Slide bài giảng kiến thức về Window căn bản
Chia sẻ bởi Trung Kien |
Ngày 29/04/2019 |
136
Chia sẻ tài liệu: Slide bài giảng kiến thức về Window căn bản thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Điều khiển phần cứng của máy tính. Ví dụ, nó nhận thông tin nhập từ bàn phím và gởi thông tin xuất ra màn hình hoặc máy in.
Làm nền cho các chương trình ứng dụng khác chạy. Ví dụ như các chương trình xử lý văn bản, hình ảnh, âm thanh…
Quản lý việc lưu trữ thông tin trên các ổ đĩa.
Cung cấp khả năng kết nối và trao đổi thông tin giữa các máy tính.
Windows có giao diện đồ họa (GUI – Graphics User Interface). Nó dùng các phần tử đồ họa như biểu tượng (Icon), thực đơn (Menu) và hộp thoại (Dialog) chứa các lệnh cần thực hiện, nên có hình thức thẩm mỹ cao và dễ sử dụng hơn HĐH MS-DOS.
Trong giáo trình này sẽ trình bày Windows XP (Windows Experience), được xây dựng trên nền tảng của Windows NT và 2000 vốn có độ ổn định cao hơn nhiều so với Win9x.
Chương 2. MICROSOFT WINDOWS
Windows là hệ điều hành do hãng Microsoft sản xuất, là tập hợp các chương trình điều khiển máy tính thực hiện các chức năng chính như:
Yêu cầu hệ thống đối với Windows XP
CPU: Tối thiểu là Pentium 233 MHz. Nên có Pentium II trở lên.
Bộ nhớ RAM: Tối thiểu 64 MB, nên có 256 MB.
Dung lượng đĩa cứng: 2 GB, tối thiểu khi nâng cấp từ Windows ME là 900MB.
Có thể cài mới (clean install) khi cài từ dấu nhắc Dos hay nâng cấp từ Win9x/ME/NT/2000 khi cài trong Windows đã có.
Chú ý:
Trong qúa trình cài đặt Windows XP, nếu bạn cài đè vào thư mục Windows đã có, trình Setup sẽ xoá toàn bộ Windows cũ trước khi cài.
Nếu muốn chạy song song WindowsXP và Windows 9x, bạn nên dùng FAT32 cho đĩa cứng, đừng chuyển qua NTFS (không tương thích với Win9x).
XP hỗ trợ cả 2 hệ thống file FAT32 và NTFS. Tuy nhiên NTFS cung cấp những mức độ bảo mật tốt hơn nhiều so với FAT32. Với FAT32 trong Win9x, ai cũng có thể xâm nhập vào PC của bạn và làm bất cứ điều gì mà họ thích. Với NTFS, bạn có quyền cho hay không cho ai đó sử dụng máy tính của bạn. Và người được phép sử dụng PC của bạn cũng chỉ có thể hoạt động trong khuôn khổ mà bạn cho phép.
Để kiểm tra xem bạn đang dùng NTFS hay FAT32, chọn ổ đĩa cứng trong My Computer, nhấn chuột phải và chọn Properties.
Để chuyển đổi sang NTFS từ FAT, bạn chọn Start All Programs Accessories Command Prompt. Tại dấu nhắc, bạn gõ convert x: /fs:ntfs (x là tên ổ đĩa mà bạn chọn). Không có lệnh chuyển đổi ngược lại.
Giới thiệu phần mềm Partion Magic, Là phần mềm chuyên nghiệp dùng để phân chia ổ đĩa cứng và chuyển đổi các phân vùng: FAT, FAT32, NTFS…
Sử dụng mật khẩu
Theo ngầm định, XP coi tất cả các tài khoản người dùng tạo ra khi cài đặt HĐH là tài khoản người quản trị hệ thống và không yêu cầu mật khẩu khi người dùng đăng nhập vào hệ thống. Để thay đổi điều này, bạn cần phải tạo mật khẩu mới.
Vào Start Control Panel, chọn User Accounts Change An Account và nhấn vào tài khoản bạn muốn dùng mật khẩu để bảo vệ. Trong tài khoản này, chọn Create A Password và gõ mật khẩu 2 lần. Để việc sử dụng mật khẩu có hiệu quả hơn, bạn không nên dùng chế độ “gợi nhắc mật khẩu” (password hint) vì người dùng khác có thể căn cứ vào những gì bạn ghi ở đây để đoán ra mật khẩu của bạn.
