SINH TRƯỞNG CỦA VI SINH VẬT
Chia sẻ bởi Lâm Hồng Ngọc |
Ngày 08/05/2019 |
44
Chia sẻ tài liệu: SINH TRƯỞNG CỦA VI SINH VẬT thuộc Sinh học 12
Nội dung tài liệu:
HORMON TẠI CHỖ,
ỨNG DỤNG HORMON
Giáo viên hướng dẫn: THS Lê Thị Minh
Sinh viên thực hiện: Hưng, Ngọc, Thường, Đạt, Giàu, Tâm, Huyền, Linh, Hương, Nâu, Biển, Trang, Q.Anh, K.Anh.
Lớp: Sinh III – K33
II. NHỮNG CẤU TRÚC NỘI TIẾT KHÁC
HORMON TẠI CHỖ
Hormon tại chỗ là các hormon được bài tiết ra và chỉ có tác dụng tại chỗ.
Hormon tại chỗ: Ví dụ
Acetylcholin: do tận cùng thần kinh cơ vân và phó giao cảm tiết ra.
Secretin: do vách tá tràng bài tiết vào máu gây bài tiết dịch tuỵ.
Cholecystokinin: do ruột non bài tiết gây co túi mật, tới tuyến tuỵ gây bài tiết các men tiêu hoá, histamin, bradykinin.
1/ Hormon tại chỗ của tim.
Hormon tại chỗ của tim được các tế bào cơ tim tiết ra là ANP (Atrial Natriuretic Peptide) giúp làm giảm huyết áp. Gây giãn cơ tim, lợi tiểu, bảo vệ tim
Cơ chế làm giảm huyết áp: Gây giãn động mạch. Ức chế bài tiết renin và aldosteron. Giảm nồng độ natri trong máu: ức chế sự tái hấp thu natri của thận.
2/ Hormon tại chỗ của dạ dày – ruột.
2.1/ Secretin
Vị trí: Là hormon do tế bào niêm mạc tá tràng bài tiết. Khi niêm mạc tá tràng bị HCl trong dịch vị từ dạ dày kích thích.
Tác dụng: kích thích tế bào nhầy tiết bicarbonate giúp điều hòa pH dịch ruột.
Secretin được bài tiết sẽ theo máu tới kích thích các nang tụy làm tăng bài tiết dịch tụy chủ yếu là các thành phần nước và NaHCO3.
Secretin còn làm tăng sản xuất mật ở gan.
2.2/ Cholecystokinin (CCK)_pancreozymin
Vị trí:
Là một hormon của tế bào ống tuyến tiết dịch nhầy của ruột, được bài tiết khi niêm mạc vùng này bị kích thích bằng các sản phẩm tiêu hóa của protein và lipid.
Tác dụng:
Kích thích tụy bài tiết các enzym tiêu hóa vào ruột.
Nó cũng gây co túi mật, mở cơ vòng Oddi, làm bài xuất mật vào tá tràng nhũ tương mỡ.
Kích thích tế bào viền dạ dày tiết HCl.
2.3/ Gastri inhibilatory peptide (GIP)
Vị trí :
Là hormon tiết ra từ tế bào niêm mạc đầu ruột non khi có sự hiện diện các chất mỡ.
Tác dụng:
Ức chế sự tiết dịch vị, men tiêu hóa của tụy ức chế hoạt động co bóp tiêu hóa của dạ dày, ruột.
3/ Hormon của nhau thai:
3.1/ Nhau:
Nhau thai tiết ra nhiều loại hormon dạng steroid và protein, những hormon này ảnh hưởng đến thời kì mang thai.
Hormon của nhau gồm estrogen và progesteron (kết hợp với buồng trứng), những hormon kích sinh dục màng đệm ở người và những hormon khác. Nhau thai là một cơ quan nội tiết bài tiết những hormon có cấu tạo là protein đó là:
+ kích tố dục nhau thai HCG (human chorionic ganadotropin) = LH
+ Hormon tạo sữa nguốn gốc nhau(h.P.L= human placental lactogen).
+ Ngoài ra nhau thai cũng bài tiết estrogen và progesteron.
Hormon HPL (Human Placetal Lactogen) hay HCS (Human chorionic somatomammotropin) :
- Đây là loại hormone do nhau thai tiết ra.
- Sự bài tiết hormon H.P.L ở người có thai bắt đầu từ tuần thứ 3. Nó theo một đường cong lên đều đặn và đạt đỉnh cao khi hết thời kì có thai.
- Bản chất là một protein có 191 acid amin cấu trúc tương tự như cấu trúc của GH và prolactin.
Tác dụng:
+ Nhằm giúp quá trình phát triển của thai nhi thật bền vững.
+ HPL có vai trò quan trọng trong việc phát triển bào thai và giảm hàm lượng đường người mẹ hấp thụ.
+ Ngoài ra, nó còn giúp kích thích tuyến sữa và đặc biệt là tiết sữa non Colostrum.
Hormon HCG (human chorionic ganadotropin):
HCG do các tế bào lá nuôi bài tiết vào máu mẹ.
Là một nội tiết tố sản xuất bởi nhau thai khi người phụ nữ thụ thai.
Bản chất hóa học của HCG là glycoprotein, có trọng lượng phân tử 39000.
Cấu trúc và chức năng rất giống LH của tuyến yên.
Cấu trúc của HCG
HCG chỉ được sản xuất trong quá trình mang thai. Ban đầu, buồng trứng sản xuất ra HCG, sau đó là nhau thai.
Loại hormone này thường gia tăng trong ba tháng đầu của thai kỳ, gây nôn.
Hormon này xuất hiện vào ngày 8 - 9 kể từ khi thụ tinh, sau đó nồng độ tăng dần, cao nhất vào tuần 10 -12 và từ tuần 16 -20 nồng độ giảm dần xuống mức rất thấp.
Sự hiện diện của nó trong máu hoặc nước tiểu xác định có thai.
Biểu đồ các loại hormon của nhau thai.
Tác dụng của HCG:
Kích thích quá trình hình thành thể vàng (hay hoàng thể), dinh dưỡng hoàng thể tiết estrogen và progesteron.
Hai hormon này tiếp tục tác dụng phát triển niêm mạc tử cung và kích thích bài tiết niêm dịch để dự trữ chất dinh dưỡng cho phôi.
Kích thích tế bào kẽ của tinh hoàn thai nhi bài tiết testosteron có tác dụng phát triển cơ quan sinh dục đực và chuyển tinh hoàn từ ổ bụng xuống bìu.
Ứng dụng:
Que thử thai được thiết kế để tìm ra chất HCG trong nước tiểu của phụ nữ sau khi trễ kinh.
Lượng HCG cao bất thường xảy ra trong trường hợp đa thai (sanh đôi hoặc sanh ba).
HCG còn góp phần cùng với các xét nghiệm khác để phát hiện khiếm khuyết bào thai.
Trị số HCG cao trong máu mẹ có thể biểu hiện khả năng thai bị hội chứng Down.
Estrogen
Do tế bào lá nuôi bài tiết.
Thuộc nhóm steroid hormon.
Trong thai kỳ, nhau thai sản xuất hormone này.
Cấu tạo hóa học của Estrogen
- Nhóm hormone này có nhiệm vụ trong việc phát triển các đặc điểm của giới tính.
- Đồng thời nó kích thích sự phát triển của tuyến sữa và nhũ hoa để chuẩn bị quá trình cho trẻ bú.
- Sau khi sinh, lượng estrogen thường giảm xuống.
Tác dụng
Các estrogen: Kích thích quá trình phát triển của cơ quan sinh dục nữ, tuyến vú và kích thích quá trình hình thành các đặc điểm sinh dục cấp hai ở nữ.
Các estrogens: Tăng quá trình phát triển cơ quan sinh dục cơ thể mẹ và một số mô bào của bào thai.
Trên cơ thể người mẹ để làm tăng chuyển hóa, phát triển cơ quan sinh dục đảm bảo khả năng nuôi dưỡng thai, sổ thai và nuôi con sau khi sinh.
Ứng dụng:
Thuốc tránh thai chứa estrogen có tác dụng cơ bản là điều chỉnh các hormon làm cho trứng không rụng.
Ngoài ra, thuốc còn làm mỏng niêm mạc tử cung để trứng nếu được thụ tinh thì cũng khó làm tổ.
Làm đặc chất dịch nút cổ tử cung để cản tinh trùng đi qua, giảm sự di chuyển của tinh trùng trong ống dẫn trứng.
Progesteron
Do hoàng thể thời kì đầu có thai và do tế bào lá nuôi bài tiết.
Thuộc nhóm steroid hormon.
Là một hormon có bản chất hóa học là protein với trọng lượng phân tử 38000.
Cấu trúc hóa học của Progesteron
Tác dụng:
Nếu sự thụ thai xảy ra, progesteron sẽ được sản xuất từ nhau thai. Nồng độ progesteron tăng cao làm ức chế không cho các trứng khác tiếp tục rụng trong suốt thai kỳ
Progesteron: Tăng bài tiết dịch ở ống dẫn trứng để hướng trứng đã thụ tinh di chuyển vào tử cung và nuôi dưỡng trong thời gian trứng di chuyển từ vòi trứng vào tử cung.
Có vai trò làm các cơ điều hòa hơn trong dạ con để ngăn tình trạng co thắt quá độ, gây sẩy thai.
Phát triển niêm mạc tử cung chuẩn bị cho việc làm tổ của trứng đã thụ tinh và nuôi phôi trong hai tuần đầu.
Có thể làm tăng cường phát triển một số mô bào của bào thai, kích thích các tuyến nội mạc tử cung tiết ra "sữa tử cung” và kích thích tuyến vú phát triển.
do các tác dụng trên nên progesteron còn được gọi là hormon dưỡng thai.
4/ Hormon tại chỗ ở Thận:
Có chức năng bài tiết và tham gia vào quá trình hình thành một số hormon trong cơ thể: bài tiết Renin, bài tiết ADH (antidiuretic hormone), bài tiết ANF(atrionatriuretic factor), bài tiết Erythroprotein.
Nhưng hormon được tiết ra ở thận thì chỉ có Erythropoietin. Erythropoietin do tế bào biểu mô quanh ống thận sản xuất khi thận bị thiếu máu.
Chức năng của Erythropoietin
Erythropoietin là một hormon protein.
Hormon protein này giúp tủy xương gia tăng việc sản xuất hồng cầu. Đó là một glycoprotein có khối lượng phân tử 34 KDa.
Erythropoietin đã được thừa nhận là yếu tố tǎng sinh hồng cầu. Nó hoạt động như một hormon, được sản sinh trong thận và theo máu tới tủy xương. Ở tủy xương, Erythropoietin kích thích tế bào hồng cầu biệt hóa, trưởng thành và nhân lên.
Chức năng của Erythropoietin
Erythropoietin cũng có tính chọn lọc cao; nó chỉ kích thích sự trưởng thành của hồng cầu.
Vắng hormon này, tình trạng thiếu ôxy không làm tăng hoặc làm tăng không đáng kể hoạt động tạo hồng cầu.
Nơi sản xuất Erythropoietin
Ở người bình thường, 90% lượng Erythropoietin trong cơ thể được sản xuất ở thận(phần còn lại chủ yếu được sản xuất ở gan). Hiện nay người ta chưa biết chính xác phần nào của thận sản xuất hormon này.
Phức hợp cạnh cầu thận (Juxtaglomerular apparatus - JGA)
Cơ chế điều hòa sản sinh hồng cầu
Thiếu máu, o2 cạnh cầu thận o2 máu
hồng cầu
Gan Erythrogenin hồng cầu
Globulin Erythropoietin tủy xương
Erythropoietin kích thích tạo tế bào tiền nguyên hồng cầu từ tế bào gốc.
Kích thích tổng hợp Hemoglobin
Kích thích chuyển hồng cầu lưới từ tủy xương ra máu ngoại vi.
Ứng dụng
Nhờ tác dụng kích thích sản sinh hồng cầu mà Erythropoietin được ứng dụng để điều trị thiếu máu cho bệnh nhân Thiếu sản sinh Erythropoietin thường thấy trong suy thận và liên quan tới ung thư.
Bệnh nhân suy thận thường được bổ sung đều đặn Erythropoietin ngoại sinh. Bệnh nhân ung thư có thể được dùng erythroprotein nếu thiếu máu nặng.
Lợi ích lâm sàng của liệu pháp Erythropoietin là giảm chi phí truyền máu, giảm nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng do truyền máu và chất lượng sống tốt hơn do thiếu máu thuyên giảm.
