Slide bài giảng về tin học căn bản rất hay

Chia sẻ bởi Trung Kien | Ngày 29/04/2019 | 123

Chia sẻ tài liệu: Slide bài giảng về tin học căn bản rất hay thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

TIN H?C
CO B?N
Ki?n th?c co b?n v? mỏy tớnh
H? di?u h�nh Windows
Ki?n th?c v? Internet
Phần 1
Chương 1
Kiến thức cơ bản về máy tính

Dữ liệu nhập
Input
Máy tính Xử lý
Processing
Thông tin xuất
Output
1.1. Cỏc khỏi ni?m co b?n
1. Khỏi ni?m Tin h?c (Informatics)
Tin h?c l� ng�nh khoa h?c nghiờn c?u cỏc phuong phỏp, cụng ngh? v� cỏc k? thu?t x? lý thụng tin m?t cỏch t? d?ng.
2. Khỏi ni?m mỏy tớnh (Computer)
Mỏy tớnh l� cụng c? x? lý thụng tin m?t cỏch t? d?ng theo m?t chuong trỡnh du?c xỏc d?nh tru?c m� khụng c?n s? tham gia tr?c ti?p c?a con ngu?i.
M?i quỏ trỡnh x? lý thụng tin b?ng mỏy tớnh d?u th?c hi?n theo m?t chu trỡnh sau:
Mã hóa (coding)
Giải mã (Decoding)
Khi sử dụng máy tính để giải quyết một vấn đề nào đó, thì bản thân máy tính không thể tự tìm được cách giải quyết, con người phải cung cấp đầy đủ ngay từ đầu cho máy tính các chỉ thị để hướng dẫn cho máy tính thực hiện đúng vấn đề đặt ra. Tập hợp các chỉ thị như vậy (do con người soạn ra theo một ngôn ngữ mà máy tính hiểu được) gọi là chương trình. Chương trình sẽ thay cho con người để điều khiển máy tính làm việc.
Như vậy, máy tính hoạt động theo nguyên tắc “tự động điều khiển bằng chương trình”.

Biểu diễn thông tin trong máy tính
Trong kỹ thuật máy tính, người ta dùng hai ký tự 0 và 1 để lưu trữ và xử lý thông tin (do máy tính được chế tạo bởi các linh kiện, vật liệu điện tử chỉ có hai trạng thái: đóng/hở của mạch điện (ON-OFF), bật/tắc của công tắc, nhiễm từ/không nhiễm từ ...).
Mỗi ký tự 0 hoặc 1 gọi là bit (Binary digit), 8 bit lập thành 1 byte. Ngoài ra còn có các đơn vị đo khác:
1 KB (KiloByte) = 210 byte = 1024 byte
1 MB (MegaByte ) = 210 KB = 1.048.576 byte
1 GB (GigaByte) = 210 MB = 1.073.741.824 byte
1 TB (TeraByte) = 210 GB

Để trao đổi thông tin giữa người và các thiết bị trong máy, giữa các trạm thu phát của bưu điện …người ta xây dựng bảng mã nhị phân để biểu diễn các chữ cái, các số, các câu lệnh …
Bộ mã hiện nay vẫn được dùng phổ biến trên máy vi tính là bộ mã ASCII và UNICODE.
Bộ mã ASCII
Theo bộ mã ASCII (American Standard Code for Information Interchange), mỗi ký tự được mã hóa bởi một số nhị phân 8 bit, do đó tổng số ký hiệu trong bảng mã ASCII là 28 = 256.
Ví dụ:
Chữ A có mã ASCII là 65 và được biểu diễn trong máy tính bởi dãy bit: 0100 0001.
Dấu ! có mã ASCII là 33 và được biểu diễn trong máy tính bởi dãy bit: 0010 0001.
Bộ mã ASCII lúc ban đầu chỉ bao gồm 128 ký tự và được gọi là bộ mã ASCII chuẩn, bộ mã này chỉ thiết kế cho nước Mỹ dùng để biểu diễn các chữ cái Latin, chữ số Arập, các dấu đặc biệt, các lệnh và thông báo truyền tin giữa máy phát và máy nhận. Mã có độ dài cơ bản 7 bit (bao gồm 128 mã từ 0 – 127).