2.1. Khái niệm về tập tin và thư mục
1. Tập tin (File)
a) Khái niệm: Tập tin là tập hợp các thông tin có liên quan với nhau được lưu trử trên bộ nhớ ngoài. Cụ thể chúng chính là các chương trình, dữ liệu được lưu trử trên đĩa. Để phân biệt giữa các tập tin với nhau, mỗi tập tin có một tên.
b) Quy tắc đặt tên tập tin:
Tên tập tin có dạng như sau:
= [.mở rộng]
Ví dụ: Quyet toan 2002.xls,
baigiang-Internet.doc, TURBO.EXE
Phần tên chính (file name): bắt buộc phảI có
Phần mở rộng (extension): dùng để định loại tập tin và có thể có hoặc không. Phần mở rộng được phân cách với phần tên chính bởi dấu chấm (.).
Các ký tự không được dùng để đặt tên tập tin là: / * ? < >
Trong MS-DOS: Tên chính gồm 1 đến 8 ký tự, mở rộng gồm 0 đến 3 ký tự, và trong tên tập tin không được chứa dấu cách.
Chú ý:
Các tập tin có phần mở rộng EXE, COM, BAT thường là các tập tin chương trình.
Các tập tin có phần mở rộng là SYS thường là các tập tin hệ thống chứa các thông tin liên quan đến phần cứng, khai báo thiết bị...
Các tập tin có phần mở rộng là DOC, TXT, HTM... thường là các tập tin văn bản.
Các tập tin có phần mở rộng là PAS, PRG, C là các tập tin chương trình nguồn của ngôn ngữ PASCAL, FOXPRO, C.
Trong phần tên chính hay phần mở rộng của tập tin có thể dùng ký tự * hoặc ? để chỉ một họ tập tin thay vì một tập tin.
Ký tự * đại diện cho một nhóm ký tự tùy ý kể từ vị trí của *
Ký tự ? đại diện cho một ký tự tùy ý tại vị trí của ?
Ví dụ:
*.PAS là nhóm tập tin có phần mở rộng là PAS, còn phần tên chính là tùy ý.
DATA?.DOC là tên của các tập tin có ký tự thứ 5 tùy ý, đó là nhóm tập tin có tên như: DATA1.DOC, DATA2.DOC, DATAT.DOC,...
DOS và Windows dành những tên sau để đặt tên cho một số thiết bị ngoại vi, không dùng những tên này đặt cho tên File.
2. Thư mục (Folder/Directory)
Thu m?c là hình thức phân vùng trên đĩa để việc lưu trử các tập tin có hệ thống. Có thể phân một đĩa ra thành nhiều vùng riêng biệt, trong mỗi vùng có thể là lưu trử một phần mềm nào đó hoặc các tập tin riêng của từng người sử dụng... Mỗi vùng gọi là một thư mục.
Mỗi đĩa trên máy tương ứng với một thư mục và được gọi là thư mục gốc (Root Directory). Trên thư mục gốc có thể chứa các tập tin hay các thư mục con (Sub Directory). Trong mỗi thư mục con có thể chứa các tập tin hay thư mục con khác. Cấu trúc này được gọi là cây thư mục.
Tên của thư mục (Directory Name) được đặt theo đúng quy luật đặt tên của tập tin, thông thường tên thư mục không đặt phần mở rộng.
Thư mục gốc là thư mục cao nhất được tổ chức trên đĩa và được tạo ra trong quá trình định dạng đĩa bằng lệnh Format, do đó ta không thể xóa thư mục này.
Thư mục hiện hành (Working Directory) là thư mục mà tại đó chúng ta đang chọn hay đang làm việc.
Thư mục rỗng (Empty Directory) là thư mục trong đó không chứa tập tin hay thư mục con.
Ví dụ: Theo sơ đồ cấu trúc của cây thư mục ? khung bờn trỏi hình trên ta thấy:
Thư mục gốc C: chứa các thư mục BC4, BP, DYNEDWIN, ...
Trong thư mục con cấp 1 WINDOWS chứa các thư mục con ALL USERS, APPLICATION DATA, ..
Trong thư mục con cấp 2 COMMAND chứa thư mục con cấp 3 EBD và các tập tin ANSI.SYS, ATTRIB.EXE,...
3. Đường dẫn (Path):
Khi trên đĩa đã có một tổ chức thư mục thì việc quản lý các tập tin dễ dàng hơn. Tuy nhiên khi đó người sử dụng muốn truy nhập đến một đối tượng (một tập tin hay một thư mục con) không chỉ đơn giản là đưa ra tên của nó (vì có thể có nhiều tập tin hay thư mục con trùng tên trên các thư mục khác nhau) mà phải xác định thật rõ ràng về vị trí của đối tượng cần truy nhập.