Sản phẩm Erythropoietin thương mại được sản xuất bằng kỹ thuật tái tổ hợp ADN áp dụng cho tế bào trứng của chuột đồng Trung Quốc.
Gen Erythropoietin người được đưa vào đoạn khuyết gen của tế bào trứng và tế bào này được lập chương trình để sản sinh Erythropoietin người.
Ứng dụng
Khi có tía cực tím chiếu vào da sản xuất cholecalciferol, một dạng kích hoạt của vitamin D3. Sau đó hợp chất này sẽ đi vào máu thông qua những mao mạch da, được bổ sung thêm ở gan và trở nên kích hoạt trong thận.
a. Cơ chế hình thành cholecalciferol
Dưới da, ánh sáng mặt trời chuyển tiền vitamin D thành vitamin D3.
Sau đó vitamin D3 được vận chuyển đến gan và được chuyển đổi bởi enzyme thành 25-hydroxycholecalciferol, chất này có hoạt tính gấp 5 lần cholecalciferol.
Trong thận 25-hydrocholecalciferol chuyển đổi thành 1,25-dihydroxycholecalciferol, chất này có hoạt tính gấp 10 lần cholecalciferol và là dạng có hoạt tính nhất của vitamin D3.
a. Cơ chế hình thành cholecalciferol
Vitamin D3 cung cấp cho cơ thể từ:
Tự nhiên: Do cơ thể tự tổng hợp: dạng tiền vitamin D ở dưới da biến thành vitamin D nhờ tác động tia cực tím (UV).
Từ thực phẩm: có nhiều trong gan cá, mỡ động vật, bơ, sữa, lòng đỏ trứng.
Tổng hợp: từ ergosterol có trong nấm, men bia.
1. Vai trò:
Đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa Canxi: Kích thích hấp thu và chuyển hóa Canxi và Phospho, tăng quá trình lắng đọng Canxi của xương, tăng tái hấp thu Can xi tại thận, điều hòa nồng độ Can xi trong máu.
Tác động lên tế bào xương, kích thích tạo protein của xương. Hoạt hóa tế bào tuỷ xương, kích thích quá trình tái tạo xương.
Tham gia điều hòa chức năng một số gen.
Tham gia vào chức năng bài tiết Insulin, hormon cận giáp, chức năng miễn dịch, hệ sinh sản và da ở phụ nữ.
Do có một lượng lớn Vitamin D được tổng hợp từ da nên khó đề nghị lượng cần thiết từ chế độ ăn, thông thường:
Trẻ sơ sinh: 5 mg/ngày
Trẻ em trên 1 tuổi: 10 – 20 mg/ngày
Người lớn: 25 mg/ngày
Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú: 25 mg/ngày
2. Nhu cầu:
I. ỨNG DỤNG HORMON CỦA CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
1/ Các ứng dụng của hormon tuyến yên:
Các hormon tuyến yên
Hormon kích nang tố ( FSH) -Follicle Stamulating Hormone.
Hormon kích hoàng tố (LH) Luteinising Hormone.
Hormon kích nhũ tố (LTH) Luteo Trofic Hormone.
Hormon kích vỏ tuyến trên thận (ACTH) Adrenocorticotropic hormone.
Hormon (MSH).
Các hormon tuyến yên
Hormon Oxytocin.
Hormon Vazơprexin.
Hormon (TSH) thyroid stimulating hormon.
Hormon (GH) Growth hormon.
Prolactin.
Puregon chứa FSH tái tổ hợp. Thuốc được sản xuất bằng kỹ thuật DNA tái tổ hợp (recombinant DNA technology). Puregon có thể được dùng trong phác đồ sinh sản trợ giúp để kích thích nhiều nang noãn phát triển.
Sau khi điều trị bằng Puregon người ta thường dùng hCG để giúp nang noãn trưởng thành hoàn toàn, phân bào giảm nhiễm trở lại và gây rụng trứng.
Oxytocine có giá trị cao trong sản khoa, do đặc tính thúc đẻ và tăng hoạt động co thắt tử cung một cách nhịp nhàng. Phòng và kiểm soát sự xuất huyết nhau và xuất huyết do trơ tử cung. Bảo đảm sự co thắt tử cung trong trường hợp phẫu thuật lấy thai.
Metrodin HP
Thành Phần: Urofollitrophin (FSH).
Chỉ Định: Kích thích sự phát triển của nang trứng ở phụ nữ vô sinh, sau đó dùng gonadotropin rau thai người (hCG, Profasi) để gây rụng trứng trong: phát triển 1 nang trứng trong rối loạn chức năng vùng dưới đồi tuyến yên; phát triển đa nang trứng trong thụ tinh nhân tạo do tắc vòi, vô sinh.
Một số thuốc khác
Profasi, thành phần: HCG.
Saizen, thành phần: Somatropin.
Serocryptin, thành phần: Bromocriptine mesylate.
Oxytocin Choongwae, thành phần: Oxytocin.
Oxytocin-5 IU/mL, thành phần: Mỗi 1 mL Oxytocin synthetic 5 IU/1 mL, Chlorbutol 5 %. Chỉ Định: Gây chuyển dạ, tình trạng đờ tử cung, xuất huyết sau sinh, mổ bắt con, sảy thai, căng sữa tuyến vú.
2. Ứng dụng hormon tuyến giáp.
Tuyến giáp tiết khoảng 90% hormon là thyroxin (T4) và 10% là triiodothyronine (T3).
Hai loại hormon này được ứng dụng trong thực tế rất nhiều. Dùng để điều chế các loại thuốc chữa bệnh (hay còn gọi là chế phẩm hormon tuyến giáp).
Thuốc tuyến giáp có trên thị trường là các chế phẩm có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo.
Triiodothyronin (T3) và Thyroxin (T4). Dùng để điều trị suy tuyến giáp.
Các thuốc tuyến giáp tự nhiên như thyroid và thyroglobulin có nguồn gốc từ tuyến giáp động vật và có chứa Triiodothyronin (T3) và Thyroxin (T4). Dùng để điều trị suy tuyến giáp.
Trong một số trường hợp như hôn mê phù niêm và shock do tim phải chọn Triiodothyronin (T3) để loại bỏ giai đoạn sau đối với sự biến đổi Thyroxin (T4) thành Triiodothyronin (T3).
Hormon giáp (thường là loại thyroxine) dùng cho người bị ung thư tuyến giáp, đã cắt bỏ tuyến giáp.
Người bị ung thư tuyến giáp
Sử dụng thuốc thyroxine để điều trị bướu lành tuyến giáp, giúp tuyến nhỏ lại.
Sử dụng hormon kích thích tuyến giáp (thyrotropin) để điều chỉnh việc giải phóng T3 và T4 từ tuyến giáp vào vòng tuần hoàn.
Người bị bướu cổ
Triiodothyronin (T3) và Thyroxin (T4) để điều chế thuốc kháng giáp như: propylthiouracil, methimazole. Các thuốc này dùng điều trị bệnh cường giáp Grave giai đoạn đầu.
PROPILTIOURACIL
tablets
propylthiouracil
thyrostatic
Trong chăn nuôi
Tiêm hormon tuyến giáp (thyroyxine hay triiodothyronine) cho động vật, làm tăng quá trình tổng hợp protein ở hầu hết các mô và sự hình thành protein.
3/ Ứng dụng Hormon tuyến cận giáp
(PTH parathormone)
Tuyến giáp và các tuyến cận giáp bình thường
Một nhóm nghiên cứu Hoa Kỳ đã khám phá ra rằng bằng cách tiêm dưới da PTH thì xương gãy làm sẹo nhanh hơn và xương xốp trở nên rắn chắc hơn.
Gẫy xương bệnh lý do loãng xương ở bệnh nhân cường tuyến cận giáp
Các nhà khoa học Mỹ tìm ra phương pháp chữa trị chứng loãng xương và giúp cho xương cứng, dựa vào một loại hormone tiết ra từ tuyến cận giáp
Tuy nhiên, phương pháp này không thể sử dụng cùng với các loại thuốc hỗ trợ khác. Khi kết hợp với biphosphonat, loại thuốc chống tái hấp thu xương, phương pháp mới không phát huy được tác dụng.
Ngoài ra người ta còn dùng PTH người tái tổ hợp trong điều trị loãng xương tiên phát làm tăng đáng kể mật độ xương (đặc biệt cột sống thắt lưng, ít ở xương vỏ) ở nam giới.
Biphosphonat dùng kết hợp với PTH tái tổ hợp có thể làm tăng tác dụng của PTH lên mật độ xương và phòng gãy xương. Tuy nhiên nên dùng biphosphonat cách xa thời điểm dùng PTH trong ngày.
Phối hợp PTH với liệu pháp thay thế estrogen có tác dụng tốt hơn estrogen đơn độc trong việc làm tăng khối xương và phòng gãy xương ở phụ nữ loãng xương.
Phụ nữ sau mãn kinh: PTH giúp ít gãy cột sống hơn, bệnh nhân được điều trị hormon tuyến cận giáp bị các dạng gãy xương khác ít hơn.
Tỉ trọng xương của họ cũng tăng, với những người dùng hormon liều cao tăng khối xương nhiều hơn những người dùng liều thấp. Tuy nhiên, liều cao dễ gây các tác dụng phụ như buồn nôn và đau đầu.
Tuy nhiên mới chỉ có Teriparatide [dạng PTH tái tổ hợp của người), là tác nhân đồng hóa xương duy nhất hiện nay được đồng ý cho sử dụng trên người ở Mỹ. hiệu quả điều trị tốt hơn hẳn so với các tác nhân ức chế sự tái hấp thu xương.
Teriparatid được sử dụng cho cả phụ nữ sau mãn kinh lẫn nam giới bị loãng xương có nguy cơ gãy xương cao..
Teriparatide Acetate
ứng dụng của hormon
tuyến thượng thận
Mineralocorticoid
Glucocorticoid
Catecholamin
4/
Mineralocorticoid
Mineralocorticoid là những hormon giúp cân bằng nước, muối khoáng.
Mạnh nhất là aldosteron: làm giảm mức thải Natri khỏi cơ thể…
Glucocorticoid
Glucocorticoid bao gồm cortisol (hydrocortisol), cortisone và corticosterone.
Người ta dựa vào công thức của hydrocortisol để sản xuất rất nhiều GC tổng hợp (như solumedrol, prednisolon, dexamethason, betamethason) dùng cho mục đích kháng viêm và các bệnh liên quan đến cơ chế miễn dịch, đưa glucocorticoid lên hàng thuốc được sử dụng nhiều nhất trên thế giới.
Để đạt được tác dụng kháng viêm và ức chế miễn dịch thì phải dùng liều cao hơn liều sinh lý rất nhiều, tuy nhiên nếu dùng thuốc liều cao và kéo dài sẽ làm tăng độc tính, gây ra tình trạng "nghiện" thuốc có khi còn tạo ra bệnh mới, thậm chí còn trầm trọng hơn các bệnh mà GC hướng tới trị liệu Vì vậy để giải quyết khó khăn nêu trên ta cần sử dụng GC một cách hợp lý.
Một số ứng dụng của glucocorticoid
Điều trị thay thế khi tuyến vỏ thượng thận không tiết đủ hormon do thiểu năng vỏ thượng thận cấp và mạn tính hoặc thiểu năng tuyến vỏ thượng thận thứ phát do rối loạn vùng dưới đồi, rối loạn tuyến yên.
Điều trị các bệnh tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, thấp tim và dùng trong các phẫu thuật cấy ghép cơ quan để chống phản ứng thải ghép.
Điều trị dị ứng, shock phản vệ và các bệnh có liên quan đến phản ứng dị ứng như hen phế quản, viêm mũi dị ứng, mề đay, viêm da tiếp xúc...
Điều trị viêm cơ, viêm khớp, viêm da...
Phối hợp với thuốc gây độc tế bào để trị các bệnh ác tính: bệnh Hodgkin, bệnh bạch cầu lympho cấp. Bệnh phù não ở bệnh nhân bị di căn, hoặc bị khối u não nguyên phát (dùng dexamethason). Là thành phần trị nôn do hóa trị liệu ung thư.
Một số ứng dụng của glucocorticoid
Việc lạm dụng lâu ngày glucocorticoid rất dễ gây hậu quả đau lòng (liều cao trong thời gian dài sẽ ức chế chiều cao của trẻ em, gây loãng xương, gây suy vỏ thượng thận, Gây loét dạ dày tá tràng, phù, tăng huyết áp, chậm liền vết thương, dễ nhiễm khuẩn, tăng đường máu hoặc làm nặng thêm bệnh đái tháo đường, nhược cơ, mỏi cơ, teo cơ... ). Để kiểm soát hen phế quản, cần sử dụng các thuốc glucocorticoid dạng xịt đơn thuần (flixotide, pulmicort...) và các thuốc chữa thế hệ mới: kết hợp giữa thuốc giãn phế quản chọn lọc và glucocorticoid. Bệnh nhân không được tự ý dùng và lạm dụng các chế phẩm khác của glucocorticoid.