Về sau để tạo điều kiện cho các nước khác muốn đưa chữ viết của họ vào máy tính, các nhà chế tạo máy tính và các nhà phát triển phần mềm đã mở rộng bộ mã bằng cách sử dụng cả một byte (8 bit) để mã hóa ký tự: như vậy mã ASCII mở rộng bao gồm 256 ký tự với mã từ 0 đến 255. Có thể phân chia thành 3 nhóm như sau:
Các ký tự hiển thị thông dụng
Các mã từ 32 đến 126 dùng để mã hóa cho các ký tự hiển thị thông dụng (26 chữ cái thường, 26 chữ cái hoa, 10 chữ số thập phân, các dấu chấm câu, các phép toán, một số ký tự thông dụng, dấu cách).
Các ký tự điều khiển
32 ký tự đầu tiên của bảng ASCII (có mã từ 0 đến 31) và mã cuối cùng (có mã 127) dùng để mã hóa các thông tin điều khiển; các mã này dùng cho việc chuyển những thông tin đến màn hình, máy in hay máy tính khác.
Các ký tự mở rộng
Các ký tự này có mã từ 128 đến 255, đây là phần ‘tùy chọn’ của các nhà chế tạo máy tính và phát triển phần mềm. Các nhà tin học Việt Nam cũng đã thay đổi phần này để mã hóa cho các ký tự riêng của tiếng Việt, ví dụ như bộ mã TCVN5712.

Bộ mã Unicode :

Với nhu cầu xử lý thông tin hiện nay ngày càng phong phú và đa dạng, nhiều nước trên thế giới nhận thấy 256 ký tự khác nhau của ASCII không đáp ứng được nhu cầu. Bảng mã 8 bit với 256 giá trị không thể đủ chỗ để mã hóa các ký tự của các ngôn ngữ dùng chữ hình tượng như tiếng Hán, Tiếng Nhật, Hàn quốc ...
Bộ mã Unicode ra đời nhằm khắc phục các nhược điểm nói trên và nhằm xây dựng một bộ mã chuẩn vạn năng dùng chung cho tất cả mọi ngôn ngữ trên thế giới. Unicode là bộ mã ký tự 16 bit, tương thích hoàn toàn với chuẩn quốc tế ISO/IEC 10646-1993. Với 65536 ký tự Unicode hầu như có thể mã hóa tất cả các ngôn ngữ trên thế giới.
Hiện nay trong môi trường Windows, bộ MS Office 2000, 2002, 2003 hỗ trợ rất tốt bộ mã Unicode. Trong môi trường mạng Internet Explore 5.0 cũng cho phép hiển thị các trang Web được thiết kế theo chuẩn Unicode.
SƠ ĐỒ KHỐI MỘT HỆ MÁY VI TÍNH
1.2. H? th?ng mỏy vi tớnh

Bộ vi xử lý
(hay đơn vị xử lý trung tâm: CPU)

Bộ vi xử lý (procesor) là bộ phận rất quan trọng của máy tính. Mọi lệnh được đưa ra bởi các ứng dụng hoặc hệ điều hành đều được thực hiện bởi bộ vi xử lý. Đôi khi chúng ta cũng gọi bộ vi xử lý là đơn vị xử lý trung tâm (central processing unit - CPU). CPU có các bộ phận chính sau:
Khối điều khiển (CU: Control Unit): quyết định dãy các thao tác cần phải làm đối với hệ thống bằng cách tạo ra các tín hiệu điều khiển mọi công việc.
Khối tính toán số học và logic (ALU: Arithmetic-Logic Unit): thực hiện hầu hết các thao tác, các phép tính quan trọng của hệ thống, đó là:
Các phép tính số học (cộng, trừ, nhân, chia,...)
Các phép tính logic (And, Or, Not, Xor)
Các phép tính quan hệ (>, <, =,...)