Ví dụ:
Vị trí của tập tin ANSI.SYS được xác định đầy đủ như sau :
C:WINDOWSCOMMANDANSI.SYS
trong đó: Tên ổ đĩa là C, tên thư mục là WINDOWS, COMMAND. Tên tập tin cần truy nhập là ANSI.SYS
Đường dẫn (path) là một chuỗi tên các thư mục mà ta cần phải đi qua để đến được tập tin cần dùng. Trong đường dẫn tên các thư mục được cách nhau bởi dấu (dấu sổ trái), trong đó thư mục đứng sau phải là con của thư mục đứng ngay trước nó.
Ví dụ:
C:WINDOWSASYMRUNTIME là đường dẫn đến thư mục RUNTIME trong thư mục C:WINDOWSASYM.
C:WINDOWSCOMMANDANSI.SYS là đường dẫn đến tập tin ANSI.SYS trong thư mục C:WINDOWSCOMMAND.
2.3. Các thành phần cơ bản của Windows
1. Kh?i d?ng mỏy:
B?t cụng t?c (Power), Windows s? t? d?ng ch?y.
Tựy thu?c vo cỏch ci d?t, cú th? b?n ph?i gừ m?t mó (Password) d? vo mn hỡnh lm vi?c, g?i l DeskTop c?a Windows.
2. Màn hình Windows:
Màn hình giao diện của Windows gồm có màn hình nền (Desktop), trên nền màn hình là các biểu tượng (Icon) chứa các đường dẫn đến các chương trình ứng dụng, số lượng các biểu tượng tùy theo các chương trình được cài đặt, ta có thể thêm hoặc xóa các biểu tượng. Có hai loại biểu tượng: biểu tượng mặc nhiên, được tạo sẵn ngay sau khi cài đặt Windows, và biểu tượng đường tắt (có dấu mũi tên ở góc dưới bên trái hình vẽ biểu tượng) do người dùng tạo ra.
Sau đây là một số biểu tượng mặc nhiên quan trọng trên màn hình nền thường có sẵn sau khi cài đặt:
My computer: Xem các tài nguyên có trong máy tính đang dùng, quản lý các tập tin và thư mục.
Internet Explorer: Kết nối với Internet.
Outlook Express: Gửi và nhận thư điện tử.
Recycle Bin: Lưu trử tạm thời các tập tin bị xóa, các tập tin đã xóa lưu vào đây có thể phục hồi lại được.
Dưới đáy màn hình là Taskbar với biểu tượng là nơi khởi đầu của hầu hết các công việc trong Windows; thanh Quick Launch để khởi động nhanh các chương trình bằng một cái Click chuột, khi đang làm việc trong cửa sổ của bất kỳ ứng dụng nào, muốn trở ra màn hình Destop, Click vào biểu tượng Show Desktop trên thanh Quick Launch; cuối cùng bên phải của Taskbar là đồng hồ để hi?n thị giờ, Double Click nút này sẽ mở hộp thoại Date and Time Properties hiển thị lịch và cho phép bạn thay đổi ngày tháng; và khoảng còn lại ở giữa của Taskbar để dành hiển thị biểu tượng các ứng dụng đang hoạt động.
Ghi chú: Sử dụng chuột trong Windows
Công cụ làm việc chính trong Windows là chuột và bàn phím. Sau đây là một số dạng con trỏ chuột:
khi chọn lệnh hoặc khi di chuyển trong vùng làm việc.
khi đang thực hiện lệnh.
, , khi đang thay đổi kích thước cửa sổ.
Các thao tác cơ bản với chuột:
Nhấp chuột (Click): bấm nút trái chuột (hoặc nút phải chuột nếu chỉ rõ) một lần rồi thả ra.
Nhấp đúp chuột (Double Click): bấm nhanh hai lần liên liếp nút trái chuột rồi thả ra.
Rê chuột (Drag): bấm và giữ nguyên nút chuột trong khi di chuyển chuột, nhả tay khi chấm dứt Drag.
Ghi chú:
Nút trái chuột thường dùng để chọn đối tượng; rê đối tượng...
Nút phải chuột thường dùng hiển thị một menu công việc. Nội dung Menu công việc thay đổi tùy thuộc con trỏ chuột đang nằm trên đối tượng nào.
3. Cửa sổ (Window):
Windows hiển thị các thông tin trên màn hình thông qua một khung gọi là cửa sổ (Windows). Khi khởi động một ứng dụng thường xuất hiện một cửa sổ tương ứng. Trên đỉnh cửa sổ là thanh tiêu đề (Title Bar), giữa thanh tiêu đề là tên ứng dụng đang chạy và tên tập tin. Phía phải thanh tiêu đề có ba nút để điều khiển cửa sổ: Nút cực tiểu để cực tiểu hóa cửa sổ ứng dụng đưa về thành một biểu tượng trên Taskbar, nút cực đại để phóng to cửa sổ ra toàn màn hình (khi nút có một hình chữ nhật ) hoặc thu nhỏ cửa sổ về kích thước lúc trước khi phóng (khi trên nút có hai hình chữ nhật ). Nút Close để đóng cửa sổ ứng dụng. Các thao tác trên có thể thực hiện thông qua một hộp điều khiển (Control Menu Box) ở đầu góc trái thanh tiêu đề bằng cách Click vào biểu tượng của nó.