Một số thuốc từ glucocorticoid
Hydrocortison inj. 125mg 5ml
Thành phần: Hydrocortison acetate, Lidocain chloride. Tá dược propylparaben, methylparaben, natri phosphate, polysorbat 80, N-N dimethyl acetamid, natri acid phosphate, NaCl, nước cất.
Chỉ định: Viêm xương khớp kiểu đơn khớp (đầu gối, khửu tay, hông), viêm khớp do thấp và các nguyên nhân khác. Hen phế quản, viêm phế quản nghẽn. Viêm quanh khớp xương bả vai và cánh tay, viêm bao hoạt dịch, viêm dây chằng ....
Hydrocortison 100mg
Chỉ định:
Liệu pháp thay thế hormon ở người suy vỏ thượng thận.
Điều trị ngắn hạn trong các bệnh lí xương khớp: viêm xương khớp, viêm khớp do thấp và do các nguyên nhân khác.
Hydrocortison 100mg
Betamethasone là một glucocorticoid tổng hợp có tác dụng chống viêm. Chống thấp khớp và chống dị ứng.
Điều chế thuốc chữa bệnh:
Tên biệt dược: Belastone; benthasone 0,5mg; cortdermal; dexlacyl.
Dạng bào chế: Viên nén; dung dịch dùng ngoài da; kem bôi da; dung dịch tiêm.
Thành phần: Betamethasone dipropionate.
Betamethasone
Chỉ định: Được sử dụng trong bệnh nội tiết, cơ xương, rối loạn chất tạo keo, da dị ứng, mắt, hô hấp, máu,…
Rối loạn nội tiết tố: thiểu năng vỏ thượng thận sơ cấp hoặc thứ cấp; viêm tuyến giáp không mưng mủ và tăng calci huyết có liên quan đến ung thư…
Các trường hợp dị ứng: dùng trong các trường hợp dị ứng nặng hoặc thất bại sau các điều trị thông thường như các trường hợp viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc dai dẳng, polyp mũi, hen phế quản, viêm da tiếp xúc, viêm da dị ứng, các phản ứng thuốc và huyết thanh.
Ung thư: điều trị tạm thời bênh ung thư máu và u bạch huyết bào ở ngừơi lớn và ung thư máu cấp tính ở trẻ em.
Biệt dược: Diprosone, Diprolene
Betamethasone propionate là một glucocorticoid tổng hợp dùng ngoài da.
Chỉ định: Giảm ngứa và viêm da.
Steroid cũng rất phổ biến trong các lọai kem chữa bệnh ngoài da như chữa chàm ezema, mụn ngứa..là cortisone (hoặc hydrocortisone).
Betamethasone-propionate
Chất Cortisone có năng hiệu kháng chế những vật chất gây viêm sinh sản và sinh trưởng. Có hiệu qủa chống viêm cực mạnh, có tác dụng chống nội độc, hoãn giải bệnh trạng huyết độc, có tác dụng chống sốc, cường tâm, giúp huyết áp hồi thăng, có tác dụng ức chế miễn dịch. Đó là loại thuốc ức chế miễn dịch (immunosuppressive) được dùng phổ thông nhất.
Catecholamin
Epinephrine (Adrenaline)
Norepinephrine (Noradrenaline)
Adrenalin ứng dụng rộng rãi trong y học
TÁC DỤNG: Gây co thắt động mạch nhỏ, giãn phế quản, tăng nhịp tim và lưu lượng tim.
CHỈ ĐỊNH:
Sốc quá mẫn, tai biến dị ứng khi tiêm penicilin hoặc huyết thanh.
Hôn mê do giảm glucose huyết.
Dùng tại chỗ để cầm máu niêm mạc, trị viêm mũi, viêm mống mắt.
Cấp cứu sốc phản vệ; cấp cứu ngừng tim đột ngột…
- Tăng thời gian gây tê của thuốc tê vì adrenalin làm co mạch tại chỗ nên làm chậm hấp thu thuốc tê.
- Khi tim bị ngừng đột ngột, tiêm adrenalin trực tiếp vào tim hoặc truyền máu có adrenalin vào động mạch để hồi tỉnh.
- Sốc ngất: dùng adrenalin để tăng huyết áp tạm thời bằng cách tiêm tĩnh mạch theo phương pháp tráng bơm tiêm.
Noadrenaline có thể còn tham gia vào cơ chế giảm đau: thuốc làm giảm lượng catecholamin tiêm vào não thất ức chế được tác dụng giảm đau của morphin.
Chỉ định: nâng huyết áp trong một số tình trạng sốc: sốc nhiễm độc, nhiễm khuẩn, sốc do dị ứng...
Norepinephrine (Noradrenaline)
Norepinephrine (Noradrenaline)
Ractopamine là dẫn xuất của norepinephrine (noradrenaline), là hormon do tủy tuyến thượng thận sinh ra. Ractopamine có công dụng kích thích sự tăng trưởng thịt nạc ở heo và bò.
Nó có tác dụng: tăng tốc độ tăng trưởng; tăng hiệu quả sử dụng thước ăn; tăng mô cơ xương; giảm mô mỡ; giảm thải tiết N và P trong phân và nước tiểu. Tuy nhiên trên thế giơi, nhiều nước cấm sử dụng Ractopamine , trong đó có Việt Nam.
5/ Ứng dụng hormon tuyến tụy:
Insulin( C257H383N65O77S6 )
Cấu trúc insulin
Trong y học
Insulin được bào chế nhân tạo dùng điều trị cho bệnh đái tháo đường
Dạng thuốc chích dưới da
CÁC THUỐC HẠ GLUCOSE MÁU
Phân loại :
* Theo cơ chế tác dụng, thuốc hạ glucose máu được chia thành 5 nhóm chính:
- Insulin
- Thuốc kích thích bài tiết insulin: sulfonylure, nateglinid.
- Các thuốc làm tăng nhạy cảm của tế bào với insulin: dẫn xuất biguanid, nhóm thiazolindindion.
- Thuốc ức chế α - glucosidase.
- Các thuốc bắt chước incretin (GLP1, GIP) và thuốc ức chế DPP4(dipeptidyl peptidase 4).
* Theo cách dùng và nguồn gốc, các thuốc hạ glucose máu được chia thành 2 nhóm chính:
- Insulin
- Thuốc hạ glucose máu dùng đường uống.
Chế phẩm
Dựa vào dược động học và nhu cầu điều trị insulin được xếp thành 3 nhóm chế phẩm khác nhau:
Insulin tác dụng nhanh
Insulin tác dụng trung bình:
Insulin tác dụng chậm
Insulin tác dụng nhanh:
Insulin hydroclorid:
Thời gian xuất hiện tác dụng sau khi tiêm 1 giờ và đạt tối đa sau 3
giờ và kéo dài tác dụng khoảng 6 giờ.
Thuốc được sử dụng trong hôn mê do đái tháo đường, 1ml chứa 20 -40 đơn vị, có thể tiêm bắp, dưới da, tĩnh mạch.
Nhũ dịch Insulin - kẽm:
Chỉ tiêm dưới da; sau khi tiêm 1 giờ bắt đầu xuất hiện tác dụng
và kéo dài khoảng 14 giờ.
Insulin tác dụng trung bình
Insophan insulin: (NPH - Neutral Protamin Hagedorninsulin)
dạng nhũ dịch, là sự phối hợp insulin, protamin và kẽm trong môi trường đệm phosphat. Cứ 100 đơn vị insulin, có thêm 0,4mg protamin. Tiêm dưới da, tác dụng xuất hiện sau 2 giờ và kéo dài khoảng 24 giờ.
Lente insulin:
Dạng nhũ dịch, tiêm dưới da xuất hiện tác dụng sau 2 giờ và kéo dài khoảng 24 giờ.
Insulin tác dụng chậm
Insulin protamin kẽm:
Chế phẩm dạng nhũ dịch, cứ 100 đơn vị insulin có kèm theo 0,2mg protamin.
Thời gian xuất hiện tác dụn g sau khi tiêm dưới da 4 -6 giờ và kéo dài tới 37 giờ.
Insulin kẽm tác dụng chậm (Ultralente insulin)
Tiêm dưới da,
Thời gian xuất hiện tác dụng và kéo dài tác dụng gần giống insulin protamin - kẽm.
Thuốc ức chế DPP-IV:
CHỮA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG TIP 2
Hai hormone incretin chính là GLP-1 ( Glucagon-like peptide) tạm dịch là Peptid giống glucagon và GIP ( Glucose-dependent insulinotropic polypeptide) tạm dịch là polypeptide hướng insulin phụ thuộc glucose.
Dùng thuốc này bằng đường uống có thể làm tăng lượng GLP-1 và GIP nội sinh và cải thiện ổn định nội mô glucose ở người bệnh TDT2.
Tạo insulin từ các nguồn nguyên liệu khác nhau
Giáo sư Henry Daniell hy vọng insulin được sản xuất từ rau diếp sẽ điều trị cho hàng triệu bệnh nhân tiểu đường loại 1
Các nhà khoa học Mỹ đã tạo ra được insulin từ rau diếp để trị bệnh tiểu đường.
Sau những thử nghiệm thành công trên chuột, loại insulin này đang được thử nghiệm trên con người, mở ra cơ hội điều trị cho bệnh nhân tiểu đường loại 1
Con người không ngừng nghiên cứu, phát minh phương pháp sản xuất insulin có năng suất cao và hiệu quả sản xuất phải ngang bằng hay vuợt trội hơn so với những hệ thống sản xuất insulin từ trước tới nay.
Ứng dụng của insulin
Sản xuất insulin tái tổ hợp
Sản xuất thuốc insulin chữa tiểu đường
Chẩn đoán bệnh tiểu đường
Hormon tuyến tụy gồm isulin và glucagon
Đặc tính: là loại insulin có kết hợp với kẽm, chia làm 2 nhóm chính.
Ưu điểm:
Chỉ cần một mũi tiêm có tác dụng trong cả 24 giờ trong ngày.
Có thể dùng trong kỹ thuật 4 mũi tiêm/ ngày, 3 mũi nhanh vào trước các bữa ăn và một mũi vào lúc đi ngủ (22 giờ)
Nhược điểm:
Tại chỗ: đỏ, đau nơi tiêm.
Hạ đường huyết không lường trước do tác dụng kéo dài chồng chéo với các mũi tiêm khác.
Thường không làm giảm được đường máu sau ăn do thời gian hấp thu vào máu chậm
Nghiên cứu sản xuất insulin đường uống làm chậm phát bệnh tiểu đường type 1 ở những người có nguy cơ mắc bệnh ( Viện Y tế Quốc gia (NIH) của Mỹ )
Liệu pháp insulin tích cực: Chìa khóa để kiểm soát đường huyết
Liệu pháp insulin tích cực là một phương pháp điều trị tích cực được thiết kế nhằm kiểm soát đường huyết của người bệnh càng gần mức của người bình thường.
Liệu pháp này đòi hỏi người bệnh phải tiêm nhiều mũi insulin và kiểm tra đường huyết thường xuyên hằng ngày. nhằm kiểm soát đường huyết trong mức lý tưởng là: đường huyết trước bữa ăn từ 90 – 130 mg/dL; đường huyết sau bữa ăn 2 giờ nhỏ hơn 180 mg/dL
Lợi ích của liệu pháp insulin tích cực?
Có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm tiến triển các biến chứng mãn tính của bệnh ĐTĐ (thận, mắt, tim mạch...)
Liệu pháp insulin tích cực có thể: làm giảm nguy cơ bị biến chứng mắt tới hơn 75%; làm giảm nguy cơ bị biến chứng thần kinh tới 60%; và ngăn ngừa hoặc làm chậm tiến triển các biến chứng thận tới 50%.
Các bệnh nhân điều trị insulin tích cực, kiểm soát tốt đường huyết thường cảm thấy khỏe hơn, tăng cân và tăng khả năng hoạt động thể lực, làm việc...
Một số loại insulin trên thị trường
Insulin trộn sẵn
Ưu điểm: tiện dùng, phù hợp hơn với sinh lý mà không đòi hỏi phải tự trộn lấy liều khi dùng riêng từng loại nhanh chậm.