Một số thanh ghi (Register): Ngoài 2 bộ phận ALU và CU, bên trong CPU còn có một số thanh ghi làm nhiệm vụ bộ nhớ trung gian. Số thanh ghi này không có nhiều, song nó được gắn chặt vào CPU bằng mạch điện tử với những chức năng cụ thể, chuyên dụng nên tốc độ trao đổi thông tin rất nhanh.
Mỗi bộ vi xử lý cụ thể sẽ quyết định các tham số quan trọng của máy như tốc độ xử lý, dung lượng tối đa của bộ nhớ trong ... Tốc độ của bộ vi xử lý được đo bởi megahertz (MHz) hoặc gigahertz (GHz).
Bộ vi xử lý phát triển qua nhiều thế hệ khác nhau, ví dụ các bộ vi xử lý do hãng Intel sản xuất là 8086, 8088, 80186, 80286, 80386, 80486, Pentium, Pentium II, Pentium III, và Pentium IV. Nói chung, các thế hệ sau có các đặc điểm chuyên biệt hơn, chẳng hạn như các lệnh xử lý multimedia.

Ngoài ra các hãng như AMD, Cyrix, Motorola … cũng đưa ra các sản phẩm tương đương. Những nhà sản xuất vi xử lý luôn phát triển các kỹ thuật nhằm tăng tốc độ xử lý cho CPU.
Ở nước ta, hệ máy IBM-PC là hệ máy thông dụng nhất, và bộ vi xử lý (Procesor) thuờng dùng là: Intel Celeron, Intel Pentinum, AMD.



CPU trên bo mạch chủ (motherboard) của máy vi tính
2. B? nh? trong (Main Memory)
ROM
(Read Only Memory)
Chứa dữ liệu và chương trình cố định điều khiển máy tính khi mới bật máy.
Người sử dụng không thể thay đổi nội dung của ROM, còn việc ghi thông tin vào ROM là công việc của các chuyên gia kỹ thuật của hãng sản xuất.
Thông tin trong ROM không bị mất khi tắt máy.
Các chương trình trên ROM thường được gọi là BIOS (Basic Input Output System): hệ thống nhập xuất cơ sở.
RAM
(Random Access Memory)
Lưu các chương trình, dữ liệu của người sử dụng khi máy đang hoạt động.
Dữ liệu, chương trình có thể ghi vào và đọc ra dễ dàng.
Khi mất nguồn điện hoặc tắt máy thì thông tin trong RAM cũng mất luôn.

Ghi chú
Dung lượng (khả năng lưu trử) của RAM ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ hoạt động của máy tính, máy càng có nhiều bộ nhớ hơn, khả năng xử lý nhiều chương trình cùng một lúc càng tốt hơn.
Dung lượng bộ nhớ thường được dùng với các đơn vị megabytes (MB) và gigabytes (GB); 1 megabyte khoảng 1 triệu byte và 1 gigabyte khoảng 1 tỉ byte.
Dung lượng của RAM thường dùng hiện nay là từ 128 MB đến 1GB.
Trên thị trường hiện tại có nhiều loại bộ nhớ: DIMM, SIMM, RIMM, RDRAM, SDRAM… Nếu cần nâng cấp bộ nhớ, hãy xem xét kĩ tính tương thích của bộ nhớ với máy tính mình đang dùng.

