp mang tính giai cấp
Nhà nước có vai trò cực kỳ quan trọng, giữ vị trí trung tâm trong KTTT của các xã hội có giai cấp
3.1.2. Khái niệm kiến trúc thượng tầng







Kết cấu
KTTT
Các tư tưởng
xã hội
Các thiết chế
tương ứng
Pháp quyền
Đạo đức
Triết học
Tôn giáo
Nghệ thuật
Khoa học
Nhà nước
Đảng pháii
Giáo hội
Đoàn thể
Các tổ chức
chính trị - xã hội
Kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện nay
LÀ TOÀN BỘ CÁC HỆ TƯ TƯỞNG XH CÙNG CÁC THIẾT CHẾ XH TƯƠNG ỨNG
ĐƯỢC XÁC LẬP TRÊN MỘT CSHT NHẤT ĐỊNH
Trung tâm của KTTT XH Việt Nam hiện nay là hệ thống thiết chế chính trị-xã hội, bao gồm đảng Cộng sản VN, Nhà nước CHXHCNVN cùng các tổ chức xã hội khác, trong một cơ cấu thống nhất dưới sự lãnh đạo của đảng CSVN.
HỆ TƯ TƯỞNG
& THIẾT CHẾ CHÍNH TRỊ XHCN
2.2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Quan điểm duy tâm: giải thích sự vận động xã hội dựa vào các nguyên nhân tinh thần, tư tưởng, vào vai trò của nhà nước, pháp quyền.

Quan điểm duy vật biện chứng về đời sống xã hội: mỗi xã hội cụ thể ở từng giai đoạn lịch sử khác nhau đều có CSHT và KTTT quan hệ biện chứng với nhau, trong đó CSHT quyết định KTTT
3.2.1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
CSHT nào thì sinh ra KTTT ấy, QHSX nào giữ vai trò thống trị thì tạo ra KTTT chính trị tương ứng. Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng

CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng thay đổi theo

CSHT cũ mất đi thì KTTT do nó sinh ra cũng mất theo, CSHT mới ra đời thì KTTT mới cũng sẽ xuất hiện

CSHT cũ mất đi nhưng có những bộ phận, yếu tố trong KTTT vẫn còn tồn tại dai dẳng
CSHT QUYẾT ĐỊNH KTTT CỦA XH
CSHT kinh tế của XHVN hiện nay là một cơ cấu kinh tế nhiều thành phần nhưng trong đó thành phần kinh tế dựa trên SH công là nền tảng, do vậy, tất yếu nhân tố trung tâm trong KTTT của nó là hệ thống chính trị XHCN (điều này khác với các nước thuộc hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa)
3.2.2. Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Chức năng xã hội của KTTT là bảo vệ, duy trì,củng cố phát triển CSHT đã sản sinh ra nó, đồng thời kế thừa, chọn lọc CSHT và KTTT cũ vào trong qúa trình xây dựng , phát triển CSHT và KTTT mới.

Các bộ phận của KTTT tác động đến CSHT bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó nhà nước giữ vai trò quan trọng nhất.

Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo 2 chiều:
Nếu KTTT tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì sẽ thúc đẩy tiến bộ xã hội.

Ngược lại, nó sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế và xã hội.
CÁC NHÂN TỐ CỦA KTTT THƯỜNG XUYÊN TÁC ĐỘNG TRỞ LẠI CSHT
BẰNG NHIỀU PHƯƠNG THỨC, ĐẶC BIỆT QUAN TRỌNG LÀ NHÂN TỐ NHÀ NƯỚC
III. BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
3.1. KHÁI NIỆM TỒN TẠI XÃ HỘI & Ý THỨC XÃ HỘI
3.2. BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI & Ý THỨC XÃ HỘI
THẾ GIỚI QUAN DVBC VỀ BẢN CHẤT CỦA XÃ HỘI


XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI
TỒN TẠI XÃ HỘI
MẶT VẬT CHẤT
CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Ý THỨC XÃ HỘI
MẶT TINH THẦN
CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Khái niệm Tồn tại xã hội
SINH HOẠT VẬT CHẤT VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN SINH HOẠT VẬT CHẤT CỦA XÃ HỘI

Tồn tại
Xã hội
Điều kiện tự nhiên
Điều kiện dân số
Phương thức sản xuất
Khái niệm Tồn tại xã hội & kết cấu
TRONG CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA TTXH, PTSX LÀ YẾU TỐ CƠ BẢN NHẤT
Khái niệm Ý thức xã hội & kết cấu
Là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan điểm tư tưởng, cùng với tình cảm, tập quán, truyền thống…của xã hội phản ánh TTXH trong những giai đoạn phát triển nhất định
2. Khái niệm Ý thức xã hội & kết cấu

Ý thức
thông
thường
Ý thức
lý luận
Phản ánh trực tiếp cuộc sống hàng ngày
Phản ánh cảm tính, kinh nghiệm
Phản ánh trừu tượng, khái quát
Các quan điểm được khái quát hoá thành
học thuyết xã hội
Khái niệm Ý thức xã hội & kết cấu

Tâm lý
Xã hội
Hệ tư
tưởng
Tình cảm, tâm trạng, thói quen, tập quán…
Hình thành trực tiếp trong đời sống hàng ngày
Hệ thống quan điểm của một giai cấp nhất
định trong xã hội
Hình thành tự giác bởi các nhà tư tưỏng của
giai cấp nhất định
Tính giai cấp của Ý thức xã hội

Tính giai cấp
của YTXH
Giai cấp khác nhau, ý thức xã hội của các
giai cấp cũng khác nhau
Tư tưởng của giai cấp thống trị là tư tưởng
thống trị đối với toàn xã hội
Vai trò quyết định của tồn tại xã hội
YTXH là sự phản ánh TTXH. TTXH ntn thì YTXH nty. Khi TTXH thay đổi sớm hay muộn YTXH cũng thay đổi theo
TTXH quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm xu hướng phát triển của YTXH
Tính độc lập tương đối của Ý thức xã hội
TÍNH LẠC HẬU & TÍNH VƯỢT TRƯỚC CỦA YTXH
YTXH có thể xuất hiện hoặc mất đi muộn hơn so với TTXH sản sinh ra nó là do:
+ Một là, TTXH là cái biến đổi trước, YTXH là cái biến đổi sau, là cái phản ánh không kịp và trở nên lạc hậu
+ Hai là, do tính chất bảo thủ của một số hình thái YTXH
+ Ba là, YTXH luôn mang tính giai cấp, thể hiện lợi ích của một giai cấp nhất định trong xã hội
- Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng con người đóng vai trò dự báo, tiên phong, mở đường cho sự phát triển của TTXH ( tư tưởng khoa học )
Tính độc lập tương đối của Ý thức xã hội
TÍNH KẾ THỪA CỦA YTXH
Trong quá trình phát triển những tư tưởng xuất hiện sau đều dựa trên cơ sở kế thừa những tư tưởng xuất hiện từ trước đó
Tính độc lập tương đối của Ý thức xã hội
SỰ TÁC ĐỘNG QUA LẠI GIỮA CÁC HÌNH THÁI YTXH
Tính độc lập tương đối của Ý thức xã hội
TÍNH TÁC ĐỘNG TRỞ LẠI CỦA YTXH VỚI TTXH
LÝ LUẬN KHOA HỌC SẼ TRỞ THÀNH LỰC LƯỢNG VẬT CHẤT
MỘT KHI NÓ THÂM NHẬP VÀO HOẠT ĐỘNG CỦA QUẦN CHÚNG
Tính độc lập tương đối của Ý thức xã hội
TÍNH TÁC ĐỘNG TRỞ LẠI CỦA YTXH VỚI TTXH
LÝ LUẬN KHOA HỌC SẼ TRỞ THÀNH LỰC LƯỢNG VẬT CHẤT
MỘT KHI NÓ THÂM NHẬP VÀO HOẠT ĐỘNG CỦA QUẦN CHÚNG
IV. Hình thái kinh tế - xã hội
4.1. Khái niệm và kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội

4.2. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên


a. Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội

Hình thái KT - XH là một phạm trù trung tâm của quan điểm duy vật về lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho nó, phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX, và với một KTTT được xây dựng trên những QHSX ấy.
b. Kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội
Lực lượng sản xuất
Quan hệ sản xuất mầm mống

Kiến trúc thượng tầng
Tư tưởng xã hội
Nhà nước
Các Quan hệ sản xuất tàn dư
Quan hệ sản xuất thống trị
Cơ sở hạ tầng
Hình thái kinh tế xã hội là một chỉnh thể bao gồm các mặt cơ bản là LLSX; QHSX và Kiến trúc thượng tầng dựng trên những QHSX nhất định
b. Kết cấu của hình thái KT-XH
Quyết định
Ảnh hưởng
4.2. Sự phát triển của các hình thái kinh tế -xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên

Sự vận động thay thế các hình thái KT-XH do các quy luật khách quan chi phối: LLSX quyết định QHSX; q/hệ b/chứng giữa CSHT và KTTT…

Sự vận động này còn bị ảnh hưởng bởi các điều kiện lịch sử, cụ thể từng quốc gia, dân tộc, khu vực… tạo nên sự khác biệt, phong phú, đa dạng, phát triển không đồng đều…

Quy luật chung của LS nhân loại là P/T đi lên từ thấp đến cao từ HT KT-XH CSNT => CHNL => PK => TBCN => CSCN…
Tính lịch sử - tự nhiên của sự PT các HTKT-XH
LÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN TUÂN THEO QUY LUẬT KHÁCH QUAN THUỘC CẤU TRÚC HTKT-XH
NHỮNG BẬC THANG
PHÁT TRIỂN CỦA
LS XH LOÀI NGƯỜI
DO SỰ TÁC ĐỘNG
CỦA CÁC QLKQ
MỖI GIAI ĐOẠN
LS ĐƯỢC
ĐẶC TRƯNG
BẰNG MỘT
XU HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
CHỦ ĐẠO
LS là do con người tạo ra nhưng không phải theo ý muốn chủ quan mà trái lại theo các quy luật khách quan; đó là các quy luật QHSX phù hợp với Tđộ Ptriển của lLSX, KTTT phù hợp với CSHT và hệ thống các quy luật thuộc mỗi lĩnh vực của HTK-XH.
Giá trị khoa học của học thuyết
hình thái kinh tế - xã hội
Là cuộc cách mạng trong toàn bộ quan niệm về lịch sử xã hội, khắc phục những quan điểm duy tâm không có căn cứ về đời sống xã hội.

Là cơ sở cho đường lối cách mạng của các Đảng Cộng sản trong việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa.

Là cơ sở khoa học, là hòn đá tảng lý luận cho mọi nghiên cứu về lịch sử - xã hội.
Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế -
xã hội vào sự nghiệp xây dựng XHCN
ở Việt Nam
a.Việc lựa chọn con đường tiến lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta là một quá trình lịch sử - tự nhiên

b.Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN

c.Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là yêu cầu tất yếu đối với sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta

d.Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội
Việc lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta là một quá trình lịch sử - tự nhiên

Vận dụng CN M-L vào điều kiện cụ thể ở nước ta, Đảng ta khẳng định độc lập dân tộc với CNXH không tách rời nhau. Đó là quy luật phát triển của CMVN

Việc lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta là một quá trình lịch sử - tự nhiên

CNXH mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội:

Do nhân dân lao động làm chủ
Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về TLSX là chủ yếu;
Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống âm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển cá nhân,
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ…

4.4.1. Việc lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta là một quá trình lịch sử - tự nhiên


Mục tiêu của chúng ta là xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ đi lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển tiền TBCN
Xây dựng CNXH bỏ qua giai đoạn TBCN phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ. Trong lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra sự đan xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ

4.4.2. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN







1,Kinh tế nhà nước
2, Kinh tế tập thể
3, Kinh tế tư nhân ( cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân
4, Kinh tế tư bản nhà nước
5, Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ( FDI )
Xây dựng và phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta là phù hợp với quy luật khách quan của lịch sử
 Phù hợp với xu hướng phát triển chung của nhân loại vùa phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế của nước ta, phù hợp với yêu cầu phát triển LLSX, với yêu cầu của quá trình xây dựng nền ktế độc lập, tự chủ kết hợp với chủ động hội nhập ktế quốc tế.
 KTTT định hướng XHCN, có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần ktế, trong đó thành phần ktế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo
 Tăng cường vai trò của Đảng, phát huy dân chủ, nâng cao vai trò của quần chúng nhân dân “Nhà nước là NN XHCN quản lý ktế bằng pluật, chiến lược, kế hoạch, chsách sử dụng cơ chế thị trường, áp dụng các hình thức ktế và phương pháp quản lý của KTTT để kích thích sxuất, giải phóng sức sxuất, phát huy mặt tích cực và hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích nhân dân lao động, của toàn thể nhân dân “
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là yêu cầu tất yếu đối với sự nghiệp xây dựng CNXH

Nước ta tiến lên CNXH từ một nền ktế phổ biến là sản
xuât nhỏ, lao động thủ công là chủ yếu, do vậy phải tiến
hành CNH-HĐH.
CNH-HĐH ở nước ta là nhàm xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật cho CNXH, là nhiệm vụ trung tâm trong suốt
Thời kỳ quá độ đi lên CNXH.
Con đường CNH-HĐH ở nước ta cần có thể rút
ngắn thời gian, vừa có bước tuần tự, vừa có
bước nhảy vọt
Sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta chỉ thực
sự thành công khi thực hiện thành công sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội
 Gắn liền với phát triển kinh tế, xây dựng nền KTTT định hướng XHCN, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước
 Đổi mới về hệ thống chính trị: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ
 Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân
 Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
 Phát triển KHCN, GD - ĐT làm quốc sách hàng đầu
 Mở cửa giao lưu, hội nhập với các nước hội nhập nhưng không “hoà tan"
V. VAI TRÒ CỦA ĐẤU TRANH GIAI CẤP VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI TRONG CÁC XÃ HỘI CÓ ĐỐI KHÁNG GIAI CẤP

5. GIAI CẤP VÀ ĐẤU TRANH GIAI CẤP

5.1. Định nghĩa giai cấp của Lênin
“ Người ta gọi giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội và như vậy là khác nhau về cách hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn có địa vị khác nhau trong chế độ kinh tế xã hội nhất định”.

Giai cấp và đấu tranh giai cấp











Định
nghĩa
của
Lênin
về
giai cấp
Đặc
trưng
giai cấp
VÒ quan hÖ ®èi víi
TLSX
Về vai trò trong tổ
chức lao động xã hội
VÒ mÆt ph©n phèi
s¶n phÈm
Thực chất
đối kháng
giai cấp
Đối lập về lợi ích
Về địa vị
trong một
hệ thống
sản xuất
xã hội








Nguồn gốc giai cấp

phát
triển
của
Lực
lượng
sản
xuất
Công cụ bằng sắt ra đời
Phân công LĐ xã hội phát triển
Năng xuất LĐ tăng
Có sản phẩm dư thừa
Chế
độ