Nhược điểm: vì tỷ lệ pha trộn là cố định nên khó điều chỉnh cho phù hợp với từng tình huống cụ thể: ăn bữa no nếu tăng liều cả insulin nhanh và chậm sẽ gây hạ đường huyết muộn. Trong khi lẽ ra chỉ tăng từ 2 đến 6 đơn vị loại insulin nhanh
. Loại insulin NPH: sử dụng protamin là một loại polypeptid có khả năng gắn insulin
Loại insulin IZS (insulin kẽm):
Insulin tác dụng bán chậm
(dịch tiêm đục như sữa)
Glucagon
Tiêm glucagon xử trí khi cơn hạ đường huyết đột ngột ập đến gây bất tĩnh đưa đường huyết của bạn trở lại bình thường.
6) Ứng dụng của hormon sinh dục
Thuốc hỗ trợ sinh sản cho phụ nữ hiếm muộn
Các loại thuốc hỗ trợ sinh sản cho phụ nữ thường kích thích phóng noãn bằng cách mô phỏng tác động của FSH và LH tự nhiên, bao gồm:
Clomiphene citrate (còn có tên là Clomid, Serophene, Milophene): Thường dùng để điều chỉnh rụng trứng ở những phụ nữ có kinh nguyệt không đều. Khi thuốc có tác dụng, não nhận được một thông điệp giả rằng trong máu đang thiếu hụt oestrogen. Do đó, tuyến yên sẽ tiết ra FSH và LH để làm cho nang noãn trưởng thành và giải phóng tiểu noãn. Mỗi ngày uống 1 viên trong 5 ngày liền. Nên tiến hành xét nghiệm nhằm biết thời điểm thuận lợi nhất để thụ thai.
hCG (Pregnyl): Là kích thích tố chiết xuất từ rau thai người, dùng trong trường hợp đã uống thuốc làm nang noãn trưởng thành nhưng không thể phóng noãn một cách tự nhiên, phối hợp với Clomiphene, hMG và FSH. Thuốc được tiêm khi nang noãn đã trưởng thành và sẵn sàng phóng noãn.
hMG (Pergonal, Humegon, Repronex): Được chỉ định nhiều nhất cho phụ nữ không thể có phóng noãn tự nhiên, gồm 2 phần bằng nhau FSH và LH. Nếu như Clomiphene kích thích tuyến yên thì hMG và nhiều hoóc môn khác sẽ kích thích trực tiếp buồng trứng. Tiêm hằng ngày trong 1-2 tuần tùy thuộc vào đáp ứng của buồng trứng, theo dõi bằng siêu âm và đo nồng độ oestrogen trong máu. Khi siêu âm cho thấy đã có một nang noãn trưởng thành thì tiêm hCG để làm cho tiểu noãn được giải phóng.
FSH (Follistin, Gonal F): Thường chỉ định cho những phụ nữ có nồng độ LH tự nhiên cao - một sự mất cân đối thường do hội chứng buồng trứng đa nang gây ra. FSH giống như hMG về tác dụng kích thích buồng trứng để làm cho nang noãn trưởng thành. Cách dùng như hMG, cũng tiêm hCG để kích thích phóng noãn.
Bromocryptine (Parlodel): Dùng cho những trường hợp chu kỳ phóng noãn không đều do nồng độ prolactin cao (hoóc môn kích thích bài tiết sữa ở phụ nữ mới sinh). Thuốc có thể ức chế sự bài tiết prolactin và đưa nồng độ chất này trong máu trở về mức bình thường. Thuốc dạng viên, ngày uống 1-3 lần cho đến khi nồng độ prolactin trở về mức bình thường.
GnRH (Factrel, Lutrepulse): Được chỉ định khi tuyến dưới đồi không tiết đủ GnRH tự nhiên để kích thích tuyến yên sản xuất FSH và LH. GnRH tự nhiên được bài tiết theo chu kỳ; nếu tuyến dưới đồi của phụ nữ không bài tiết đủ GnRH thì cần tiêm thuốc và cũng tiêm theo chu kỳ.
Thuốc nội tiết chữa vô sinh nam
Hiện ở Việt Nam có 4 dạng testosteron thường được sử dụng là testosterone enanthate, testosterone propionate, testosterone undecanoate và testosterone mesterolone. Qua nghiên cứu, cả 4 dạng thuốc trên đều có tác dụng như nhau trong việc điều trị vô sinh nam giới.
Tuy nhiên, dạng thuốc uống là dạng hay được sử dụng vì đơn giản và thuận tiện cho người bệnh. Testosterone mesterolone và testosterone undecanoate là dạng thuốc viên dùng để uống. Đối với dạng tiêm bắp, testosterone enanthate có thể tiêm khoảng 3-4 tuần một lần.
Cho đến nay, thời gian dùng thuốc kéo dài bao lâu vẫn chưa có sự thống nhất giữa các nghiên cứu. Do vậy, tùy thuộc vào kinh nghiệm và đáp ứng của bệnh nhân mà thầy thuốc có thể quyết định thời gian dùng thuốc.
Gonadotropin
Gonadotropin gồm có LH và FSH là những glycoprotein được tiết ra từ thùy trước của tuyến yên, chúng có tác động kích thích và duy trì hoạt động chức năng của tuyến sinh dục. LH và FSH đều cần thiết cho quá trình sinh tinh. LH tác động lên quá trình sinh tinh thông qua testosteron, còn FSH có tác dụng duy trì cơ chế sinh sản tinh trùng bình thường thông qua việc kích thích tế bào sinh tinh ở tinh hoàn phát triển và bài tiết các chất quan trọng cho quá trình sinh sản tinh trùng.
Các gonadotropin thường được chỉ định trong các trường hợp suy thùy trước tuyến yên gây nên các tình trạng suy sinh dục nam giới (gọi là suy sinh dục thứ phát), không có tinh trùng, suy giảm số lượng cũng như chất lượng tinh trùng...
Có ba dạng thuốc thường được sử dụng trong lâm sàng. Dạng thuốc có hoạt tính giống như LH (thường gọi là hCG, được chiết xuất từ rau thai người), dạng phối hợp có hoạt tính của cả LH và FSH (thường gọi là hMG, gồm hai thành phần là FSH 75 UI và LH 75 UI). Gần đây, người ta bắt đầu sử dụng các dạng FSH tinh khiết hoặc tái tổ hợp để điều trị vô sinh nam trong các trường hợp suy giảm tinh trùng.
Các thuốc kháng estrogen
Các thuốc kháng estrogen, một loại nội tiết tố sinh dục nữ, là một trong những thuốc cổ điển nhất dùng để điều trị vô sinh nam. Cơ chế tác dụng của các thuốc này là ức chế tác dụng điều khiển ngược của estrogen lên vùng dưới đồi và tuyến yên làm cho tuyến yên tăng sản xuất LH và FSH, từ đó tác động đến tinh hoàn làm tăng sản xuất testosteron và kích thích sinh sản tinh trùng.
Dựa trên cơ sở này mà người ta đã sử dụng các thuốc kháng estrogen để điều trị các trường hợp vô sinh do tinh trùng yếu không rõ nguyên nhân. Theo kết quả của nhiều nghiên cứu thì thuốc này cũng có tác dụng nhất định.
Thuốc hay được sử dụng nhất là clomiphene citrate và tamoxifen.
Bromocriptine
Là một thuốc có tác dụng ức chế thùy trước tuyến yên sản xuất ra nội tiết tố prolactin. Vì một lý do nào đó mà prolactin tăng cao quá mức, làm ức chế quá trình sản xuất testosteron và các nội tiết tố sinh dục khác trong cơ thể. Từ đó gây nên các tình trạng suy sinh dục nam, rối loạn cương dương, rối loạn quá trình tạo tinh trùng và trưởng thành tinh trùng...
Bromocriptin có tác dụng làm giảm prolactin trong các trường hợp tăng prolactin máu không rõ nguyên nhân hay do u tuyến yên thể tăng tiết prolactin. Do vậy, thuốc được chỉ định dùng cho nam giới trong các trường hợp tăng prolactin máu gây ảnh hưởng đến hoạt động tình dục và hoạt động sinh sản của nam giới.
Thuốc được dùng theo đường uống. Thông thường sau 4 tuần dùng liên tục thuốc mới bắt đầu có tác dụng ức chế bài tiết prolactin. Ngoài ra, để điều trị vô sinh nam người ta còn dùng nhóm thuốc có tác dụng chống lại quá trình ôxy hóa tế bào và các nhóm thuốc có tác dụng dinh dưỡng cho tinh trùng...
Thuốc ức chế men thơm hóa bao gồm letrozole (Femara 2,5mg) và anastrozole (Arimidex 1mg) có hiệu quả tốt trong kích thích buồng trứng với kết quả tại Khoa Hiếm muộn là rất khả quan.
Ngoài ra, thuốc còn có ưu điểm là thời gian bán hủy ngắn, đào thải nhanh khỏi cơ thể nên ít tác phu,ít nhất là tác dụng không mong muốn trên bào thai mới hình thành nếu như chu kỳ điều trị đó có thai. Một điểm cần lưu ý nữa là nó không có tác dụng ức chế cạnh tranh với thụ thể của estrogen trên mô đích. Đây là hai điểm ưu việt của thuốc ức chế men thơm hóa so với clomiphen citrate.
Thuốc hormon nói chung, trong đó có các androgen là thuốc thuộc loại nguy hiểm cần được chỉ định và hướng dẫn sử dụng bởi bác sĩ chuyên khoa. Nếu sử dụng không đúng sẽ bị các tác dụng phụ rất nặng nề.
Hiện nay, có một số nam giới tự ý sử dụng bừa bãi thuốc testosteron để chữa trị chứng "yếu sinh lý" (hay gọi là "rối loạn cương dương" viết tắt là ED).
Có thể họ sẽ bị "tiền mất tật mang" bởi vì dùng thuốc không đúng. Testosteron chỉ sử dụng khi có xét nghiệm chứng tỏ sự "yếu sinh lý" là do nồng độ chất sinh học này trong máu thấp, tức là do yếu tố nội tiết. Trong khi rối loạn "tế nhị" đó có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra: yếu tố thần kinh - tâm lý, yếu tố tuần hoàn - mạch máu, yếu tố giải phẫu - mô học của cơ quan sinh dục nam, thuốc men, rượu, ma túy v.v...
Estrogen giúp phụ nữ mạnh và khoẻ
Estrogen được tạo ra bởi buồng trứng, giúp tạo sự rắn chắc cho khớp, xương, giúp trí nhớ, tạo sự đàn hồi cho mạch máu cũng như khả năng sinh sản của phụ nữ.
Nếu mất cân bằng (giảm tiết) sẽ gây ra rối loạn kinh nguyệt, tăng cân, vô sinh, giảm khả năng tình dục, trầm cảm, giảm trí nhớ, mệt mỏi. Khi mãn kinh sẽ gây sự thiếu hụt estrogen và có thể sẽ gây ra loãng xương.
7/ Tuyến tùng
Tuyến tùng
Melatonin (N-acetyl-5-methoxytryptamine) là một kích thích tố tự nhiên được tổng hợp và tiết ra từ tuyến tùng.
Ảnh hưởng của Melatonin và nhịp ngày đêm
Cân bằng chu kỳ thức-ngủ
Melatonin thiết lập đồng hồ sinh học trong não và điều hoà giấc ngủ tự nhiên của con người.
Cải thiện chu kỳ thức-ngủ cho người mù.
Tại VN, các nhà nghiên cứu đã kết hợp Melatonin với một số loại cây thuốc nam (như câu đằng, vông nem, tâm sen, lạc tiên - những vị thuốc trị mất ngủ) với Melatonin trong chế phẩm Goodnight.
Melatonin giúp trẻ tự kỷ và hội chứng suy nhược thần kinh di truyền giấc ngủ dễ dàng hơn nếu các em được uống khoảng 3mg thuốc Melatonin vào giờ đi ngủ.
Người cao tuổi lại khó ngủ và thường cảm thấy mệt mỏi lúc ban ngày do tình trạng tiết melatonin sẽ giảm dần theo tuổi tác.
Sự phục hồi "chu kỳ thức - ngủ" cho người cao tuổi bằng melatonin (dùng trước khi đi ngủ) đã giúp họ hưng phấn hơn trong cuộc sống.
Melatonin giúp tăng
cường tuổi thọ
Melatonin làm tăng khả năng tinh thần
Khi uống melatonin đồng bộ với chu kỳ thời gian 24 giờ, sẽ giúp gia tăng khả năng tinh thần, chống stress.