Cách làm việc của bộ nhớ
Ðĩa khởi động có thể là đĩa cứng, đĩa mềm hay đĩa CD. Ðĩa này có chứa các tập lệnh giúp cho hệ thống khởi động và biết cách nạp hệ điều hành từ đĩa vào bộ nhớ
Khi bật máy, CPU đọc thông tin trên bộ nhớ ROM - thi hành nó, sau đó đọc đến thông tin trên đĩa khởi động và nạp các thông tin hệ điều hành trên đĩa vào bộ nhớ RAM, và sau đó CPU có thể thực hiện các tác vụ.
3. B? nh? ngo�i (External Memory)
B? nh? ngo�i hay b? nh? ph? l� thi?t b? dựng d? luu tr? chuong trỡnh hay d? li?u c?a ngu?i s? d?ng. Thi?t b? thụng d?ng l� dia (dia m?m, dia c?ng, dia quang)
D?c di?m c?a b? nh? ngo�i:
Dung lu?ng cú th? l?n hon r?t nhi?u so v?i b? nh? trong,
T?c d? truy xu?t ch?m hon RAM v� ROM,
Thụng tin sau khi du?c luu ? b? nh? ngo�i khụng b? m?t khi t?t mỏy.
Cú hai phuong phỏp luu d? ki?n t?o nờn hai h? khỏc nhau, l� d?a trờn t? tớnh (dia m?m v� dia c?ng) v� d?a trờn kh? nang ?ng d?ng quang h?c (dia CD-ROM, CD-R,.).


a) Đĩa từ tính
Có hai loại chủ yếu là đĩa mềm và đĩa cứng.
Cách ghi thông tin trên đĩa từ:
Đĩa từ được chia thành nhiều đường tròn đồng tâm để ghi/đọc, mỗi đường tròn như vậy được gọi là một rãnh (track). Các rãnh lại được chia đều thành nhiều cung (sector). Mỗi cung dù dài hay ngắn được quy định chỉ ghi 512 byte (mặc dù cung của rãnh bên ngoài dài hơn cung của rãnh bên trong).
rãnh o
một cung của
các rãnh
(512 byte/cung)
Đối với đĩa từ ghi 2 mặt, các rãnh cùng đường kính nằm ở hai mặt đĩa được gọi là nằm trên cùng một trụ (cylinder). Người ta đánh số cả các rãnh lẫn trụ. Rãnh ngoài cùng nằm ở mặt trên đĩa được đánh số là 0, rãnh ngoài cùng của mặt dưới đĩa là rãnh 1,... Rãnh 0 và rãnh 1 đều nằm trên trụ 0.

Đĩa mềm (Floppy disk) : Là một đĩa plastic có phủ vật liệu từ và có vỏ bảo vệ bên ngoài.
Có hai loại kích thước: 5.25 inch và 3.5 inch.
Dung lượng đĩa mềm :




Ngày nay, người ta chỉ còn dùng loại đĩa mềm kích thước 3.5 inch, dung lượng 1.44 MB.
Đĩa mềm có tính cơ động cao, nhưng bị hạn chế về dung lượng nhớ và tốc độ đọc/ghi của đĩa mềm rất chậm.
Hiện nay, phần lớn các chương trình hầu như không thể chạy trên đĩa mềm, cho nên đĩa mềm chủ yếu dùng để sao lưu dữ liệu.
Đĩa cứng (Hard disk): Bao gồm nhiều đĩa, được xếp thành tầng trong một vỏ bọc kim loại. Đĩa cứng thường được lắp cố định trong máy, song hiện nay đã xuất hiện loại ổ đĩa cứng có thể tháo ra đem đi lại được (removable disk).
Dung lượng của đĩa cứng lớn hơn rất nhiều so với đĩa mềm. Dung lượng đĩa cứng thường dùng trong máy vi tính hiện nay khoảng 20 GB đến 120 GB. Máy truy xuất thông tin từ đĩa cứng nhanh hơn nhiều so với truy xuất từ đĩa mềm.



Ổ đĩa (Drive):
Ổ đĩa là thiết bị để lắp đĩa từ (đĩa mềm, đĩa cứng,...), ổ đĩa mềm thường được viết tắt là FDD (Floppy Disk Drive), ổ đĩa cứng viết tắt là HDD (Hard Disk Drive).
Tên các ổ đĩa mềm là A, B.
Tên các ổ đĩa cứng là C, D, E ...
b) Đĩa quang học
Kỹ thuật đọc ghi dữ liệu đối với đĩa này được thực hiện trên nguyên tắc quang học, dùng tia sáng laser.
Hiện nay đĩa quang đã trở nên khá phổ biến với các phần mềm Multimedia là các phần mềm cho phép hiển thị luôn cả hình ảnh, âm thanh và một số đoạn phim ngắn minh hoạ.

