Skkn
Chia sẻ bởi Bùi Văn Kiều |
Ngày 18/10/2018 |
26
Chia sẻ tài liệu: skkn thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
A - đặt vấn đề:
i. lời mở đầu:
Qua các năm giảng dạy môn toán 9 cùng với kết quả cụ thể trong năm học 2007 - 2008. Tôi thấy rằng các em còn lúng túng trong các dạng bài tập về tìm nghiệm nguyên của phương trình bậc nhất hai ẩn, phương trình đa thức có một hoặc nhiều ẩn, phương trình dạng phân thức, cũng như một số phương trình khác, mà mấu chốt của đặc trưng để giải phương trình đó là tìm ra nghiệm nguyên của phương trình thì việc tiếp cận với các dạng toán tìm nghiệm nguyên là một vấn đề hết sức khó khăn trong quá trình toán học.
Mặt khác trong việc gỉang dạy toán cần rèn luyện cho các em các phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là tính độc lập, tính sáng tạo và các phương pháp giải toán tìm nghiệm nguyên thông qua các bài tập từ dễ đến khó. Để các em nắm chắc được kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong trong học tập. Vì vậy tôi lựa chọn đề tài một số phương pháp giải phương trình nghiệm nguyên .
ii. thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
1. Thực trạng.
Trong giải toán tìm nghiệm nguyên của phương trình việc giúp các em nắm bắt được cách giải phương trình tìm nghiệm nguyên là hết sức cần thiết. song qua một bài toán bằng sự gợi mở cũng như tung ra các phương pháp một cách khéo léo để từ đó giúp các em củng cố được nhiều hơn đơn vị kiến thức, đồng thời nắm được các phương pháp giải ở một số phương t rình khác nhau.
2. Kết quả hiệu quả của thực trạng trên.
Trong quá trình giảng dạy và điều tra, khảo sát chất lượng giảng dạy môn toán ở trường THCS Nga Điền nói chung, môn toán khối 9 nói riêng, cụ thể là bài toán tìm nghiệm nguyên, tôi thấy sự lúng túng của học sinh khi gập bài toán tìm nghiệm nguyên ở các bài toán dễ. Vì vậy trong quá trình giảng dạy tôi đã tìm tòi các bài toán cơ bản dễ hiểu để từ đó học sinh tiếp cận kiến thức một cách dễ dàng hơn. Khi chưa áp dụng phương pháp này thì kết quả thấp, và sau khi áp dụng kết quả có khả quan hơn.
Cụ thể là:
Lớp
Sĩ số
Phương pháp
Điểm dưới 5
Điểm
5 - 6
Điểm
7 - 8
Điểm
9-10
SL
%
SL
%
Sl
%
SL
%
9C
34
Khi chưa áp dụng
16
47
12
35,3
4
11,8
2
5,9
9D
34
Khi chưa áp dụng
17
50
13
38,2
3
8,8
1
3,0
Chính vì thực tiễn trên là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn toán tôi đã nghiên cứu tìm ra nguyên nhân của thực trạng tên, để từ đó tìm ra phương pháp dễ hiểu để học sinh tiếp cận một cách dễ
i. lời mở đầu:
Qua các năm giảng dạy môn toán 9 cùng với kết quả cụ thể trong năm học 2007 - 2008. Tôi thấy rằng các em còn lúng túng trong các dạng bài tập về tìm nghiệm nguyên của phương trình bậc nhất hai ẩn, phương trình đa thức có một hoặc nhiều ẩn, phương trình dạng phân thức, cũng như một số phương trình khác, mà mấu chốt của đặc trưng để giải phương trình đó là tìm ra nghiệm nguyên của phương trình thì việc tiếp cận với các dạng toán tìm nghiệm nguyên là một vấn đề hết sức khó khăn trong quá trình toán học.
Mặt khác trong việc gỉang dạy toán cần rèn luyện cho các em các phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là tính độc lập, tính sáng tạo và các phương pháp giải toán tìm nghiệm nguyên thông qua các bài tập từ dễ đến khó. Để các em nắm chắc được kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong trong học tập. Vì vậy tôi lựa chọn đề tài một số phương pháp giải phương trình nghiệm nguyên .
ii. thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
1. Thực trạng.
Trong giải toán tìm nghiệm nguyên của phương trình việc giúp các em nắm bắt được cách giải phương trình tìm nghiệm nguyên là hết sức cần thiết. song qua một bài toán bằng sự gợi mở cũng như tung ra các phương pháp một cách khéo léo để từ đó giúp các em củng cố được nhiều hơn đơn vị kiến thức, đồng thời nắm được các phương pháp giải ở một số phương t rình khác nhau.
2. Kết quả hiệu quả của thực trạng trên.
Trong quá trình giảng dạy và điều tra, khảo sát chất lượng giảng dạy môn toán ở trường THCS Nga Điền nói chung, môn toán khối 9 nói riêng, cụ thể là bài toán tìm nghiệm nguyên, tôi thấy sự lúng túng của học sinh khi gập bài toán tìm nghiệm nguyên ở các bài toán dễ. Vì vậy trong quá trình giảng dạy tôi đã tìm tòi các bài toán cơ bản dễ hiểu để từ đó học sinh tiếp cận kiến thức một cách dễ dàng hơn. Khi chưa áp dụng phương pháp này thì kết quả thấp, và sau khi áp dụng kết quả có khả quan hơn.
Cụ thể là:
Lớp
Sĩ số
Phương pháp
Điểm dưới 5
Điểm
5 - 6
Điểm
7 - 8
Điểm
9-10
SL
%
SL
%
Sl
%
SL
%
9C
34
Khi chưa áp dụng
16
47
12
35,3
4
11,8
2
5,9
9D
34
Khi chưa áp dụng
17
50
13
38,2
3
8,8
1
3,0
Chính vì thực tiễn trên là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn toán tôi đã nghiên cứu tìm ra nguyên nhân của thực trạng tên, để từ đó tìm ra phương pháp dễ hiểu để học sinh tiếp cận một cách dễ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Văn Kiều
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)