Trên cơ sở đó các nhà nghiên cứu đã dùng Melatonin để chữa trị chứng suy nhược thần kinh với kết quả rất
ỨNG DỤNG HORMON
Giáo viên hướng dẫn: THS Lê Thị Minh
Sinh viên thực hiện: Hưng, Ngọc, Thường, Đạt, Giàu, Tâm, Huyền, Linh, Hương, Nâu, Biển, Trang, Q.Anh, K.Anh.
Lớp: Sinh III – K33
II. NHỮNG CẤU TRÚC NỘI TIẾT KHÁC
HORMON TẠI CHỖ
Hormon tại chỗ là các hormon được bài tiết ra và chỉ có tác dụng tại chỗ.
Hormon tại chỗ: Ví dụ
Acetylcholin: do tận cùng thần kinh cơ vân và phó giao cảm tiết ra.
Secretin: do vách tá tràng bài tiết vào máu gây bài tiết dịch tuỵ.
Cholecystokinin: do ruột non bài tiết gây co túi mật, tới tuyến tuỵ gây bài tiết các men tiêu hoá, histamin, bradykinin.
1/ Hormon tại chỗ của tim.
Hormon tại chỗ của tim được các tế bào cơ tim tiết ra là ANP (Atrial Natriuretic Peptide) giúp làm giảm huyết áp. Gây giãn cơ tim, lợi tiểu, bảo vệ tim
Cơ chế làm giảm huyết áp: Gây giãn động mạch. Ức chế bài tiết renin và aldosteron. Giảm nồng độ natri trong máu: ức chế sự tái hấp thu natri của thận.
2/ Hormon tại chỗ của dạ dày – ruột.
2.1/ Secretin
Vị trí: Là hormon do tế bào niêm mạc tá tràng bài tiết. Khi niêm mạc tá tràng bị HCl trong dịch vị từ dạ dày kích thích.
Tác dụng: kích thích tế bào nhầy tiết bicarbonate giúp điều hòa pH dịch ruột.
Secretin được bài tiết sẽ theo máu tới kích thích các nang tụy làm tăng bài tiết dịch tụy chủ yếu là các thành phần nước và NaHCO3.
Secretin còn làm tăng sản xuất mật ở gan.
2.2/ Cholecystokinin (CCK)_pancreozymin
Vị trí:
Là một hormon của tế bào ống tuyến tiết dịch nhầy của ruột, được bài tiết khi niêm mạc vùng này bị kích thích bằng các sản phẩm tiêu hóa của protein và lipid.
Tác dụng:
Kích thích tụy bài tiết các enzym tiêu hóa vào ruột.
Nó cũng gây co túi mật, mở cơ vòng Oddi, làm bài xuất mật vào tá tràng nhũ tương mỡ.
Kích thích tế bào viền dạ dày tiết HCl.
2.3/ Gastri inhibilatory peptide (GIP)
Vị trí :
Là hormon tiết ra từ tế bào niêm mạc đầu ruột non khi có sự hiện diện các chất mỡ.
Tác dụng:
Ức chế sự tiết dịch vị, men tiêu hóa của tụy ức chế hoạt động co bóp tiêu hóa của dạ dày, ruột.
3/ Hormon của nhau thai:
3.1/ Nhau:
Nhau thai tiết ra nhiều loại hormon dạng steroid và protein, những hormon này ảnh hưởng đến thời kì mang thai.
Hormon của nhau gồm estrogen và progesteron (kết hợp với buồng trứng), những hormon kích sinh dục màng đệm ở người và những hormon khác. Nhau thai là một cơ quan nội tiết bài tiết những hormon có cấu tạo là protein đó là:
+ kích tố dục nhau thai HCG (human chorionic ganadotropin) = LH
+ Hormon tạo sữa nguốn gốc nhau(h.P.L= human placental lactogen).
+ Ngoài ra nhau thai cũng bài tiết estrogen và progesteron.
Hormon HPL (Human Placetal Lactogen) hay HCS (Human chorionic somatomammotropin) :
- Đây là loại hormone do nhau thai tiết ra.
- Sự bài tiết hormon H.P.L ở người có thai bắt đầu từ tuần thứ 3. Nó theo một đường cong lên đều đặn và đạt đỉnh cao khi hết thời kì có thai.
- Bản chất là một protein có 191 acid amin cấu trúc tương tự như cấu trúc của GH và prolactin.
Tác dụng:
+ Nhằm giúp quá trình phát triển của thai nhi thật bền vững.
+ HPL có vai trò quan trọng trong việc phát triển bào thai và giảm hàm lượng đường người mẹ hấp thụ.
+ Ngoài ra, nó còn giúp kích thích tuyến sữa và đặc biệt là tiết sữa non Colostrum.
Hormon HCG (human chorionic ganadotropin):
HCG do các tế bào lá nuôi bài tiết vào máu mẹ.
Là một nội tiết tố sản xuất bởi nhau thai khi người phụ nữ thụ thai.
Bản chất hóa học của HCG là glycoprotein, có trọng lượng phân tử 39000.
Cấu trúc và chức năng rất giống LH của tuyến yên.
Cấu trúc của HCG
HCG chỉ được sản xuất trong quá trình mang thai. Ban đầu, buồng trứng sản xuất ra HCG, sau đó là nhau thai.
Loại hormone này thường gia tăng trong ba tháng đầu của thai kỳ, gây nôn.
Hormon này xuất hiện vào ngày 8 - 9 kể từ khi thụ tinh, sau đó nồng độ tăng dần, cao nhất vào tuần 10 -12 và từ tuần 16 -20 nồng độ giảm dần xuống mức rất thấp.
Sự hiện diện của nó trong máu hoặc nước tiểu xác định có thai.
Biểu đồ các loại hormon của nhau thai.
Tác dụng của HCG:
Kích thích quá trình hình thành thể vàng (hay hoàng thể), dinh dưỡng hoàng thể tiết estrogen và progesteron.
Hai hormon này tiếp tục tác dụng phát triển niêm mạc tử cung và kích thích bài tiết niêm dịch để dự trữ chất dinh dưỡng cho phôi.
Kích thích tế bào kẽ của tinh hoàn thai nhi bài tiết testosteron có tác dụng phát triển cơ quan sinh dục đực và chuyển tinh hoàn từ ổ bụng xuống bìu.
Ứng dụng:
Que thử thai được thiết kế để tìm ra chất HCG trong nước tiểu của phụ nữ sau khi trễ kinh.
Lượng HCG cao bất thường xảy ra trong trường hợp đa thai (sanh đôi hoặc sanh ba).
HCG còn góp phần cùng với các xét nghiệm khác để phát hiện khiếm khuyết bào thai.
Trị số HCG cao trong máu mẹ có thể biểu hiện khả năng thai bị hội chứng Down.
Estrogen
Do tế bào lá nuôi bài tiết.
Thuộc nhóm steroid hormon.
Trong thai kỳ, nhau thai sản xuất hormone này.
Cấu tạo hóa học của Estrogen
- Nhóm hormone này có nhiệm vụ trong việc phát triển các đặc điểm của giới tính.
- Đồng thời nó kích thích sự phát triển của tuyến sữa và nhũ hoa để chuẩn bị quá trình cho trẻ bú.
- Sau khi sinh, lượng estrogen thường giảm xuống.
Tác dụng
Các estrogen: Kích thích quá trình phát triển của cơ quan sinh dục nữ, tuyến vú và kích thích quá trình hình thành các đặc điểm sinh dục cấp hai ở nữ.
Các estrogens: Tăng quá trình phát triển cơ quan sinh dục cơ thể mẹ và một số mô bào của bào thai.
Trên cơ thể người mẹ để làm tăng chuyển hóa, phát triển cơ quan sinh dục đảm bảo khả năng nuôi dưỡng thai, sổ thai và nuôi con sau khi sinh.
Ứng dụng:
Thuốc tránh thai chứa estrogen có tác dụng cơ bản là điều chỉnh các hormon làm cho trứng không rụng.
Ngoài ra, thuốc còn làm mỏng niêm mạc tử cung để trứng nếu được thụ tinh thì cũng khó làm tổ.
Làm đặc chất dịch nút cổ tử cung để cản tinh trùng đi qua, giảm sự di chuyển của tinh trùng trong ống dẫn trứng.
Progesteron
Do hoàng thể thời kì đầu có thai và do tế bào lá nuôi bài tiết.
Thuộc nhóm steroid hormon.
Là một hormon có bản chất hóa học là protein với trọng lượng phân tử 38000.
Cấu trúc hóa học của Progesteron
Tác dụng:
Nếu sự thụ thai xảy ra, progesteron sẽ được sản xuất từ nhau thai. Nồng độ progesteron tăng cao làm ức chế không cho các trứng khác tiếp tục rụng trong suốt thai kỳ
Progesteron: Tăng bài tiết dịch ở ống dẫn trứng để hướng trứng đã thụ tinh di chuyển vào tử cung và nuôi dưỡng trong thời gian trứng di chuyển từ vòi trứng vào tử cung.
Có vai trò làm các cơ điều hòa hơn trong dạ con để ngăn tình trạng co thắt quá độ, gây sẩy thai.
Phát triển niêm mạc tử cung chuẩn bị cho việc làm tổ của trứng đã thụ tinh và nuôi phôi trong hai tuần đầu.
Có thể làm tăng cường phát triển một số mô bào của bào thai, kích thích các tuyến nội mạc tử cung tiết ra "sữa tử cung” và kích thích tuyến vú phát triển.
do các tác dụng trên nên progesteron còn được gọi là hormon dưỡng thai.
4/ Hormon tại chỗ ở Thận:
Có chức năng bài tiết và tham gia vào quá trình hình thành một số hormon trong cơ thể: bài tiết Renin, bài tiết ADH (antidiuretic hormone), bài tiết ANF(atrionatriuretic factor), bài tiết Erythroprotein.
Nhưng hormon được tiết ra ở thận thì chỉ có Erythropoietin. Erythropoietin do tế bào biểu mô quanh ống thận sản xuất khi thận bị thiếu máu.
Chức năng của Erythropoietin
Erythropoietin là một hormon protein.
Hormon protein này giúp tủy xương gia tăng việc sản xuất hồng cầu. Đó là một glycoprotein có khối lượng phân tử 34 KDa.
Erythropoietin đã được thừa nhận là yếu tố tǎng sinh hồng cầu. Nó hoạt động như một hormon, được sản sinh trong thận và theo máu tới tủy xương. Ở tủy xương, Erythropoietin kích thích tế bào hồng cầu biệt hóa, trưởng thành và nhân lên.
Chức năng của Erythropoietin
Erythropoietin cũng có tính chọn lọc cao; nó chỉ kích thích sự trưởng thành của hồng cầu.
Vắng hormon này, tình trạng thiếu ôxy không làm tăng hoặc làm tăng không đáng kể hoạt động tạo hồng cầu.
Nơi sản xuất Erythropoietin
Ở người bình thường, 90% lượng Erythropoietin trong cơ thể được sản xuất ở thận(phần còn lại chủ yếu được sản xuất ở gan). Hiện nay người ta chưa biết chính xác phần nào của thận sản xuất hormon này.
Phức hợp cạnh cầu thận (Juxtaglomerular apparatus - JGA)
Cơ chế điều hòa sản sinh hồng cầu
Thiếu máu, o2 cạnh cầu thận o2 máu
hồng cầu
Gan Erythrogenin hồng cầu
Globulin Erythropoietin tủy xương
Erythropoietin kích thích tạo tế bào tiền nguyên hồng cầu từ tế bào gốc.
Kích thích tổng hợp Hemoglobin
Kích thích chuyển hồng cầu lưới từ tủy xương ra máu ngoại vi.
Ứng dụng
Nhờ tác dụng kích thích sản sinh hồng cầu mà Erythropoietin được ứng dụng để điều trị thiếu máu cho bệnh nhân Thiếu sản sinh Erythropoietin thường thấy trong suy thận và liên quan tới ung thư.
Bệnh nhân suy thận thường được bổ sung đều đặn Erythropoietin ngoại sinh. Bệnh nhân ung thư có thể được dùng erythroprotein nếu thiếu máu nặng.
Lợi ích lâm sàng của liệu pháp Erythropoietin là giảm chi phí truyền máu, giảm nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng do truyền máu và chất lượng sống tốt hơn do thiếu máu thuyên giảm.
Sản phẩm Erythropoietin thương mại được sản xuất bằng kỹ thuật tái tổ hợp ADN áp dụng cho tế bào trứng của chuột đồng Trung Quốc.