So với đĩa từ, đĩa quang có dung lượng cao hơn, độ bền dữ liệu tốt hơn và đĩa quang có thể tháo lắp dễ dàng như đĩa mềm. Có 4 loại đĩa quang khác nhau
CD-ROM (Compact Disc Read Only Memory): thông tin được ghi lên đĩa khi sản xuất đĩa. Đĩa CD-ROM loại 4.72 inch có dung lượng khoảng 540MB, 600MB, 650MB, 700 MB. Để đọc các đĩa này người ta dùng ổ đĩa CD-ROM.
CD-R (Recordable CD): khi sản xuất ra các đĩa này còn trắng (chưa ghi thông tin); để ghi dữ liệu lên loại đĩa này (nhưng chỉ ghi một lần) người ta dùng ổ đĩa CD-R.
CD-RW (Rewritable CD): loại đĩa quang có thể ghi nhiều lần bằng ổ đĩa đặc biệt.
DVD (Digital Video Disc): đĩa quang có dung lượng lớn và tốc độ nhanh hơn các đĩa quang thông thường; đĩa DVD lưu trữ thông tin lên cả hai mặt đĩa.
Lưu ý: Các đĩa quang được gọi là disc; trong khi các loại đĩa cứng, đĩa mềm được gọi là disk. Nói nôm na, đĩa nào có dạng trực quan hình tròn thì gọi là disk.
4. Thi?t b? nh?p (Input Device)
a) Bàn phím (Keyboard)
Là thiết bị nhập cơ bản của máy vi tính. Làm quen một số phím thông dụng:
SHIFT: Chọn ký tự ở trên của phím có 2 ký tự (Giữ phím SHIFT và đồng thời gõ một phím có 2 ký tự sẽ cho ký tự phía trên). Thay đổi chữ hoa hay thường (Giữ phím SHIFT và gõ phím chữ sẽ cho ra chữ hoa). Trường hợp đang ở chế độ CAPSLOCK, tức đèn CAPSLOCK sáng, thì ngược lại.
CAPSLOCK: Nhấn phím CAPSLOCK (đèn CAPSLOCK sáng) sẽ thiết lập chế độ đánh chữ hoa (A,B,C...). Muốn trở lại chế độ chữ thường (a,b,c...), nhấn lại phím CAPSLOCK (đèn tắt).

Dùng để cung cấp dữ liệu cho chương trình máy tính. Ngày nay thiết bị nhập phổ biến nhất là bàn phím  (keyboard). Các thiết bị nhập khác: con chuột  (mouse), máy quét ảnh (scanner),…
SPACEBAR (thanh ngang phía dưới): Biểu diễn một ký tự trắng, tạo khoảng trống.
DEL: Xoá ký tự tại vị trí con trỏ (cursor).
BACKSPACE (): Lùi và xoá một ký tự bên trái con trỏ.
INSERT: Thiết lập chế độ viết chèn (Insert) hay viết đè (Overwrite).
ENTER: Thực hiện một lệnh của DOS hoặc xuống một dòng mới trong các chương trình soạn thảo văn bản.
Lưu ý:
Nhóm các phím chức năng (Function key): F1, F2,..., F12 có chức năng cụ thể phụ thuộc phần mềm đang sử dụng.
Các phím điều khiển: SHIFT, ALT, CTRL không có tác dụng khi nhấn một mình chúng. Các phím này có tác dụng khi nhấn đồng thời với phím khác.