Hộp điều khiển:
Trong một số cửa sổ có thực đơn ngang (Menu Bar) gồm danh sách các lệnh (mục), mỗi mục ứng với một thực đơn dọc (Menu Popup) và nằm ngay sát dưới thanh tiêu đề. Để mở một Menu Mopup, bạn Click vào tên mục hoặc gõ Alt+kí tự đại diện của tên mục.
Nếu cửa sổ không đủ rộng để hiện tất cả các thông tin, xuất hiện thanh cuốn ở cạnh bên phải và cạnh đáy của cửa sổ, ta có thể kéo nút cuốn hoặc nháy các nút mũi tên trên thanh cuốn để hiện thông tin cần xem.
4. Hộp thoại:
Hộp thoại trong Windows giúp cho người dùng có thể thực hiện các lựa chọn và ra quyết định hành động. Dòng trên cùng của hộp thoại là thanh tiêu đề mà trên đó ghi tên hộp thoại.
Các thành phần trên hộp thoại
Nút đóng hộp thoại : nằm ở cuối góc phải thanh tiêu đề.
Nút ấn (Push Button): là những nút hình chữ nhật trên đó có ghi chữ. Các nút thường dùng:
khẳng định các lựa chọn.
hủy bỏ các lựa chọn và thoát khỏi hộp thoại.
nút có chữ với 3 dấu chấm, chọn sẽ sinh ra hộp thoại mới.
Hộp kiểm tra (Check Box): là các ô nhỏ bên cạnh có chữ, Click để lựa chọn thì ô được đánh dấu bởi ký hiệu . Có thể lựa chọn nhiều nút kiểm tra trong một hộp thoại.
Nút đài (Radio Button): là những ô hình tròn bên cạnh có chữ, khi Click vào ô này để lựa chọn thì ô được đánh dấu bởi một chấm to màu đen . Khi xuất hiện nhiều nút đài thì chỉ có thể chọn được một.
Hộp văn bản (Text Box): khi Click vào hộp ta có thể đánh các ký tự vào.
Các lớp (Tab): một số hộp thoại được tổ chức thành nhiều lớp như các tấm bìa xếp chồng lên nhau, tên các lớp nằm ở phía trên đỉnh hộp thoại. Mỗi lớp lại tương ứng với các mục lựa chọn riêng, có thể coi mỗi lớp như là một hộp thoại con.
Nút trợ giúp : nằm ở phía trên bên phải cửa sổ, khi Click nút này, dấu chấm hỏi sẽ dính vào con trỏ chuột, di chuyển con trỏ chuột tới bất kỳ mục nào trong hộp thoại và Click thì ta sẽ được hướng dẫn trực tiếp của chính mục này.
5. Kết thúc Windows và tắt máy:
Sau khi đóng mọi chương trình đang sử dụng, bạn Click nút Start, xuất hiện Menu Popup, rồi chọn và xuất hiện hộp thoại Turn off computer:
Chọn Turn Off: Máy sẽ hoàn tất mọi thủ tục dọn dẹp cần thiết trước khi bạn tắt máy. Để kết thúc làm việc và tắt máy ta chọn mục này.
Chọn Restart: Máy sẽ khởi động lại máy tính và nạp lại hệ điều hành.
Chọn Stand By: Máy sẽ chuyển sang chế độ chờ, màn hình tự tắt để tiêu hao năng lượng ở mức thấp nhất, cho đến khi nào bạn chạm vào một phím bất kỳ hoặc di chuyển chuột, máy sẽ hoạt động lại bình thường.
Chức năng tự tắt nguồn ATX
Theo mặc định, Win-XP không tự tắt nguồn sau khi Shutdown. Chức năng này được bổ sung như sau:
Vào Control Panel/ Power Options, chọn lớp ATX, rồi cho hiệu lực (đánh dấu chọn) mục Enable Advanced Power Management Support.
Lưu ý:
Ngoài ra còn chế độ tắt máy Hibernate sẽ giúp không những khởi động lại máy nhanh hơn mà còn trả lại nguyên vẹn những ứng dụng đang chạy trước khi tắt máy.
Để mở chức năng Hibernate, vào Control Panel | Power Option. Trong hộp thoại Power Option:
Vào lớp Hibernate, đánh dấu chọn cho Enable hibernation.
Vào lớp Advanced, trong khung When I press the power button on my computer, bấm vào mũi tên và chọn Hibernate.