Gen Erythropoietin người được đưa vào đoạn khuyết gen của tế bào trứng và tế bào này được lập chương trình để sản sinh Erythropoietin người.
Ứng dụng
Khi có tía cực tím chiếu vào da sản xuất cholecalciferol, một dạng kích hoạt của vitamin D3. Sau đó hợp chất này sẽ đi vào máu thông qua những mao mạch da, được bổ sung thêm ở gan và trở nên kích hoạt trong thận.
a. Cơ chế hình thành cholecalciferol
Dưới da, ánh sáng mặt trời chuyển tiền vitamin D thành vitamin D3.
Sau đó vitamin D3 được vận chuyển đến gan và được chuyển đổi bởi enzyme thành 25-hydroxycholecalciferol, chất này có hoạt tính gấp 5 lần cholecalciferol.
Trong thận 25-hydrocholecalciferol chuyển đổi thành 1,25-dihydroxycholecalciferol, chất này có hoạt tính gấp 10 lần cholecalciferol và là dạng có hoạt tính nhất của vitamin D3.
a. Cơ chế hình thành cholecalciferol
Vitamin D3 cung cấp cho cơ thể từ:
Tự nhiên: Do cơ thể tự tổng hợp: dạng tiền vitamin D ở dưới da biến thành vitamin D nhờ tác động tia cực tím (UV).
Từ thực phẩm: có nhiều trong gan cá, mỡ động vật, bơ, sữa, lòng đỏ trứng.
Tổng hợp: từ ergosterol có trong nấm, men bia.
1. Vai trò:
Đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa Canxi: Kích thích hấp thu và chuyển hóa Canxi và Phospho, tăng quá trình lắng đọng Canxi của xương, tăng tái hấp thu Can xi tại thận, điều hòa nồng độ Can xi trong máu.
Tác động lên tế bào xương, kích thích tạo protein của xương. Hoạt hóa tế bào tuỷ xương, kích thích quá trình tái tạo xương.
Tham gia điều hòa chức năng một số gen.
Tham gia vào chức năng bài tiết Insulin, hormon cận giáp, chức năng miễn dịch, hệ sinh sản và da ở phụ nữ.
Do có một lượng lớn Vitamin D được tổng hợp từ da nên khó đề nghị lượng cần thiết từ chế độ ăn, thông thường:
Trẻ sơ sinh: 5 mg/ngày
Trẻ em trên 1 tuổi: 10 – 20 mg/ngày
Người lớn: 25 mg/ngày
Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú: 25 mg/ngày
2. Nhu cầu:
I. ỨNG DỤNG HORMON CỦA CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
1/ Các ứng dụng của hormon tuyến yên:
Các hormon tuyến yên
Hormon kích nang tố ( FSH) -Follicle Stamulating Hormone.
Hormon kích hoàng tố (LH) Luteinising Hormone.
Hormon kích nhũ tố (LTH) Luteo Trofic Hormone.
Hormon kích vỏ tuyến trên thận (ACTH) Adrenocorticotropic hormone.
Hormon (MSH).
Các hormon tuyến yên
Hormon Oxytocin.
Hormon Vazơprexin.
Hormon (TSH) thyroid stimulating hormon.
Hormon (GH) Growth hormon.
Prolactin.
Puregon chứa FSH tái tổ hợp. Thuốc được sản xuất bằng kỹ thuật DNA tái tổ hợp (recombinant DNA technology). Puregon có thể được dùng trong phác đồ sinh sản trợ giúp để kích thích nhiều nang noãn phát triển.
Sau khi điều trị bằng Puregon người ta thường dùng hCG để giúp nang noãn trưởng thành hoàn toàn, phân bào giảm nhiễm trở lại và gây rụng trứng.
Oxytocine có giá trị cao trong sản khoa, do đặc tính thúc đẻ và tăng hoạt động co thắt tử cung một cách nhịp nhàng. Phòng và kiểm soát sự xuất huyết nhau và xuất huyết do trơ tử cung. Bảo đảm sự co thắt tử cung trong trường hợp phẫu thuật lấy thai.
Metrodin HP
Thành Phần: Urofollitrophin (FSH).
Chỉ Định: Kích thích sự phát triển của nang trứng ở phụ nữ vô sinh, sau đó dùng gonadotropin rau thai người (hCG, Profasi) để gây rụng trứng trong: phát triển 1 nang trứng trong rối loạn chức năng vùng dưới đồi tuyến yên; phát triển đa nang trứng trong thụ tinh nhân tạo do tắc vòi, vô sinh.
Một số thuốc khác
Profasi, thành phần: HCG.
Saizen, thành phần: Somatropin.
Serocryptin, thành phần: Bromocriptine mesylate.
Oxytocin Choongwae, thành phần: Oxytocin.
Oxytocin-5 IU/mL, thành phần: Mỗi 1 mL Oxytocin synthetic 5 IU/1 mL, Chlorbutol 5 %. Chỉ Định: Gây chuyển dạ, tình trạng đờ tử cung, xuất huyết sau sinh, mổ bắt con, sảy thai, căng sữa tuyến vú.
2. Ứng dụng hormon tuyến giáp.
Tuyến giáp tiết khoảng 90% hormon là thyroxin (T4) và 10% là triiodothyronine (T3).
Hai loại hormon này được ứng dụng trong thực tế rất nhiều. Dùng để điều chế các loại thuốc chữa bệnh (hay còn gọi là chế phẩm hormon tuyến giáp).
Thuốc tuyến giáp có trên thị trường là các chế phẩm có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo.
Triiodothyronin (T3) và Thyroxin (T4). Dùng để điều trị suy tuyến giáp.
Các thuốc tuyến giáp tự nhiên như thyroid và thyroglobulin có nguồn gốc từ tuyến giáp động vật và có chứa Triiodothyronin (T3) và Thyroxin (T4). Dùng để điều trị suy tuyến giáp.
Trong một số trường hợp như hôn mê phù niêm và shock do tim phải chọn Triiodothyronin (T3) để loại bỏ giai đoạn sau đối với sự biến đổi Thyroxin (T4) thành Triiodothyronin (T3).
Hormon giáp (thường là loại thyroxine) dùng cho người bị ung thư tuyến giáp, đã cắt bỏ tuyến giáp.
Người bị ung thư tuyến giáp
Sử dụng thuốc thyroxine để điều trị bướu lành tuyến giáp, giúp tuyến nhỏ lại.
Sử dụng hormon kích thích tuyến giáp (thyrotropin) để điều chỉnh việc giải phóng T3 và T4 từ tuyến giáp vào vòng tuần hoàn.
Người bị bướu cổ
Triiodothyronin (T3) và Thyroxin (T4) để điều chế thuốc kháng giáp như: propylthiouracil, methimazole. Các thuốc này dùng điều trị bệnh cường giáp Grave giai đoạn đầu.
PROPILTIOURACIL
tablets
propylthiouracil
thyrostatic
Trong chăn nuôi
Tiêm hormon tuyến giáp (thyroyxine hay triiodothyronine) cho động vật, làm tăng quá trình tổng hợp protein ở hầu hết các mô và sự hình thành protein.
3/ Ứng dụng Hormon tuyến cận giáp
(PTH parathormone)
Tuyến giáp và các tuyến cận giáp bình thường
Một nhóm nghiên cứu Hoa Kỳ đã khám phá ra rằng bằng cách tiêm dưới da PTH thì xương gãy làm sẹo nhanh hơn và xương xốp trở nên rắn chắc hơn.
Gẫy xương bệnh lý do loãng xương ở bệnh nhân cường tuyến cận giáp
Các nhà khoa học Mỹ tìm ra phương pháp chữa trị chứng loãng xương và giúp cho xương cứng, dựa vào một loại hormone tiết ra từ tuyến cận giáp
Tuy nhiên, phương pháp này không thể sử dụng cùng với các loại thuốc hỗ trợ khác. Khi kết hợp với biphosphonat, loại thuốc chống tái hấp thu xương, phương pháp mới không phát huy được tác dụng.
Ngoài ra người ta còn dùng PTH người tái tổ hợp trong điều trị loãng xương tiên phát làm tăng đáng kể mật độ xương (đặc biệt cột sống thắt lưng, ít ở xương vỏ) ở nam giới.
Biphosphonat dùng kết hợp với PTH tái tổ hợp có thể làm tăng tác dụng của PTH lên mật độ xương và phòng gãy xương. Tuy nhiên nên dùng biphosphonat cách xa thời điểm dùng PTH trong ngày.
Phối hợp PTH với liệu pháp thay thế estrogen có tác dụng tốt hơn estrogen đơn độc trong việc làm tăng khối xương và phòng gãy xương ở phụ nữ loãng xương.
Phụ nữ sau mãn kinh: PTH giúp ít gãy cột sống hơn, bệnh nhân được điều trị hormon tuyến cận giáp bị các dạng gãy xương khác ít hơn.
Tỉ trọng xương của họ cũng tăng, với những người dùng hormon liều cao tăng khối xương nhiều hơn những người dùng liều thấp. Tuy nhiên, liều cao dễ gây các tác dụng phụ như buồn nôn và đau đầu.
Tuy nhiên mới chỉ có Teriparatide [dạng PTH tái tổ hợp của người), là tác nhân đồng hóa xương duy nhất hiện nay được đồng ý cho sử dụng trên người ở Mỹ. hiệu quả điều trị tốt hơn hẳn so với các tác nhân ức chế sự tái hấp thu xương.
Teriparatid được sử dụng cho cả phụ nữ sau mãn kinh lẫn nam giới bị loãng xương có nguy cơ gãy xương cao..
Teriparatide Acetate
ứng dụng của hormon
tuyến thượng thận
Mineralocorticoid
Glucocorticoid
Catecholamin
4/
Mineralocorticoid
Mineralocorticoid là những hormon giúp cân bằng nước, muối khoáng.
Mạnh nhất là aldosteron: làm giảm mức thải Natri khỏi cơ thể…
Glucocorticoid
Glucocorticoid bao gồm cortisol (hydrocortisol), cortisone và corticosterone.
Người ta dựa vào công thức của hydrocortisol để sản xuất rất nhiều GC tổng hợp (như solumedrol, prednisolon, dexamethason, betamethason) dùng cho mục đích kháng viêm và các bệnh liên quan đến cơ chế miễn dịch, đưa glucocorticoid lên hàng thuốc được sử dụng nhiều nhất trên thế giới.
Để đạt được tác dụng kháng viêm và ức chế miễn dịch thì phải dùng liều cao hơn liều sinh lý rất nhiều, tuy nhiên nếu dùng thuốc liều cao và kéo dài sẽ làm tăng độc tính, gây ra tình trạng "nghiện" thuốc có khi còn tạo ra bệnh mới, thậm chí còn trầm trọng hơn các bệnh mà GC hướng tới trị liệu Vì vậy để giải quyết khó khăn nêu trên ta cần sử dụng GC một cách hợp lý.
Một số ứng dụng của glucocorticoid
Điều trị thay thế khi tuyến vỏ thượng thận không tiết đủ hormon do thiểu năng vỏ thượng thận cấp và mạn tính hoặc thiểu năng tuyến vỏ thượng thận thứ phát do rối loạn vùng dưới đồi, rối loạn tuyến yên.
Điều trị các bệnh tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, thấp tim và dùng trong các phẫu thuật cấy ghép cơ quan để chống phản ứng thải ghép.
Điều trị dị ứng, shock phản vệ và các bệnh có liên quan đến phản ứng dị ứng như hen phế quản, viêm mũi dị ứng, mề đay, viêm da tiếp xúc...
Điều trị viêm cơ, viêm khớp, viêm da...
Phối hợp với thuốc gây độc tế bào để trị các bệnh ác tính: bệnh Hodgkin, bệnh bạch cầu lympho cấp. Bệnh phù não ở bệnh nhân bị di căn, hoặc bị khối u não nguyên phát (dùng dexamethason). Là thành phần trị nôn do hóa trị liệu ung thư.
Một số ứng dụng của glucocorticoid
Việc lạm dụng lâu ngày glucocorticoid rất dễ gây hậu quả đau lòng (liều cao trong thời gian dài sẽ ức chế chiều cao của trẻ em, gây loãng xương, gây suy vỏ thượng thận, Gây loét dạ dày tá tràng, phù, tăng huyết áp, chậm liền vết thương, dễ nhiễm khuẩn, tăng đường máu hoặc làm nặng thêm bệnh đái tháo đường, nhược cơ, mỏi cơ, teo cơ... ). Để kiểm soát hen phế quản, cần sử dụng các thuốc glucocorticoid dạng xịt đơn thuần (flixotide, pulmicort...) và các thuốc chữa thế hệ mới: kết hợp giữa thuốc giãn phế quản chọn lọc và glucocorticoid. Bệnh nhân không được tự ý dùng và lạm dụng các chế phẩm khác của glucocorticoid.