Chuột (Mouse)
Con chuột thường có hai hoặc ba nút nhấn ở trên và một hòn bi ở dưới. Con chuột dùng để tăng nhanh một số thao tác so với việc dùng bàn phím, đặc biệt khi dùng các phần mềm trong môi trường Windows. Con chuột thường được thể hiện thông qua con trỏ trên màn hình. Khi người sử dụng di chuyển con chuột trên mặt bàn thì con trỏ cũng di chuyển trên màn hình.
Trước đây, mỗi con chuột máy tính (Mouse) chỉ có hai nút đơn thuần là nút Trái và Phải. Một số chuột hiện nay còn được trang bị thêm một bánh xe điều khiển ngay trên lưng của nó (thường gọi đó là nút cuộn). Chức năng của nút cuộn như sau:
Xem nội dung bị khuất: Khi thao tác với Word, Excel, Access ... hay trong lúc duyệt Web bạn thường gặp những văn bản quá dài. Lúc đó bạn chỉ cần dùng ngón giữa lăn nút cuộn để cuộn trang xuống dưới mà không cần phải dùng bàn phím.
Tự động cuộn: Nếu không thích cuộn trang một cách thủ công, bạn dùng tay ấn nhẹ vào nút cuộn và dịch chuột xuống phía dưới, lên trên một tí.
Phóng to hoặc thu nhỏ tài liệu: Trong Word, Excel …, nếu nhấn đồng thời phím CTRL trong khi cuộn thì tài liệu được phóng to hay thu nhỏ tùy theo chiều cuộn.





c) Máy quét (Scanner)
Là thiết bị đưa ảnh hoặc dữ liệu vào máy tính. Cách hoạt động của nó tương tự như máy photocopy, hình ảnh hoặc dữ liệu được quét thay vì được sao chụp từ tờ giấy khác sẽ được chuyển vào bên trong máy tính. Máy quét ảnh hiện nay có nhiều chủng loại và kích cỡ khác nhau, thông dụng nhất là máy quét phẳng (flatbed scanner) trông giống như một máy photocopy. Còn loại máy quét cầm tay (handheld scanner), giống như một con chuột, nhưng thay vì viên bi định vị là bóng đèn chân không.




Màn hình (Monitor)
Màn hình được kết nối với máy tính thông qua bộ điều hợp hiển thị (video adapter hay display adapter), nó còn có tên gọi là cạc màn hình (display card hay video card). Bộ điều hợp hiển thị là một bảng mạch điện tử được cắm trong máy tính ở khe cắm mở rộng. Khả năng của bộ điều hợp hiển thị sẽ quyết định tốc độ làm tươi hình ảnh, tốc độ hiện hình, độ phân giải, mức độ màu có thể hiển thị.




5. Cỏc thi?t b? xu?t (Output Device):

Dùng để đưa ra kết quả xử lý, kết quả tính toán, đưa ra các thông tin … Thiết bị xuất thường dùng là màn hình (monitor) và máy in (printer).
Kích thước của màn hình cũng giống như của tivi, là độ dài đo được của đường chéo màn hiển thị. Một máy tính để bàn thông thường có màn hình từ 14 đến 17 inch. Hình ảnh hiện trên màn hiển thị là sự kết hợp của nhiều chấm nhỏ, gọi là điểm ảnh (pixel: picture element).
Độ phân giải của màn hiển thị thông thường là 72 điểm trong một inch cho mỗi chiều ngang và dọc. Đơn vị tính độ phân giải viết tắt là dpi (dots per inch: điểm trong một inch). Độ phân giải càng cao, các điểm ảnh càng sít lại với nhau, hình ảnh càng mịn và đẹp hơn.
Có hai loại màn hình chính: CRT và LCD. CRT viết tắt của cathode-ray tube và là một hộp nặng, có kích thước lớn giống như màn hình tivi. LCD viết tắt của liquid-crystal display, có kích thước gọn, nhẹ, và thường được dùng với các máy tính xách tay, kích thước nhỏ.
b) Máy in (Printer)
Là thiết bị thông dụng để in thông tin trong máy tính ra giấy. Sau đây là các loại máy in thông dụng:
Máy in kim (dot-matrix printer)
Là máy in theo dòng hay theo ma trận điểm. Máy in này dùng một đầu kim chạy suốt chiều ngang giấy và ấn các kim xuống giấy (qua lớp băng mực) theo tín hiệu điều khiển để tạo nên bản in. Số đầu kim càng nhiều thì chất lượng in càng đẹp. Có hai loại máy in kim thông dụng là 9 kim và 24 kim. Đặc điểm của máy in kim là tốc độ in chậm, gây tiếng ồn trong lúc in và chất lượng in trung bình.