hữu
Giai
cấp
Kết cấu giai cấp – xã hội
* Định nghĩa (Lênin):
Đấu tranh giai cấp là: “Cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống lại bọn đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của người…vô sản chống những người tư hữu sản hay giai cấp tư sản” (1)
- Thực chất là cuộc đấu tranh giữa các giai cấp đối kháng về lợi ích, không thể điều hoà được
c. ĐẤU TRANH GIAI CẤP
2.1.2. Nguyên nhân của đấu tranh giai cấp
Nguyên
nhân
đấu
tranh
Giai
cấp
Giai cấp
tiến bộ,
cách mạng
LLSX
phát triển
Nguyên nhân
trực tiếp
Nguyên nhân
sâu xa
Giai cấp
thống trị
bóc lột
QHSX
lỗi thời
Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển cơ bản của xã hội có giai cấp
Đấu tranh giai cấp buộc giai cấp thống trị tiến hành những cải cách kinh tế - xã hội, thúc đẩy kinh tế, văn hoá – xã hội phát triển
Đỉnh cao của đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến cách mạng xã hội, xoá bỏ XH cũ, thay thế một hình thái kinh tế xã hội mới, với một phương thức sản xuất mới cao hơn, XH tiến bộ hơn, văn minh hơn.
Đấu tranh giai cấp không chỉ xoá bỏ các lực lượng phản động, lạc hậu mà còn cải tạo ngay bản thân giai cấp cách mạng, giứp nó đủ sức lãnh đạo cách mạng, đưa xã hội phát triển cao hơn.
2.2.3. Vai trò đấu tranh giai cấp
2.2.3. Vai trò đấu tranh giai cấp
đấu tranh giai cấp là nguồn gốc, động lực phát triển
của xã hội có giai cấp
Đấu tranh
giai cấp
PTSX cũ
PTSX mới
Giai cấp
thống trị
Giai cấp
tiến bộ
cách mạng
2.2.4. nội dung đấu tranh giai cấp
Nội dung đấu tranh giai cấp ở Việt Nam
Nội dung
đấu tranh
giai cấp
Thực hiện thắng lợi CNH, HĐH
Thực hiện công bằng xã hội
Bảo vệ độc lập dân tộc
Chống sự bất công, sự chống phá quá
trình xây dựng CNXH ở nước ta
5.2. Cách mạng xã hội
a. Bản chất và vai trò của cách mạng xã hội
* Khái niệm cách mạng xã hội:
- Nghĩa rộng: CMXH là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và căn bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống XH, là phương thức thay thế hình thái kinh tế - xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn.
- Nghĩa hẹp: CMXH là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn.
Phân biệt CMXH với tiến hoá, cải cách, đảo chính
Khác với CMXH, tiến hoá XH là quá trình phát triển diễn ra một cách tuần tự, dần dần với những biến đổi cục bộ trong một hình thái KT-XH nhất định.
Cải cách XH cũng tạo nên sự thay đổi về chất nhất định trong đời sống xã hội nhưng nó chỉ tạo nên những biến đổi riêng lẻ, bộ phận trong khuôn khổ chế độ xã hội đang tồn tại.
Đảo chính là thủ đoạn giành quyền lực nhà nước bởi một cá nhân hoặc một nhóm người nhằm xác lập một chế độ xã hội có cùng bản chất.
Cách mạng Pháp 1789-1794
Phá ngục Bastille
Cách mạng tháng mười Nga 1917
Tấn công cung điện Mùa Đông
- Nguyên nhân sâu xa của cách mạng xã hội là mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Ng. nhân trực tiếp của nó là Đ/T G/C phát triển đến
tột đỉnh…
* Nguyên nhân của cách mạng xã hội
* Vai trò của cách mạng xã hội
Cách mạng xã hội là phương thức tất yếu của sự thay thế các hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử.
Chỉ có cách mạng xã hội mới thay thế được quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Cách mạng xã hội là đầu tầu của lịch sử, là bước chuyển biến vĩ đại về mọi mặt trong đời sống xã hội : kinh tế, chính trị, văn hoá.
Lịch sử phát triển loài người đã trải qua 4 cuộc cách mạng xã hội, trong đó cách mạng vô sản là kiểu cách mạng XH mới về chất.
VI. Quan điểm DVLS về con người và vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử
6. BẢN CHẤT CON NGƯỜI
6.1.Quan niệm về con người trong triết học trước Mác
a. Quan niệm về con người trong triết học Phương Đông