Khi click Start để shutdown, nếu trên tuỳ chọn chưa có Hibernate, thì đưa trỏ chuột đến nút Standby, rồi ấn phím Shift để có tuỳ chọn này mà tắt máy.
Làm nền cho các chương trình ứng dụng khác chạy. Ví dụ như các chương trình xử lý văn bản, hình ảnh, âm thanh…
Quản lý việc lưu trữ thông tin trên các ổ đĩa.
Cung cấp khả năng kết nối và trao đổi thông tin giữa các máy tính.
Windows có giao diện đồ họa (GUI – Graphics User Interface). Nó dùng các phần tử đồ họa như biểu tượng (Icon), thực đơn (Menu) và hộp thoại (Dialog) chứa các lệnh cần thực hiện, nên có hình thức thẩm mỹ cao và dễ sử dụng hơn HĐH MS-DOS.
Trong giáo trình này sẽ trình bày Windows XP (Windows Experience), được xây dựng trên nền tảng của Windows NT và 2000 vốn có độ ổn định cao hơn nhiều so với Win9x.
Chương 2. MICROSOFT WINDOWS
Windows là hệ điều hành do hãng Microsoft sản xuất, là tập hợp các chương trình điều khiển máy tính thực hiện các chức năng chính như:
Yêu cầu hệ thống đối với Windows XP
CPU: Tối thiểu là Pentium 233 MHz. Nên có Pentium II trở lên.
Bộ nhớ RAM: Tối thiểu 64 MB, nên có 256 MB.
Dung lượng đĩa cứng: 2 GB, tối thiểu khi nâng cấp từ Windows ME là 900MB.
Có thể cài mới (clean install) khi cài từ dấu nhắc Dos hay nâng cấp từ Win9x/ME/NT/2000 khi cài trong Windows đã có.
Chú ý:
Trong qúa trình cài đặt Windows XP, nếu bạn cài đè vào thư mục Windows đã có, trình Setup sẽ xoá toàn bộ Windows cũ trước khi cài.
Nếu muốn chạy song song WindowsXP và Windows 9x, bạn nên dùng FAT32 cho đĩa cứng, đừng chuyển qua NTFS (không tương thích với Win9x).
XP hỗ trợ cả 2 hệ thống file FAT32 và NTFS. Tuy nhiên NTFS cung cấp những mức độ bảo mật tốt hơn nhiều so với FAT32. Với FAT32 trong Win9x, ai cũng có thể xâm nhập vào PC của bạn và làm bất cứ điều gì mà họ thích. Với NTFS, bạn có quyền cho hay không cho ai đó sử dụng máy tính của bạn. Và người được phép sử dụng PC của bạn cũng chỉ có thể hoạt động trong khuôn khổ mà bạn cho phép.
Để kiểm tra xem bạn đang dùng NTFS hay FAT32, chọn ổ đĩa cứng trong My Computer, nhấn chuột phải và chọn Properties.
Để chuyển đổi sang NTFS từ FAT, bạn chọn Start All Programs Accessories Command Prompt. Tại dấu nhắc, bạn gõ convert x: /fs:ntfs (x là tên ổ đĩa mà bạn chọn). Không có lệnh chuyển đổi ngược lại.
Giới thiệu phần mềm Partion Magic, Là phần mềm chuyên nghiệp dùng để phân chia ổ đĩa cứng và chuyển đổi các phân vùng: FAT, FAT32, NTFS…
Sử dụng mật khẩu
Theo ngầm định, XP coi tất cả các tài khoản người dùng tạo ra khi cài đặt HĐH là tài khoản người quản trị hệ thống và không yêu cầu mật khẩu khi người dùng đăng nhập vào hệ thống. Để thay đổi điều này, bạn cần phải tạo mật khẩu mới.
Vào Start Control Panel, chọn User Accounts Change An Account và nhấn vào tài khoản bạn muốn dùng mật khẩu để bảo vệ. Trong tài khoản này, chọn Create A Password và gõ mật khẩu 2 lần. Để việc sử dụng mật khẩu có hiệu quả hơn, bạn không nên dùng chế độ “gợi nhắc mật khẩu” (password hint) vì người dùng khác có thể căn cứ vào những gì bạn ghi ở đây để đoán ra mật khẩu của bạn.
2.1. Khái niệm về tập tin và thư mục
1. Tập tin (File)
a) Khái niệm: Tập tin là tập hợp các thông tin có liên quan với nhau được lưu trử trên bộ nhớ ngoài. Cụ thể chúng chính là các chương trình, dữ liệu được lưu trử trên đĩa. Để phân biệt giữa các tập tin với nhau, mỗi tập tin có một tên.
b) Quy tắc đặt tên tập tin:
Tên tập tin có dạng như sau:
Ví dụ: Quyet toan 2002.xls,
baigiang-Internet.doc, TURBO.EXE
Phần tên chính (file name): bắt buộc phảI có
Phần mở rộng (extension): dùng để định loại tập tin và có thể có hoặc không. Phần mở rộng được phân cách với phần tên chính bởi dấu chấm (.).