Máy in phun mực (ink-jet printer)
Máy in này không dùng tác động cơ tạo nên chữ như máy in kim, đầu in của nó không tiếp xúc với giấy in mà thực hiện thao tác in bằng cách phun các hạt mực li ti tạo nên bản in. Loại máy in phun này có thể dùng với mọi loại giấy, độ nét và độ mịn của bản in có chất lượng khá tốt và ít gây tiếng ồn khi in.


Máy in laser (laser printer)
Dùng công nghệ in tĩnh điện (electrostatic) là phương pháp in tạo hình ký tự bằng cách tạo ra điện tích tĩnh điện và làm chảy mực lên giấy nhờ quá trình nung nóng.
Độ phân giải của máy in laser rất lớn nên bản in đạt chất lượng cao, tốc độ in nhanh và không gây tiếng ồn khi in
1.3. Phần mềm
Khái niệm phần cứng và phần mềm
Toàn bô các thiết bị điện tử và cơ khí của máy tính được gọi chung là phần cứng (Hardware).




Các chương trình chạy trên máy tính được gọi là phần mềm (Software).
Như vậy phần cứng của máy tính là vật vô tri, vô giác. Máy tính hoạt động được là nhờ có phần mềm, về phần mềm có thể phân thành 4 loại chính như sau:
Hệ điều hành (Operating System)
Phần mềm ứng dụng (Application Sostware)
Chương trình tiện ích (Utility Program)
Các ngôn ngữ lập trình (Programming Language)

a. H? di?u h�nh (Operation System: OS)
L� t?p h?p cỏc chuong trỡnh nh?m m?c dớch t?o ra mụi tru?ng giao ti?p gi?a mỏy tớnh v� ngu?i s? d?ng d? d�ng v� cú hi?u qu?.
Cỏc ch?c nang co b?n c?a h? di?u h�nh:
Kh?i d?ng mỏy tớnh.
Qu?n lý, phõn ph?i v� thu h?i b? nh? trong v� b? nh? ngo�i.
Di?u khi?n vi?c th?c thi cỏc chuong trỡnh.
Di?u khi?n cỏc thi?t b? trong, thi?t b? ngo?i vi ...
Qu?n lý thụng tin v� vi?c nh?p/xu?t c?a thụng tin.
Do dú cú th? núi thi?u h? di?u h�nh thỡ mỏy tớnh khụng th? ch?y du?c. Hi?n nay cú nhi?u h? di?u h�nh khỏc nhau nhu MS-DOS, WINDOWS, UNIX, OS/2, LINUX... Nhung trong dú thụng d?ng v� ph? bi?n nh?t ? nu?c ta hi?n nay l� h? di?u h�nh MS-DOS, WINDOWS v� LINUX.

b. Ph?n m?m ?ng d?ng
L� cỏc chuong trỡnh ph?c v? cho cỏc ?ng d?ng c? th?.
Ph?n m?m so?n th?o van b?n (Wordprocessing): Microsoft Word, EditPlus .
B?ng tớnh di?n t?: Microsoft Excel, Lotus .
Ph?n m?m qu?n lý d? li?u (Database Management System): Visual Foxpro, Access, SQl Server .
Ph?n m?m d? h?a: Corel Draw, PhotoShop, FreeHand, Illustrator.
Ph?n m?m thi?t k?: AutoCad cho ng�nh xõy d?ng, co khớ v� Orcad cho ng�nh di?n t? vi?n thụng.
Ph?n m?m ch? b?n di?n t?: PageMaker, QuarkPress.
Ph?n m?m thi?t k? trang Web: FrontPage, DreamWeaver.
c. Chương trình tiện ích:
Là các chương trình hổ trợ thêm cho hệ điều hành bằng cách cung cấp một số dịch vụ mà hệ điều hành chưa có hoặc chưa tốt lắm. Ví dụ: tối ưu hóa đĩa cứng, khôi phục các thông tin bị xóa hay bị lỗi, tạo dạng đĩa ...
Một trong các bộ chương trình tiện ích phổ biến hiện nay là bộ chương trình của Norton được gọi là Norton SystemWorks.
d. Ngôn ngữ lập trình:
Là các chương trình giúp cho người sử dụng có thể viết các phần mềm của riêng mình để giải quyết một vấn đề nào đó. Ngôn ngữ lập trình gồm ngôn ngữ máy, hợp ngữ, ngôn ngữ bậc cao như C, Pascal, C++, Visual Basic, Visual C++, Delphi, Java ...