● Phật giáo cho rằng con người là sự kết hợp danh và sắc, đời sống con người trên trần thế là tạm bợ, cuộc sống vĩnh hằng ở “Niết bàn”
● Nho giáo: Giải thích con người trên cơ sở đạo đức
+ Khổng Tử:”Tính tương cận, tập tương viễn”
+ Mạnh Tử : “Duy thiện”
+ Tuân Tử: “Duy ác”
● Lão giáo: Con người sinh ra từ Đạo, tư tưởng bi quan yếm thế chủ trương sống vô vi
b. Quan niệm về con người trong triết học phương Tây

● Trong triết học Hy Lạp cổ đại: Con người là tiểu vũ trụ
● Triết học Tây âu trung cổ: Con người là sản phẩm của Thượng đế
● Triết học Tây âu Phục hưng - cận đại: Đề cao vai trò trí tụê con người, xem con người là thực thể có lý tính
● Triết học cổ điển Đức: đề cao con người và vai trò hoạt động của con người
+ Hêghen : Con người là hiện thân của “ý niệm tuyệt đối”, con người có khả năng nhận thức giới tự nhiên.
+ Phoiơbắc: Con người là sản phẩm của giới tự nhiên, là thực thể biết tư duy”.
 Triết học trước Mác xem xét con người một cách trừu tượng, tuyệt đối hoá mặt tinh thần hoặc thể xác con người, tuyệt đối hoá mặt sinh học mà không thấy mặt xã hội của con người.
6.2. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về bản chất con người.
a. Con người là thực thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội.
6.2. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về bản chất con người

b. Con người là thực thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội

Bản chất con người là một thực thể tự nhiên, một cấu trúc sinh học mang bản chất xã hội, trong đó yếu tố xã hội giữ vai trò cơ bản nhất là do:
Một là, xét về nguồn gốc con người là bộ phận của GTN, nó cũng trải qua một qúa trình tiến hoá lâu dài hàng tỷ năm của GTN nên nó không được sinh ra từ hư vô
Hai là, yếu tố quyết định biến động vật thành người đó chính là lao động
Ba là, bản chất xã hội của con người cũng là quá trình tiến hoá lâu dài từ bản năng bầy đàn đến xã hội hiện đại, trên cơ sở đó con người dần hoàn thiện mình và tách ra khỏi thế giới động vật thành các cộng đồng xã hội được tổ chức theo những quy tắc, chuẩn mực nhất định
2.2. Trong tính hiện thực của nó bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội
Bản chất con người khác hẳn loài vật trên ba khía cạnh sau:
Một là, Quan hệ giữa con người với tự nhiên, con người là bộ phận của tự nhiên nhưng lại là chủ thể của tự nhiên
Hai là, Quan hệ giữa con người với người trong mỗi thời đại đều có những chuẩn mực, quy tắc riêng của thời đại ấy và thông qua ngôn ngữ là cầu nối giao tiếp
Ba là, ở mỗi thời đại đều có những con người cụ thể là do chế độ chính trị nhào nặn nên
2.3. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử
Con người là sản phẩm của một thời đại lịch sử cụ thể, không có con người trừu tượng chung chung
Để thực hiện,theo đuổi những lợi ích thực tiễn của mình, con người tạo ra những sản phẩm, những biến cố của lịch sử do đó con người là chủ của lịch sử
6.4.Vai trò quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử

a.Khái niệm quần chúng nhân dân và vai trò của quần chúng nhân dân
- Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử
Khái niệm lãnh tụ và vai trò của lãnh tụ
Vĩ nhân: là những cá nhân kiệt xuất, trưởng thành từ phong trào quần chúng, nắm bắt được nhứng vấn đề căn bản nhất trong một lĩnh vực nhất định của thực tiễn và lý luận.
Lãnh tụ: Là những vĩ nhân, là người có các phẩm chất sau:
Vai trò của lãnh tụ
Quan hệ giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ
ý nghia phuong phỏp lu?n
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Thị Hạnh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)