Các ký tự không được dùng để đặt tên tập tin là: / * ? < >
Trong MS-DOS: Tên chính gồm 1 đến 8 ký tự, mở rộng gồm 0 đến 3 ký tự, và trong tên tập tin không được chứa dấu cách.
Chú ý:
Các tập tin có phần mở rộng EXE, COM, BAT thường là các tập tin chương trình.
Các tập tin có phần mở rộng là SYS thường là các tập tin hệ thống chứa các thông tin liên quan đến phần cứng, khai báo thiết bị...
Các tập tin có phần mở rộng là DOC, TXT, HTM... thường là các tập tin văn bản.
Các tập tin có phần mở rộng là PAS, PRG, C là các tập tin chương trình nguồn của ngôn ngữ PASCAL, FOXPRO, C.
Trong phần tên chính hay phần mở rộng của tập tin có thể dùng ký tự * hoặc ? để chỉ một họ tập tin thay vì một tập tin.
Ký tự * đại diện cho một nhóm ký tự tùy ý kể từ vị trí của *
Ký tự ? đại diện cho một ký tự tùy ý tại vị trí của ?
Ví dụ:
*.PAS là nhóm tập tin có phần mở rộng là PAS, còn phần tên chính là tùy ý.
DATA?.DOC là tên của các tập tin có ký tự thứ 5 tùy ý, đó là nhóm tập tin có tên như: DATA1.DOC, DATA2.DOC, DATAT.DOC,...
DOS và Windows dành những tên sau để đặt tên cho một số thiết bị ngoại vi, không dùng những tên này đặt cho tên File.
2. Thư mục (Folder/Directory)
Thu m?c là hình thức phân vùng trên đĩa để việc lưu trử các tập tin có hệ thống. Có thể phân một đĩa ra thành nhiều vùng riêng biệt, trong mỗi vùng có thể là lưu trử một phần mềm nào đó hoặc các tập tin riêng của từng người sử dụng... Mỗi vùng gọi là một thư mục.
Mỗi đĩa trên máy tương ứng với một thư mục và được gọi là thư mục gốc (Root Directory). Trên thư mục gốc có thể chứa các tập tin hay các thư mục con (Sub Directory). Trong mỗi thư mục con có thể chứa các tập tin hay thư mục con khác. Cấu trúc này được gọi là cây thư mục.
Tên của thư mục (Directory Name) được đặt theo đúng quy luật đặt tên của tập tin, thông thường tên thư mục không đặt phần mở rộng.
Thư mục gốc là thư mục cao nhất được tổ chức trên đĩa và được tạo ra trong quá trình định dạng đĩa bằng lệnh Format, do đó ta không thể xóa thư mục này.
Thư mục hiện hành (Working Directory) là thư mục mà tại đó chúng ta đang chọn hay đang làm việc.
Thư mục rỗng (Empty Directory) là thư mục trong đó không chứa tập tin hay thư mục con.
Ví dụ: Theo sơ đồ cấu trúc của cây thư mục ? khung bờn trỏi hình trên ta thấy:
Thư mục gốc C: chứa các thư mục BC4, BP, DYNEDWIN, ...
Trong thư mục con cấp 1 WINDOWS chứa các thư mục con ALL USERS, APPLICATION DATA, ..
Trong thư mục con cấp 2 COMMAND chứa thư mục con cấp 3 EBD và các tập tin ANSI.SYS, ATTRIB.EXE,...
3. Đường dẫn (Path):
Khi trên đĩa đã có một tổ chức thư mục thì việc quản lý các tập tin dễ dàng hơn. Tuy nhiên khi đó người sử dụng muốn truy nhập đến một đối tượng (một tập tin hay một thư mục con) không chỉ đơn giản là đưa ra tên của nó (vì có thể có nhiều tập tin hay thư mục con trùng tên trên các thư mục khác nhau) mà phải xác định thật rõ ràng về vị trí của đối tượng cần truy nhập.
Ví dụ:
Vị trí của tập tin ANSI.SYS được xác định đầy đủ như sau :
C:WINDOWSCOMMANDANSI.SYS
trong đó: Tên ổ đĩa là C, tên thư mục là WINDOWS, COMMAND. Tên tập tin cần truy nhập là ANSI.SYS
Đường dẫn (path) là một chuỗi tên các thư mục mà ta cần phải đi qua để đến được tập tin cần dùng. Trong đường dẫn tên các thư mục được cách nhau bởi dấu (dấu sổ trái), trong đó thư mục đứng sau phải là con của thư mục đứng ngay trước nó.