Minh họa về một chu kỳ hoạt động của máy tính
Dữ liệu
CPU
Kết
quả
Chương
trình


Main memory
Câu hỏi trắc nghiệm
1. Dữ liệu đưa vào bộ nhớ RAM máy vi tính:
Phải thông qua bàn phím.
Phải được lưu trử trên đĩa mềm.
Sẽ bị mất khi tắt màn hình.
Sẽ bị mất khi tắt nguồn máy tính.
Trả lời: D
Bộ nhớ có thể đọc và ghi được trong máy vi tính gọi là:
A. RAM B. ROM
C. DISK D. ROM-BIOS
Trả lời: A
3. Bộ nhớ trong của máy vi tính gồm thành phần nào ?
A. Đĩa từ B. ROM
C. RAM và đĩa từ D. RAM và ROM
Trả lời: D
4. Một byte bằng bao nhiêu bits ?
A. 8 bits B. 16 bits
C. 210 bits = 1024 bits D. 512 bits
Trả lời: A

5. Một Kilô Byte bằng bao nhiêu Bytes ?
A. 1024 bytes B. 210 Kb
C. 1000 bytes D. 212 bytes
Trả lời: A
6. Thiết bị nhập chuẩn của máy vi tính là thiết bị nào?
A. Màn hình và bàn phím
B. Màn hình và đĩa từ
C. Bàn phím
D. Con chuột & máy quét
Trả lời: C
7. Một trong những thiết bị xuất của máy vi tính là:
A. RAM B. Màn hình
C. ROM D. Máy quét
Trả lời: B
8. Dung lượng của đĩa cứng (thường được tính bằng Mega byte), dùng để chỉ:
A. Khả năng chứa dữ liệu
B. Tốc độ làm việc của đĩa
C. Tốc độ đọc/ghi đĩa
D. Tốc độ đọc dữ liệu
Trả lời: A



9. M?t dia m?m 3.5" HD cĩ dung lu?ng bao nhi�u?
A. 720 KB B. 360 KB
C. 1.2 MB D. 1.44 MB
Tr? l?i: D
10. Ph�t bi?u n�o sau d�y d�ng:
D? li?u khi dua v�o b? nh? RAM ph?i thơng qua b�n phím
Ngu?i s? d?ng cĩ th? ghi v� d?c d? li?u trong b? nh? RAM
D? li?u khi dua v�o b? nh? RAM s? hi?n l�n m�n hình
C? A, B, C d?u sai
Tr? l?i: B
11. Hai b? ph?n chinh c?a b? vi x? l� (Micro Proccessor Unit) l�:
A. CU & ALU B. RAM & HardDisk
C. ROM & CU D. RAM & ROM
Tr? l?i: A


12. Phát biểu nào sau đây đúng:
Dữ liệu khi đưa vào bộ nhớ RAM máy vi tính sẽ được xuất lên màn hình.
Một lập trình viên có thể đọc và ghi dữ liệu trên bộ nhớ chính.
Các thành phần vật lý của một máy vi tính gọi chung là phần cứng .
Máy tính dùng để giải quyết các bài toán mà con người không làm được.
Trả lời: C

* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trung Kien
Dung lượng: | Lượt tài: 6
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)