Một số thuốc từ glucocorticoid
Hydrocortison inj. 125mg 5ml
Thành phần: Hydrocortison acetate, Lidocain chloride. Tá dược propylparaben, methylparaben, natri phosphate, polysorbat 80, N-N dimethyl acetamid, natri acid phosphate, NaCl, nước cất.
Chỉ định: Viêm xương khớp kiểu đơn khớp (đầu gối, khửu tay, hông), viêm khớp do thấp và các nguyên nhân khác. Hen phế quản, viêm phế quản nghẽn. Viêm quanh khớp xương bả vai và cánh tay, viêm bao hoạt dịch, viêm dây chằng ....
Hydrocortison 100mg
Chỉ định:
Liệu pháp thay thế hormon ở người suy vỏ thượng thận.
Điều trị ngắn hạn trong các bệnh lí xương khớp: viêm xương khớp, viêm khớp do thấp và do các nguyên nhân khác.
Hydrocortison 100mg
Betamethasone là một glucocorticoid tổng hợp có tác dụng chống viêm. Chống thấp khớp và chống dị ứng.
Điều chế thuốc chữa bệnh:
Tên biệt dược: Belastone; benthasone 0,5mg; cortdermal; dexlacyl.
Dạng bào chế: Viên nén; dung dịch dùng ngoài da; kem bôi da; dung dịch tiêm.
Thành phần: Betamethasone dipropionate.
Betamethasone
Chỉ định: Được sử dụng trong bệnh nội tiết, cơ xương, rối loạn chất tạo keo, da dị ứng, mắt, hô hấp, máu,…
Rối loạn nội tiết tố: thiểu năng vỏ thượng thận sơ cấp hoặc thứ cấp; viêm tuyến giáp không mưng mủ và tăng calci huyết có liên quan đến ung thư…
Các trường hợp dị ứng: dùng trong các trường hợp dị ứng nặng hoặc thất bại sau các điều trị thông thường như các trường hợp viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc dai dẳng, polyp mũi, hen phế quản, viêm da tiếp xúc, viêm da dị ứng, các phản ứng thuốc và huyết thanh.
Ung thư: điều trị tạm thời bênh ung thư máu và u bạch huyết bào ở ngừơi lớn và ung thư máu cấp tính ở trẻ em.
Biệt dược: Diprosone, Diprolene
Betamethasone propionate là một glucocorticoid tổng hợp dùng ngoài da.
Chỉ định: Giảm ngứa và viêm da.
Steroid cũng rất phổ biến trong các lọai kem chữa bệnh ngoài da như chữa chàm ezema, mụn ngứa..là cortisone (hoặc hydrocortisone).
Betamethasone-propionate
Chất Cortisone có năng hiệu kháng chế những vật chất gây viêm sinh sản và sinh trưởng. Có hiệu qủa chống viêm cực mạnh, có tác dụng chống nội độc, hoãn giải bệnh trạng huyết độc, có tác dụng chống sốc, cường tâm, giúp huyết áp hồi thăng, có tác dụng ức chế miễn dịch. Đó là loại thuốc ức chế miễn dịch (immunosuppressive) được dùng phổ thông nhất.
Catecholamin
Epinephrine (Adrenaline)
Norepinephrine (Noradrenaline)
Adrenalin ứng dụng rộng rãi trong y học
TÁC DỤNG: Gây co thắt động mạch nhỏ, giãn phế quản, tăng nhịp tim và lưu lượng tim.
CHỈ ĐỊNH:
Sốc quá mẫn, tai biến dị ứng khi tiêm penicilin hoặc huyết thanh.
Hôn mê do giảm glucose huyết.
Dùng tại chỗ để cầm máu niêm mạc, trị viêm mũi, viêm mống mắt.
Cấp cứu sốc phản vệ; cấp cứu ngừng tim đột ngột…
- Tăng thời gian gây tê của thuốc tê vì adrenalin làm co mạch tại chỗ nên làm chậm hấp thu thuốc tê.
- Khi tim bị ngừng đột ngột, tiêm adrenalin trực tiếp vào tim hoặc truyền máu có adrenalin vào động mạch để hồi tỉnh.
- Sốc ngất: dùng adrenalin để tăng huyết áp tạm thời bằng cách tiêm tĩnh mạch theo phương pháp tráng bơm tiêm.
Noadrenaline có thể còn tham gia vào cơ chế giảm đau: thuốc làm giảm lượng catecholamin tiêm vào não thất ức chế được tác dụng giảm đau của morphin.
Chỉ định: nâng huyết áp trong một số tình trạng sốc: sốc nhiễm độc, nhiễm khuẩn, sốc do dị ứng...
Norepinephrine (Noradrenaline)
Norepinephrine (Noradrenaline)
Ractopamine là dẫn xuất của norepinephrine (noradrenaline), là hormon do tủy tuyến thượng thận sinh ra. Ractopamine có công dụng kích thích sự tăng trưởng thịt nạc ở heo và bò.
Nó có tác dụng: tăng tốc độ tăng trưởng; tăng hiệu quả sử dụng thước ăn; tăng mô cơ xương; giảm mô mỡ; giảm thải tiết N và P trong phân và nước tiểu. Tuy nhiên trên thế giơi, nhiều nước cấm sử dụng Ractopamine , trong đó có Việt Nam.
5/ Ứng dụng hormon tuyến tụy:
Insulin( C257H383N65O77S6 )
Cấu trúc insulin
Trong y học
Insulin được bào chế nhân tạo dùng điều trị cho bệnh đái tháo đường
Dạng thuốc chích dưới da
CÁC THUỐC HẠ GLUCOSE MÁU
Phân loại :
* Theo cơ chế tác dụng, thuốc hạ glucose máu được chia thành 5 nhóm chính:
- Insulin
- Thuốc kích thích bài tiết insulin: sulfonylure, nateglinid.
- Các thuốc làm tăng nhạy cảm của tế bào với insulin: dẫn xuất biguanid, nhóm thiazolindindion.
- Thuốc ức chế α - glucosidase.
- Các thuốc bắt chước incretin (GLP1, GIP) và thuốc ức chế DPP4(dipeptidyl peptidase 4).
* Theo cách dùng và nguồn gốc, các thuốc hạ glucose máu được chia thành 2 nhóm chính:
- Insulin
- Thuốc hạ glucose máu dùng đường uống.
Chế phẩm
Dựa vào dược động học và nhu cầu điều trị insulin được xếp thành 3 nhóm chế phẩm khác nhau:
Insulin tác dụng nhanh
Insulin tác dụng trung bình:
Insulin tác dụng chậm
Insulin tác dụng nhanh:
Insulin hydroclorid:
Thời gian xuất hiện tác dụng sau khi tiêm 1 giờ và đạt tối đa sau 3
giờ và kéo dài tác dụng khoảng 6 giờ.
Thuốc được sử dụng trong hôn mê do đái tháo đường, 1ml chứa 20 -40 đơn vị, có thể tiêm bắp, dưới da, tĩnh mạch.
Nhũ dịch Insulin - kẽm:
Chỉ tiêm dưới da; sau khi tiêm 1 giờ bắt đầu xuất hiện tác dụng
và kéo dài khoảng 14 giờ.
Insulin tác dụng trung bình
Insophan insulin: (NPH - Neutral Protamin Hagedorninsulin)
dạng nhũ dịch, là sự phối hợp insulin, protamin và kẽm trong môi trường đệm phosphat. Cứ 100 đơn vị insulin, có thêm 0,4mg protamin. Tiêm dưới da, tác dụng xuất hiện sau 2 giờ và kéo dài khoảng 24 giờ.
Lente insulin:
Dạng nhũ dịch, tiêm dưới da xuất hiện tác dụng sau 2 giờ và kéo dài khoảng 24 giờ.
Insulin tác dụng chậm
Insulin protamin kẽm:
Chế phẩm dạng nhũ dịch, cứ 100 đơn vị insulin có kèm theo 0,2mg protamin.
Thời gian xuất hiện tác dụn g sau khi tiêm dưới da 4 -6 giờ và kéo dài tới 37 giờ.
Insulin kẽm tác dụng chậm (Ultralente insulin)
Tiêm dưới da,
Thời gian xuất hiện tác dụng và kéo dài tác dụng gần giống insulin protamin - kẽm.
Thuốc ức chế DPP-IV:
CHỮA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG TIP 2
Hai hormone incretin chính là GLP-1 ( Glucagon-like peptide) tạm dịch là Peptid giống glucagon và GIP ( Glucose-dependent insulinotropic polypeptide) tạm dịch là polypeptide hướng insulin phụ thuộc glucose.
Dùng thuốc này bằng đường uống có thể làm tăng lượng GLP-1 và GIP nội sinh và cải thiện ổn định nội mô glucose ở người bệnh TDT2.
Tạo insulin từ các nguồn nguyên liệu khác nhau
Giáo sư Henry Daniell hy vọng insulin được sản xuất từ rau diếp sẽ điều trị cho hàng triệu bệnh nhân tiểu đường loại 1
Các nhà khoa học Mỹ đã tạo ra được insulin từ rau diếp để trị bệnh tiểu đường.
Sau những thử nghiệm thành công trên chuột, loại insulin này đang được thử nghiệm trên con người, mở ra cơ hội điều trị cho bệnh nhân tiểu đường loại 1
Con người không ngừng nghiên cứu, phát minh phương pháp sản xuất insulin có năng suất cao và hiệu quả sản xuất phải ngang bằng hay vuợt trội hơn so với những hệ thống sản xuất insulin từ trước tới nay.
Ứng dụng của insulin
Sản xuất insulin tái tổ hợp
Sản xuất thuốc insulin chữa tiểu đường
Chẩn đoán bệnh tiểu đường
Hormon tuyến tụy gồm isulin và glucagon
Đặc tính: là loại insulin có kết hợp với kẽm, chia làm 2 nhóm chính.
Ưu điểm:
Chỉ cần một mũi tiêm có tác dụng trong cả 24 giờ trong ngày.
Có thể dùng trong kỹ thuật 4 mũi tiêm/ ngày, 3 mũi nhanh vào trước các bữa ăn và một mũi vào lúc đi ngủ (22 giờ)
Nhược điểm:
Tại chỗ: đỏ, đau nơi tiêm.
Hạ đường huyết không lường trước do tác dụng kéo dài chồng chéo với các mũi tiêm khác.
Thường không làm giảm được đường máu sau ăn do thời gian hấp thu vào máu chậm
Nghiên cứu sản xuất insulin đường uống làm chậm phát bệnh tiểu đường type 1 ở những người có nguy cơ mắc bệnh ( Viện Y tế Quốc gia (NIH) của Mỹ )
Liệu pháp insulin tích cực: Chìa khóa để kiểm soát đường huyết
Liệu pháp insulin tích cực là một phương pháp điều trị tích cực được thiết kế nhằm kiểm soát đường huyết của người bệnh càng gần mức của người bình thường.
Liệu pháp này đòi hỏi người bệnh phải tiêm nhiều mũi insulin và kiểm tra đường huyết thường xuyên hằng ngày. nhằm kiểm soát đường huyết trong mức lý tưởng là: đường huyết trước bữa ăn từ 90 – 130 mg/dL; đường huyết sau bữa ăn 2 giờ nhỏ hơn 180 mg/dL
Lợi ích của liệu pháp insulin tích cực?
Có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm tiến triển các biến chứng mãn tính của bệnh ĐTĐ (thận, mắt, tim mạch...)
Liệu pháp insulin tích cực có thể: làm giảm nguy cơ bị biến chứng mắt tới hơn 75%; làm giảm nguy cơ bị biến chứng thần kinh tới 60%; và ngăn ngừa hoặc làm chậm tiến triển các biến chứng thận tới 50%.
Các bệnh nhân điều trị insulin tích cực, kiểm soát tốt đường huyết thường cảm thấy khỏe hơn, tăng cân và tăng khả năng hoạt động thể lực, làm việc...
Một số loại insulin trên thị trường
Insulin trộn sẵn
Ưu điểm: tiện dùng, phù hợp hơn với sinh lý mà không đòi hỏi phải tự trộn lấy liều khi dùng riêng từng loại nhanh chậm.