Ví dụ:
C:WINDOWSASYMRUNTIME là đường dẫn đến thư mục RUNTIME trong thư mục C:WINDOWSASYM.
C:WINDOWSCOMMANDANSI.SYS là đường dẫn đến tập tin ANSI.SYS trong thư mục C:WINDOWSCOMMAND.
2.3. Các thành phần cơ bản của Windows
1. Kh?i d?ng mỏy:
B?t cụng t?c (Power), Windows s? t? d?ng ch?y.
Tựy thu?c vo cỏch ci d?t, cú th? b?n ph?i gừ m?t mó (Password) d? vo mn hỡnh lm vi?c, g?i l DeskTop c?a Windows.
2. Màn hình Windows:
Màn hình giao diện của Windows gồm có màn hình nền (Desktop), trên nền màn hình là các biểu tượng (Icon) chứa các đường dẫn đến các chương trình ứng dụng, số lượng các biểu tượng tùy theo các chương trình được cài đặt, ta có thể thêm hoặc xóa các biểu tượng. Có hai loại biểu tượng: biểu tượng mặc nhiên, được tạo sẵn ngay sau khi cài đặt Windows, và biểu tượng đường tắt (có dấu mũi tên ở góc dưới bên trái hình vẽ biểu tượng) do người dùng tạo ra.
Sau đây là một số biểu tượng mặc nhiên quan trọng trên màn hình nền thường có sẵn sau khi cài đặt:
My computer: Xem các tài nguyên có trong máy tính đang dùng, quản lý các tập tin và thư mục.
Internet Explorer: Kết nối với Internet.
Outlook Express: Gửi và nhận thư điện tử.
Recycle Bin: Lưu trử tạm thời các tập tin bị xóa, các tập tin đã xóa lưu vào đây có thể phục hồi lại được.
Dưới đáy màn hình là Taskbar với biểu tượng là nơi khởi đầu của hầu hết các công việc trong Windows; thanh Quick Launch để khởi động nhanh các chương trình bằng một cái Click chuột, khi đang làm việc trong cửa sổ của bất kỳ ứng dụng nào, muốn trở ra màn hình Destop, Click vào biểu tượng Show Desktop trên thanh Quick Launch; cuối cùng bên phải của Taskbar là đồng hồ để hi?n thị giờ, Double Click nút này sẽ mở hộp thoại Date and Time Properties hiển thị lịch và cho phép bạn thay đổi ngày tháng; và khoảng còn lại ở giữa của Taskbar để dành hiển thị biểu tượng các ứng dụng đang hoạt động.
Ghi chú: Sử dụng chuột trong Windows
Công cụ làm việc chính trong Windows là chuột và bàn phím. Sau đây là một số dạng con trỏ chuột:
khi chọn lệnh hoặc khi di chuyển trong vùng làm việc.
khi đang thực hiện lệnh.
, , khi đang thay đổi kích thước cửa sổ.
Các thao tác cơ bản với chuột:
Nhấp chuột (Click): bấm nút trái chuột (hoặc nút phải chuột nếu chỉ rõ) một lần rồi thả ra.
Nhấp đúp chuột (Double Click): bấm nhanh hai lần liên liếp nút trái chuột rồi thả ra.
Rê chuột (Drag): bấm và giữ nguyên nút chuột trong khi di chuyển chuột, nhả tay khi chấm dứt Drag.
Ghi chú:
Nút trái chuột thường dùng để chọn đối tượng; rê đối tượng...
Nút phải chuột thường dùng hiển thị một menu công việc. Nội dung Menu công việc thay đổi tùy thuộc con trỏ chuột đang nằm trên đối tượng nào.
3. Cửa sổ (Window):
Windows hiển thị các thông tin trên màn hình thông qua một khung gọi là cửa sổ (Windows). Khi khởi động một ứng dụng thường xuất hiện một cửa sổ tương ứng. Trên đỉnh cửa sổ là thanh tiêu đề (Title Bar), giữa thanh tiêu đề là tên ứng dụng đang chạy và tên tập tin. Phía phải thanh tiêu đề có ba nút để điều khiển cửa sổ: Nút cực tiểu để cực tiểu hóa cửa sổ ứng dụng đưa về thành một biểu tượng trên Taskbar, nút cực đại để phóng to cửa sổ ra toàn màn hình (khi nút có một hình chữ nhật ) hoặc thu nhỏ cửa sổ về kích thước lúc trước khi phóng (khi trên nút có hai hình chữ nhật ). Nút Close để đóng cửa sổ ứng dụng. Các thao tác trên có thể thực hiện thông qua một hộp điều khiển (Control Menu Box) ở đầu góc trái thanh tiêu đề bằng cách Click vào biểu tượng của nó.
Hộp điều khiển:
Trong một số cửa sổ có thực đơn ngang (Menu Bar) gồm danh sách các lệnh (mục), mỗi mục ứng với một thực đơn dọc (Menu Popup) và nằm ngay sát dưới thanh tiêu đề. Để mở một Menu Mopup, bạn Click vào tên mục hoặc gõ Alt+kí tự đại diện của tên mục.
Nếu cửa sổ không đủ rộng để hiện tất cả các thông tin, xuất hiện thanh cuốn ở cạnh bên phải và cạnh đáy của cửa sổ, ta có thể kéo nút cuốn hoặc nháy các nút mũi tên trên thanh cuốn để hiện thông tin cần xem.
4. Hộp thoại:
Hộp thoại trong Windows giúp cho người dùng có thể thực hiện các lựa chọn và ra quyết định hành động. Dòng trên cùng của hộp thoại là thanh tiêu đề mà trên đó ghi tên hộp thoại.
Các thành phần trên hộp thoại
Nút đóng hộp thoại : nằm ở cuối góc phải thanh tiêu đề.
Nút ấn (Push Button): là những nút hình chữ nhật trên đó có ghi chữ. Các nút thường dùng:
khẳng định các lựa chọn.
hủy bỏ các lựa chọn và thoát khỏi hộp thoại.
nút có chữ với 3 dấu chấm, chọn sẽ sinh ra hộp thoại mới.
Hộp kiểm tra (Check Box): là các ô nhỏ bên cạnh có chữ, Click để lựa chọn thì ô được đánh dấu bởi ký hiệu . Có thể lựa chọn nhiều nút kiểm tra trong một hộp thoại.
Nút đài (Radio Button): là những ô hình tròn bên cạnh có chữ, khi Click vào ô này để lựa chọn thì ô được đánh dấu bởi một chấm to màu đen . Khi xuất hiện nhiều nút đài thì chỉ có thể chọn được một.
Hộp văn bản (Text Box): khi Click vào hộp ta có thể đánh các ký tự vào.
Các lớp (Tab): một số hộp thoại được tổ chức thành nhiều lớp như các tấm bìa xếp chồng lên nhau, tên các lớp nằm ở phía trên đỉnh hộp thoại. Mỗi lớp lại tương ứng với các mục lựa chọn riêng, có thể coi mỗi lớp như là một hộp thoại con.
Nút trợ giúp : nằm ở phía trên bên phải cửa sổ, khi Click nút này, dấu chấm hỏi sẽ dính vào con trỏ chuột, di chuyển con trỏ chuột tới bất kỳ mục nào trong hộp thoại và Click thì ta sẽ được hướng dẫn trực tiếp của chính mục này.
5. Kết thúc Windows và tắt máy:
Sau khi đóng mọi chương trình đang sử dụng, bạn Click nút Start, xuất hiện Menu Popup, rồi chọn và xuất hiện hộp thoại Turn off computer:
Chọn Turn Off: Máy sẽ hoàn tất mọi thủ tục dọn dẹp cần thiết trước khi bạn tắt máy. Để kết thúc làm việc và tắt máy ta chọn mục này.
Chọn Restart: Máy sẽ khởi động lại máy tính và nạp lại hệ điều hành.
Chọn Stand By: Máy sẽ chuyển sang chế độ chờ, màn hình tự tắt để tiêu hao năng lượng ở mức thấp nhất, cho đến khi nào bạn chạm vào một phím bất kỳ hoặc di chuyển chuột, máy sẽ hoạt động lại bình thường.
Chức năng tự tắt nguồn ATX
Theo mặc định, Win-XP không tự tắt nguồn sau khi Shutdown. Chức năng này được bổ sung như sau:
Vào Control Panel/ Power Options, chọn lớp ATX, rồi cho hiệu lực (đánh dấu chọn) mục Enable Advanced Power Management Support.
Lưu ý:
Ngoài ra còn chế độ tắt máy Hibernate sẽ giúp không những khởi động lại máy nhanh hơn mà còn trả lại nguyên vẹn những ứng dụng đang chạy trước khi tắt máy.
Để mở chức năng Hibernate, vào Control Panel | Power Option. Trong hộp thoại Power Option:
Vào lớp Hibernate, đánh dấu chọn cho Enable hibernation.
Vào lớp Advanced, trong khung When I press the power button on my computer, bấm vào mũi tên và chọn Hibernate.
Khi click Start để shutdown, nếu trên tuỳ chọn chưa có Hibernate, thì đưa trỏ chuột đến nút Standby, rồi ấn phím Shift để có tuỳ chọn này mà tắt máy.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trung Kien
Dung lượng: |
Lượt tài: 6
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)