Nhược điểm: vì tỷ lệ pha trộn là cố định nên khó điều chỉnh cho phù hợp với từng tình huống cụ thể: ăn bữa no nếu tăng liều cả insulin nhanh và chậm sẽ gây hạ đường huyết muộn. Trong khi lẽ ra chỉ tăng từ 2 đến 6 đơn vị loại insulin nhanh
. Loại insulin NPH: sử dụng protamin là một loại polypeptid có khả năng gắn insulin
Loại insulin IZS (insulin kẽm):
Insulin tác dụng bán chậm
(dịch tiêm đục như sữa)
Glucagon
Tiêm glucagon xử trí khi cơn hạ đường huyết đột ngột ập đến gây bất tĩnh đưa đường huyết của bạn trở lại bình thường.
6) Ứng dụng của hormon sinh dục
Thuốc hỗ trợ sinh sản cho phụ nữ hiếm muộn
Các loại thuốc hỗ trợ sinh sản cho phụ nữ thường kích thích phóng noãn bằng cách mô phỏng tác động của FSH và LH tự nhiên, bao gồm:
Clomiphene citrate (còn có tên là Clomid, Serophene, Milophene): Thường dùng để điều chỉnh rụng trứng ở những phụ nữ có kinh nguyệt không đều. Khi thuốc có tác dụng, não nhận được một thông điệp giả rằng trong máu đang thiếu hụt oestrogen. Do đó, tuyến yên sẽ tiết ra FSH và LH để làm cho nang noãn trưởng thành và giải phóng tiểu noãn. Mỗi ngày uống 1 viên trong 5 ngày liền. Nên tiến hành xét nghiệm nhằm biết thời điểm thuận lợi nhất để thụ thai.
hCG (Pregnyl): Là kích thích tố chiết xuất từ rau thai người, dùng trong trường hợp đã uống thuốc làm nang noãn trưởng thành nhưng không thể phóng noãn một cách tự nhiên, phối hợp với Clomiphene, hMG và FSH. Thuốc được tiêm khi nang noãn đã trưởng thành và sẵn sàng phóng noãn.
hMG (Pergonal, Humegon, Repronex): Được chỉ định nhiều nhất cho phụ nữ không thể có phóng noãn tự nhiên, gồm 2 phần bằng nhau FSH và LH. Nếu như Clomiphene kích thích tuyến yên thì hMG và nhiều hoóc môn khác sẽ kích thích trực tiếp buồng trứng. Tiêm hằng ngày trong 1-2 tuần tùy thuộc vào đáp ứng của buồng trứng, theo dõi bằng siêu âm và đo nồng độ oestrogen trong máu. Khi siêu âm cho thấy đã có một nang noãn trưởng thành thì tiêm hCG để làm cho tiểu noãn được giải phóng.
FSH (Follistin, Gonal F): Thường chỉ định cho những phụ nữ có nồng độ LH tự nhiên cao - một sự mất cân đối thường do hội chứng buồng trứng đa nang gây ra. FSH giống như hMG về tác dụng kích thích buồng trứng để làm cho nang noãn trưởng thành. Cách dùng như hMG, cũng tiêm hCG để kích thích phóng noãn.
Bromocryptine (Parlodel): Dùng cho những trường hợp chu kỳ phóng noãn không đều do nồng độ prolactin cao (hoóc môn kích thích bài tiết sữa ở phụ nữ mới sinh). Thuốc có thể ức chế sự bài tiết prolactin và đưa nồng độ chất này trong máu trở về mức bình thường. Thuốc dạng viên, ngày uống 1-3 lần cho đến khi nồng độ prolactin trở về mức bình thường.
GnRH (Factrel, Lutrepulse): Được chỉ định khi tuyến dưới đồi không tiết đủ GnRH tự nhiên để kích thích tuyến yên sản xuất FSH và LH. GnRH tự nhiên được bài tiết theo chu kỳ; nếu tuyến dưới đồi của phụ nữ không bài tiết đủ GnRH thì cần tiêm thuốc và cũng tiêm theo chu kỳ.
Thuốc nội tiết chữa vô sinh nam
Hiện ở Việt Nam có 4 dạng testosteron thường được sử dụng là testosterone enanthate, testosterone propionate, testosterone undecanoate và testosterone mesterolone. Qua nghiên cứu, cả 4 dạng thuốc trên đều có tác dụng như nhau trong việc điều trị vô sinh nam giới.
Tuy nhiên, dạng thuốc uống là dạng hay được sử dụng vì đơn giản và thuận tiện cho người bệnh. Testosterone mesterolone và testosterone undecanoate là dạng thuốc viên dùng để uống. Đối với dạng tiêm bắp, testosterone enanthate có thể tiêm khoảng 3-4 tuần một lần.
Cho đến nay, thời gian dùng thuốc kéo dài bao lâu vẫn chưa có sự thống nhất giữa các nghiên cứu. Do vậy, tùy thuộc vào kinh nghiệm và đáp ứng của bệnh nhân mà thầy thuốc có thể quyết định thời gian dùng thuốc.
Gonadotropin
Gonadotropin gồm có LH và FSH là những glycoprotein được tiết ra từ thùy trước của tuyến yên, chúng có tác động kích thích và duy trì hoạt động chức năng của tuyến sinh dục. LH và FSH đều cần thiết cho quá trình sinh tinh. LH tác động lên quá trình sinh tinh thông qua testosteron, còn FSH có tác dụng duy trì cơ chế sinh sản tinh trùng bình thường thông qua việc kích thích tế bào sinh tinh ở tinh hoàn phát triển và bài tiết các chất quan trọng cho quá trình sinh sản tinh trùng.
Các gonadotropin thường được chỉ định trong các trường hợp suy thùy trước tuyến yên gây nên các tình trạng suy sinh dục nam giới (gọi là suy sinh dục thứ phát), không có tinh trùng, suy giảm số lượng cũng như chất lượng tinh trùng...
Có ba dạng thuốc thường được sử dụng trong lâm sàng. Dạng thuốc có hoạt tính giống như LH (thường gọi là hCG, được chiết xuất từ rau thai người), dạng phối hợp có hoạt tính của cả LH và FSH (thường gọi là hMG, gồm hai thành phần là FSH 75 UI và LH 75 UI). Gần đây, người ta bắt đầu sử dụng các dạng FSH tinh khiết hoặc tái tổ hợp để điều trị vô sinh nam trong các trường hợp suy giảm tinh trùng.
Các thuốc kháng estrogen
Các thuốc kháng estrogen, một loại nội tiết tố sinh dục nữ, là một trong những thuốc cổ điển nhất dùng để điều trị vô sinh nam. Cơ chế tác dụng của các thuốc này là ức chế tác dụng điều khiển ngược của estrogen lên vùng dưới đồi và tuyến yên làm cho tuyến yên tăng sản xuất LH và FSH, từ đó tác động đến tinh hoàn làm tăng sản xuất testosteron và kích thích sinh sản tinh trùng.
Dựa trên cơ sở này mà người ta đã sử dụng các thuốc kháng estrogen để điều trị các trường hợp vô sinh do tinh trùng yếu không rõ nguyên nhân. Theo kết quả của nhiều nghiên cứu thì thuốc này cũng có tác dụng nhất định.
Thuốc hay được sử dụng nhất là clomiphene citrate và tamoxifen.
Bromocriptine
Là một thuốc có tác dụng ức chế thùy trước tuyến yên sản xuất ra nội tiết tố prolactin. Vì một lý do nào đó mà prolactin tăng cao quá mức, làm ức chế quá trình sản xuất testosteron và các nội tiết tố sinh dục khác trong cơ thể. Từ đó gây nên các tình trạng suy sinh dục nam, rối loạn cương dương, rối loạn quá trình tạo tinh trùng và trưởng thành tinh trùng...
Bromocriptin có tác dụng làm giảm prolactin trong các trường hợp tăng prolactin máu không rõ nguyên nhân hay do u tuyến yên thể tăng tiết prolactin. Do vậy, thuốc được chỉ định dùng cho nam giới trong các trường hợp tăng prolactin máu gây ảnh hưởng đến hoạt động tình dục và hoạt động sinh sản của nam giới.
Thuốc được dùng theo đường uống. Thông thường sau 4 tuần dùng liên tục thuốc mới bắt đầu có tác dụng ức chế bài tiết prolactin. Ngoài ra, để điều trị vô sinh nam người ta còn dùng nhóm thuốc có tác dụng chống lại quá trình ôxy hóa tế bào và các nhóm thuốc có tác dụng dinh dưỡng cho tinh trùng...
Thuốc ức chế men thơm hóa bao gồm letrozole (Femara 2,5mg) và anastrozole (Arimidex 1mg) có hiệu quả tốt trong kích thích buồng trứng với kết quả tại Khoa Hiếm muộn là rất khả quan.
Ngoài ra, thuốc còn có ưu điểm là thời gian bán hủy ngắn, đào thải nhanh khỏi cơ thể nên ít tác phu,ít nhất là tác dụng không mong muốn trên bào thai mới hình thành nếu như chu kỳ điều trị đó có thai. Một điểm cần lưu ý nữa là nó không có tác dụng ức chế cạnh tranh với thụ thể của estrogen trên mô đích. Đây là hai điểm ưu việt của thuốc ức chế men thơm hóa so với clomiphen citrate.
Thuốc hormon nói chung, trong đó có các androgen là thuốc thuộc loại nguy hiểm cần được chỉ định và hướng dẫn sử dụng bởi bác sĩ chuyên khoa. Nếu sử dụng không đúng sẽ bị các tác dụng phụ rất nặng nề.
Hiện nay, có một số nam giới tự ý sử dụng bừa bãi thuốc testosteron để chữa trị chứng "yếu sinh lý" (hay gọi là "rối loạn cương dương" viết tắt là ED).
Có thể họ sẽ bị "tiền mất tật mang" bởi vì dùng thuốc không đúng. Testosteron chỉ sử dụng khi có xét nghiệm chứng tỏ sự "yếu sinh lý" là do nồng độ chất sinh học này trong máu thấp, tức là do yếu tố nội tiết. Trong khi rối loạn "tế nhị" đó có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra: yếu tố thần kinh - tâm lý, yếu tố tuần hoàn - mạch máu, yếu tố giải phẫu - mô học của cơ quan sinh dục nam, thuốc men, rượu, ma túy v.v...
Estrogen giúp phụ nữ mạnh và khoẻ
Estrogen được tạo ra bởi buồng trứng, giúp tạo sự rắn chắc cho khớp, xương, giúp trí nhớ, tạo sự đàn hồi cho mạch máu cũng như khả năng sinh sản của phụ nữ.
Nếu mất cân bằng (giảm tiết) sẽ gây ra rối loạn kinh nguyệt, tăng cân, vô sinh, giảm khả năng tình dục, trầm cảm, giảm trí nhớ, mệt mỏi. Khi mãn kinh sẽ gây sự thiếu hụt estrogen và có thể sẽ gây ra loãng xương.
7/ Tuyến tùng
Tuyến tùng
Melatonin (N-acetyl-5-methoxytryptamine) là một kích thích tố tự nhiên được tổng hợp và tiết ra từ tuyến tùng.
Ảnh hưởng của Melatonin và nhịp ngày đêm
Cân bằng chu kỳ thức-ngủ
Melatonin thiết lập đồng hồ sinh học trong não và điều hoà giấc ngủ tự nhiên của con người.
Cải thiện chu kỳ thức-ngủ cho người mù.
Tại VN, các nhà nghiên cứu đã kết hợp Melatonin với một số loại cây thuốc nam (như câu đằng, vông nem, tâm sen, lạc tiên - những vị thuốc trị mất ngủ) với Melatonin trong chế phẩm Goodnight.
Melatonin giúp trẻ tự kỷ và hội chứng suy nhược thần kinh di truyền giấc ngủ dễ dàng hơn nếu các em được uống khoảng 3mg thuốc Melatonin vào giờ đi ngủ.
Người cao tuổi lại khó ngủ và thường cảm thấy mệt mỏi lúc ban ngày do tình trạng tiết melatonin sẽ giảm dần theo tuổi tác.
Sự phục hồi "chu kỳ thức - ngủ" cho người cao tuổi bằng melatonin (dùng trước khi đi ngủ) đã giúp họ hưng phấn hơn trong cuộc sống.
Melatonin giúp tăng
cường tuổi thọ
Melatonin làm tăng khả năng tinh thần
Khi uống melatonin đồng bộ với chu kỳ thời gian 24 giờ, sẽ giúp gia tăng khả năng tinh thần, chống stress.
Trên cơ sở đó các nhà nghiên cứu đã dùng Melatonin để chữa trị chứng suy nhược thần kinh với kết quả rất
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lâm Hồng Ngọc
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)